-Use case nhập hàng từ hàng do khách hàng trả lại:
• Các tác nhân tác động là:Bộ phận bán hàng, Cơ sở dữ liệu
• Sự kiện khởi động: Hàng bị khách hàng trả lại, bộ phận bán hàng yêu cầu đưa vào kho.
• Sự kiện kết thúc: phiếu nhập kho cập nhật vào cơ sở dữ liệu thành công.
• Tương tác giữa use case với các tác nhân:
1. Với tác nhân Bộ phận bán hàng: Bộ phận bán hàng gửi yêu cầu nhập hàng vào kho đến use case nhập kho từ hàng do khách hàng trả lại.
2. Với tác nhân cơ sở dữ liệu: Use case Cập nhật cơ sở dữ liệu yêu cầu cập nhật thông tin về phiếu nhập kho vào cở sở dữ liệu.
• Luồng sự kiện:
Luồng sự kiện chính:
1. Use case được khởi động khi khách hàng mang hàng trả lại
2. Bộ phận bán hàng kiểm tra hàng và hóa đơn hàng (ngày mua).
B1: Hàng khách hàng đem trả không khớp như trên hóa đơn.
3. Hàng đúng là của công ty phân phối.
4. Bộ phận bán hàng gửi yêu cầu kế toán lập phiếu nhập kho.
5. Bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho.
6. Bộ phận kế toán in phiếu nhập kho.
7. Bộ phận kế toán gửi phiếu nhập kho cho bộ phận bán hàng.
8. Bộ phận bán hàng kiểm tra phiếu nhập kho.
B2: phiếu nhập kho không đúng
9. Bộ phận kế toán lưu phiếu nhập kho vào cơ sở dữ liệu.
10. Bộ phận bán hàng cầm phiếu nhập kho và đem hàng đến kho.
11. Đưa phiếu nhập kho cho trực kho.
12. Yêu cầu nhập hàng vào kho.
13. Trực kho kiểm tra hàng dựa trên thông tin trên phiếu nhập kho.
B3: Hàng đem đến không đúng như trên phiếu nhập kho.
14. Nếu khớp cho hàng nhập vào kho.
15. Trực kho nhập thông tin các mặt hàng vừa nhập vào thẻ kho.
16. Hệ thống xác nhận thẻ kho đươc lưu thành công.
17. Hàng cho vào kho được xếp riêng để trả lại nhà sản xuất.
18. Use case kết thúc
Luồng sự kiện rẽ nhánh:
Luồng B1
1. Hàng khách hàng đem trả không khớp như trên hóa đơn.
2. Yêu cầu khách hàng kiểm tra lại.
3. Quay lại bước 1.
Luồng B2
1. Bộ phận bán hàng kiểm tra phiếu nhập kho không đúng
2. Yêu cầu bộ phận kế toán sửa lại.
Luồng B3
1. Hàng đem đến không đúng như trên phiếu nhập kho.
2. Yêu cầu bộ phận bán hàng kiểm tra lại.
• Các kịch bản có thể xảy ra:
i. Nhập kho thành công.
ii. Hàng do khách hàng mang đến không đúng như trên hóa đơn.
iii. Hàng do bộ phận bán hàng mang đến không đúng như trên phiếu nhập kho.
iv. Kế toán gửi phiếu nhập kho đến cho quản lý kho không thành công.
v. Trực kho không tìm thấy phiếu nhập kho cùng thông tin với phiếu giao hàng của người giao hàng.
vi. Trực kho gửi thông tin ngày nhận hàng lại cho Kế toán không thành công.
vii. Trực kho lưu thẻ kho không thành công.
viii. Kế toán lưu phiếu nhập kho không thành công.
356 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng hệ thống công ty HDH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án chuyển khoản thì thực hiện luồng E2.
Nhân viên thu ngân kiểm tra lại thông tin xác mimh xồ tiền cẩn thu.
Nhân viên thu ngân yêu cầu khách hàng đưa tiền với số tiền còn nợ.
Khách hàng đưa tiền cho nhân viên thu ngân.
Thu ngân tiến hành làm phiếu biên nhận qua một phần mềm.
Thu ngân đưa cho khách hàng hóa đơn, liên hồng phiếu biên nhận và đưa cho kế toán liên vàng.
Kế toán tiến hành làm phiếu thu, kiểm tra thông tin về khách hàng, hợp đồng, phiếu công nợ để xem khách hàng trả theo định kỳ hay trả hết… sau đó tiến hành làm hủy phiếu công nợ. Nếu thanh toán theo định kỳ thực hiện luồng E3.
Use case kết thúc.
Luồng nhánh E2
Khách hàng chuyển tiền vào tài khoản công ty.
Thông tin về việc chuyển tiền được thông báo đến bộ phận bán hàng.
Nhân viên bán làm phiếu thanh toán nợ của khách hàng rồi gửi đến bộ phận kế toán.
Thực hiện lại từ bước 7 luồng chính.
Luồng nhánh E4
Kế toán tiến hành cập nhập lại số tiền và ngày hẹn trong phiếu công nợ.
In phiếu công nợ mới giao cho thu ngân.
Thu ngân giao công nợ mới cho khách hàng.
Use case kết thúc.
Kịch bản có thể xảy ra.
Khách hàng trả bằng chuyển khoản.
Hệ thống bị hư hỏng.
Khách hàng trả theo định kỳ.
Xây dựng biểu đồ trình tự biểu đồ cộng tác.
Kịch bản chính.
Biểu đồ trình tự
Biể
Biểu đồ cộng tác
Kịch bản hệ thống bị hư hỏng
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Kịch bản khách thanh toàn theo định kỳ
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Kịch bản khách thanh toán chuyển khoản.
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Nghiệp vụ lập báo cáo thông kê tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Mô tả nghiệp vụ
Hàng thàng hoặc hàng quý bộ phận kế toàn đều phải thống kê tình hình tài chính của doanh nghiệp như tình hình thu, chi, doanh thu lợi nhuận của công ty trong kỳ đã qua.
Nhân viên kế toán sẽ thống kê phiếu thu, phiếu chi của công ty lấy trong cơ sở dữ liệu, tính toán tổng doanh thu, tổng chi phí, tong chi phi ban hàng, doanh thu bán hàng… qua phần mềm, sau đó nhân viên kế toán sẽ tiến hành lập báo cáo tài chính.
Biểu đồ quy trình nghiệp vụ.
b.1 Biểu đồ use case
b.2 Đặc tả use case
Tác nhân tác động: nhân viên kế toán, hệ thống cơ sở dữ liệu.
Sự kiện khởi động: nhân viên kế toán thông kê phiêu thu chi.
Sự kiện kết thúc: nhân viên kế toán lập phiếu thông kê tình hình tài chính.
Tương tác với use case.
Tác nhân nhân viên kế toán: kế toán gửi các yêu cầu thống kê. Use case trả lại danh sách thống kê.
Tác nhân cơ sở dữ liệu: use case gửi yêu cầu lấy danh sách thống kê. Hệ thống trả lại danh sách thống kê.
Luồng sự kiện.
Nhân viên kế toán gửi yêu cầu thống kê phiếu thu, phiếu chi đến hệ thống.
Hệ thống trả lại danh sách phiếu thu phiếu chi.
Nhân viên yêu cầu thống kê tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận dòng, doanh thu bán hàng, doanh thu khác, chi phi nhập hàng, chi phí khác.
Hệ thống tính toán và trả lại dữ liệu cho nhân viên.
Nhân viên in dữ liệu ra và dựa vào đó để lập báo cáo tài chính.
Use case kết thúc.
Xây dựng biểu đồ trình tự biểu đồ hợp tác.
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Các nghiệp vụ của nhà quản trị công ty
Nhà quản lý công ty có thể có các nghiệp vụ như là thống kê danh sách nhân viên, quản lý danh sách nhân viên, cấp lại mật khẩu cho nhân viên ….
Nghiệp vụ thống kê danh sách nhân viên.
Mô tả nghiệp vụ.
Khi nhà quản trị nuốn có thông tin về 1 nhân viên nào đó trong công ty hoặc 1 nhóm nhân viên hoặc muốn biết tỷ lệ nhân viên trong công ty (tỷ lệ nan nữ), năng lực của những nhân viên bán hàng thì nhà quản trị chọn chức năng thống kê nhân viên.
Nhà quản trị chọn các tiêu chí thống kê nhân viên như bộ phận, họ tên, địa chỉ, ngày sinh… sau đó click thống kê. Hệ thống sẽ trả lại danh sách nhân viên công ty phù hợp với các tiêu chí thống kê đó. Nhà quản trị in danh sách nhân viên ra để phục vụ nhu cầu của mình.
Biểu đồ quy trình nghiệp vụ.
Biểu đồ Use case.
Đặc tả Use case.
Tác nhân tác đông: nhà quản trị, hệ thống cơ sở dữ liệu.
Sự kiện khởi động: nhà quản trị nhập tiêu chi thống kê.
Sự kiện kết thúc: nhà quản trị nhận danh sách nhân viên từ máy in.
Tương tác giữa Use case với tác nhân:
Với tác nhân nhà quản trị: nhà quản trị nhập tiêu chí thống kê. Use case trả về danh sách nhân viên.
Với tác nhân hệ thống cơ sở dữ liệu: Use case gửi các tiêu chí thống kê. Hệ thống cơ sở dữ liệu trả lại danh sách nhân viên.
Luồng sự kiện.
Nhà quản trị nhập vào tiêu chí thống kê.
Hệ thống trả lại danh sách nhân viên thỏa các tiêu chí thông kê đó. Nếu không có nhân viên nào trả về thì use case kết thúc. Nếu không có danh sách nhân viên do nhà quản trị nhập sai tiêu chí thống kê thì tiến hành lại bước 1.
Nhà quản trị in danh sách đó ra.
Nhà quản trị nhận danh sách nhân viên từ máy in.
Use case kết thúc.
Kịch bản có thể xảy ra.
Không có nhân viên nào có tiêu chí thông kê mà nhà quản trị nhập vào.
Nhà quản trị nhập sai tiêu chí thông kê dẫn tới không có danh sách nhân viên trả về.
Xây dựng biểu đồ trình tự và biểu đồ cộng tác.
Kịch bản chính.
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Kịch bản không có danh sách nhân viên nào trả về.
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Nghiệp vụ quản lý danh sách nhân viên
Ở nghiệp vụ này nhà quản trị có thể thêm, xóa, sửa, nhân viên hay import danh sách nhân viên từ file excel.
Mô tả nghiệp vụ.
Khi có nhu cầu sửa thông của nhân viên hoặc xóa nhân viên trong công ty nhà quản trị sẽ dùng chức năng thống kê để tìm ra nhân viên muốn xóa hoặc sửa thông tin. Sau khi đã có được danh sách nhân viên nhà quản trị có thể xóa hoặc sửa thông cá nhân của nhân viên.
Khi nhà quản trị muốn thêm một nhân viên mới thì nhà quản trị phải nhập đầy đủ các thông tin như bộ phận, ngày sinh, giới tính, nơi sinh, CMND, địa chỉ, điện thoại (không nhập mã nhân viên vì mã nhân viên tự tăng, không nhập password vì pass được cấp 1 cách ngẫu nhiên) sau đó nhân viên nhấn nút thêm để thêm nhân viên mới. Sau khi import thành công nhân viên mới sẽ hiện lên bảng thông báo mã nhân viên và mật khẩu của nhân viên vừa thêm vào (vì mật khẩu của nhân viên sẽ được mã hóa trong cơ sở dữ liệu) cho nhà quản trị, nhà quản trị sẽ ghi lại mật khẩu này để cung cấp cho nhân viên mới thêm vào.
Nhà quản trị cũng có thể import danh sách khách hàng từ 1 file excell (chức năng này được sử dụng trong trường hợp như hệ thống phần mềm gặp trục trặc không vận hành được nên các thông tin về nhân viên phải lưu ra excell để sau này nhập lại cơ sở dữ liệu). Nhà quản trị nhấn nút browse.., hệ thống trình bày hộp thoại để chọn đường dẫn mở file excell. Sau khi chọn file excel nhà quản trị nhấn nút import. Hệ thống sẽ import dữ liệu nhân viên vào cơ sở dữ liệu. Nếu file có cấu trúc không đúng hệ thống sẽ báo lỗi. Sau khi import thành công hệ thống sẽ xuất ra 1 file excel trình bày mã nhân viên, tên và mật khẩu của các nhân viên mới import vào cơ sở dữ liệu. Nhà quản trị lưu lại file excel này để cấp mật khẩu cho các nhân viên mới của công ty.
Biểu đồ quy trình nghiệp vụ.
Biểu đồ Use case.
Đặc tả Use case.
Use case thêm.
Tác nhân tác động: Nhà quản trị, hệ thống cơ sở dữ liệu.
Sự kiện khởi động: Nhà quản trị nhập thông tin về nhân viên mới (không nhập nhân viên và mật khẩu nhân viên vì mã nhân viên và mật khẩu tự phát sinh).
Sự kiện kết thúc: hệ thống thông báo đã thêm thành công.
Tương tác với tác nhân:
Tác nhân nhà quản trị: nhà quản trị nhập vào thông tin nhân viên. Use case trả lại thông báo thêm thành công cùng với mã nhân viên và mật khẩu của nhân viên.
Tác nhân cơ sở dữ liệu: use case gửi thông tin nhân viên đến cơ sở dữ liệu yêu cầu thêm. Hệ thống cơ sở dữ liệu thêm nhân viên mới.
Luồng sự kiện.
Nhà quản trị nhập thông tin về khách hàng mới.
Nhấn nút thêm.
Hệ thống tiến hành thêm nhân viên mới (ở đây do mã nhân viên và mật khẩu được thêm tự động nên không phải nhập). Nếu mã bộ phận thêm vào không tồn trong cơ sở dữ liệu thì thông báo lỗi. Use case kết thúc.
Hệ thống trả lại thông báo thêm thành công cùng với mã nhân viên và mật khẩu của nhân viên mới thêm vào.
Nhà quản trị ghi lại mã nhân viên và mật khẩu của nhân viên mới thêm vào để cấp cho nhân viên.
Use case kết thúc.
Kịch bản có thể xẩy ra
Mã bộ phận thêm vào không tồn tại trong cơ sở dữ liệu.
Use case xóa.
Tác nhân tác động: nhà quản trị, hệ thống cơ sở dữ liệu.
Sự kiện khởi động: nhà quản trị nhập tiêu chí thống kê nhân viên.
Sự kiện kết thúc: hệ thống trả lại thông báo đã xóa.
Tương tác với tác nhân:
Tác nhân nhà quản trị: nhà quản trị nhập tiêu chí thông kê. Use case trả lại thông báo đã xóa.
Tác nhân hệ thống cơ sở dữ liệu: use case gửi các tiêu chí về nhân viên. Hệ thống cơ sở dữ liệu trả lại danh sách nhân viên có tiêu chí đó.
Luồng sự kiện.
Nhà quản trị nhập tiêu chí thống kê. Nhấn thống kê.
Hệ thống trả lại danh sách nhân viên. Nếu không có nhân viên nào có những tiêu chí như vậy hệ thống sẽ không trả lại danh sách nhân viên. Nếu không có danh sách nhân viên do nhà quản trị nhập sai tiêu chí thống kê thì tiến hành lại bước 1.
Nhà quản trị chọn nhân viên trong danh sách trả về nhấn nút xáo.
Hệ thống trả lại thông báo đã xóa.
Use case kết thúc.
Kịch bản có thể xảy ra là
Không có nhân viên nào có tiêu chí thống kê mà nhà quản trị nhập vào.
Nhà quản trị nhập sai tiêu chí thống kê dẫn tới khôg có danh sách nhân viên trả về.
Use case sửa.
Tác nhân tác động: nhà quản trị, hệ thống cơ sở dữ liệu.
Sự kiện khởi động: nhà quản trị nhập vào tiêu chí thống kê.
Sự kiện kết thúc: hệ thống thông báo đã cập nhập.
Tương tác vời tác nhân.
Tác nhân nhà quản trị: nhà quản trị nhập vào tiêu chí thông kê. Hệ thống trả lại thống báo sửa thành công.
Tác nhân hệ thống cơ sở dữ liệu: use case gửi các thông tin về nhân viên. Hệ thống cơ sở dữ liệu cập nhận lại thông tin nhân viên.
Luồng sự kiện.
Nhà quản trị nhập tiêu chí thống kê. Nhấn thống kê.
Hệ thống trả lại danh sách nhân viên. Nếu không có nhân viên nào có những tiêu chí như vậy hệ thống sẽ không trả lại danh sách nhân viên. Nếu không có danh sách nhân viên do nhà quản trị nhập sai tiêu chí thống kê thì tiến hành lại bước 1.
Nhân viên chọn nhân viên trong danh sách trả về sửa lại những thông tin cần sửa (không sửa được mã nhân viên). Nhấn nút sửa.
Hệ thống trả lại thông báo đã cập nhập.
Use case kết thúc
Kịch bản có thể xảy ra.
Không có nhân viên nào có tiêu chí thống kê mà nhà quản trị nhập vào.
Nhà quản trị nhập sai tiêu chí thống kê dẫn tới không có danh sách nhân viên trả về.
Use case import.
Tác nhân tác động: nhà quản trị, hệ thống cơ sở dữ liệu.
Sự kiện khởi động: nhà quản trị nhập chọn file import.
Sự kiện kết thúc: nhà quản trị lưu file excel chứa mật khẩu của các nhân viên vừa import vào.
Tương tác với tác nhân.
Tác nhân nhà quản trị: nhà quản trị chon file import. Hệ thống trả lại file excel lưu mã nhân viên, họ tên và mật khẩu của các nhân viên mới thêm vào.
Tác nhân hệ thống cơ sở dữ liệu: use case gửi thông tin khách hàng. Hệ thống cơ sở dữ liệu lưu lại danh sách nhân viên vào cơ sở dữ liệu.
Luồng sự kiện.
Nhà quản trị nhấn nút Browse…
Hệ thống trả về yêu cầu chọn file import.
Nhà quản trị chọn file import. Nhấn open sau đó nhấn import.
Hệ thống tiến hành thêm nhân viên. Nếu file sai cấu trúc hoặc trong file excel có mã bộ phận không tồn tại trong cơ sở dữ liệu thì hệ thống sẽ báo lỗi không import được. Use case kết thúc.
Hệ thống trả lại file excel lưu mã nhân viên, họ tên, mật khẩu của các nhân viên mới import vào.
Nhà quản trị lưu lại file excel.
Use case kết thúc.
Kịch bản có thể xảy ra.
File import có cấu trúc sai.
Có mã bộ phận ở file excel không tồn tại trong cơ sở dữ liệu.
Xây dựng biểu đồ trình tự và biểu đồ cộng tác.
Use case thêm
Kịch bản chính
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Kịch bản mã bộ phận nhập vào không tồn tại trong cơ sở dữ liệu.
Biểu đổ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Use case xóa
Kịch bản chính
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Kịch bản không có nhân viên với tiêu chí thống kê của nhà quản trị.
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Use case sửa.
Kịch bản chính
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Kịch bản không có danh sách nhân viên trả về theo tiêu chí thống kê của nhà quản trị.
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Use case import
Kịch bản chính
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Kịch bản file excel không đúng cấu trúc
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Kịch bản trong file excel có mã bộ phận không tồn tại trong cơ sở dữ liệu
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Nghiệp vụ cấp lại mật khẩu cho nhân viên.
Mục đích của nghiệp vụ này là cấp lại mật khẩu của những nhân viên bị mất mật khẩu vì lý do nào đó trong công ty.
Mô tả nghiệp vụ
Khi nhân viên không đăng nhập được vào hệ thống công ty (do nhân viên quên mật khẩu hoặc vì lý do nào đó như hệ thống cở sở dữ liệu công ty gặp sự cố…) nhân viên đó sẽ thông báo cho nhà quản trị biết là mình bị mất mật khẩu, nhà quản trị yêu cầu nhân viên cung cấp mã nhân viên để cấp lại mật khẩu. Nhà quản trị chọn mã nhân viên trong danh sách nhân viên ứng với mã nhân viên do nhân viên cung cấp, sau đó nhà quản trị nhấn cấp mật khẩu để cấp mật khẩu mới cho nhân viên (ở đây1 hàm phát sinh mật khẩu mới của nhân viên 1 cách ngẫu nhiên sau đó cập nhập lại mật khẩu của nhân viên trong cơ sở dữ liệu). Hệ thống sẽ thông báo mật khẩu mới của nhân viên, nhà quản trị ghi lại mật khẩu và thông báo lại cho nhân viên.
Biểu đồ quy trình nghiệp vụ
Biểu đồ use case.
Đặc tả Use case.
Tác nhân tác động: nhân viên, hệ thống cơ sở dữ liệu.
Sự kiện khởi động: nhân viên thông báo cho nhà quản trị bị mất mật khẩu.
Sự kiện kết thúc: nhà quản trị thông báo mật khẩu mới cho nhân viên.
Tương tác Use case với tác nhân.
Với tác nhân nhân viên: nhân viên thông báo mất mật khẩu. Use case thông báo lại mật khẩu mới cho nhân viên.
Với tác nhân hệ thống cơ sở dữ liệu: Use case yêu cầu cập nhập lại mật khẩu mới của nhân viên. Hệ thống cơ sở dữ liệu cập nhập lại mật khẩu của nhân viên.
Luồng sự kiện.
Nhân viên thông báo cho nhà quản trị biết mình bị mất mật khẩu.
Nhà quản trị yêu cầu nhân viên cung cấp mã nhân viên.
Nhân viên cung cấp mã nhân viên của mình cho nhà quản trị.
Nhà quản trị tìm trong danh sách nhân viên (combobox) có mã như vậy. Nếu không có nhân viên nào có mã như vậy use case kết thúc (lúc này lỗi có thể ở hệ thống cơ sở dữ liệu, nhà quản trị sẽ thông báo cho nhân viên ở bộ phận kỹ thuật xem xét lại hệ thống). Sau đó nhà quản trị nhấn cấp mật khẩu để tạo mật khẩu mới cho nhân viên.
Hệ thống trả lại thông báo mật khẩu mới của nhân viên.
Nhà quản trị ghi lại mật khẩu và cấp lại chi nhân viên.
Use case kết thúc.
Kịch bản có thể xẩy ra.
Mã nhân viên không có trong danh sách nhân viên của công ty.
Xây dựng biểu đồ trình tự và biểu đồ cộng tác.
Kịch bản chính
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Kịch bản mã nhân viên không có trong cơ sở dữ liêu
Biểu đồ trình tự
Biểu đồ cộng tác
Quy trình quản lý kho của một công ty kinh doanh hàng điện tử gồm những nhiệp vụ chính sau:
Nghiệp Vụ Nhập Kho:
Mô tả nghiệp vụ:
Nhập hàng mua từ đối tác:
Căn cứ vào số lượng tồn kho thủ kho báo cáo cho giám đốc theo định kỳ (ngày, tuần, tháng, quý, năm) và báo cáo từ bộ phận bán hàng yêu cầu nhập nhưng mặt hàng bán chạy...Từ bản báo cáo giám đốc mới ra quyết định nhập kho những mặt hàng nào cần thiết. Giám đốc yêu cầu bộ phận Kế Toán (BPKT) lập phiếu nhập kho, ,bao gồm những thông tin(tên nhà cung cấp, mã hàng, số lượng, đơn giá, tổng số tiền, mã kho,ngày dự kiến nhập,ngày nhập).Sau khi lập phiếu nhập kho BPKT sẽ gửi cho bộ phận quản lý kho.Trực kho dựa vào đó để kiểm tra khi hàng về kho.
Hàng về kho, trực kho tiến hành kiểm tra thông tin trên phiếu nhập kho nhận từ kế toán và phiếu giao hàng.Sau đó kiểm tra hàng đem đến có đúng loại hàng, số lượng như trên phiếu không.Nếu đúng thì cho nhập vào kho và ký vào phiếu giao hàng, nếu không thì không cho nhập.Khi hàng đã được nhập vào kho, trực kho thông báo lên cho kế toán biết ngày nhập hàng để kế toán cập nhật ngày nhập vào phiếu nhập.
Nhập hàng từ hàng do khách hàng trả lại:
Hàng bán ra bị lỗi khách hàng không chấp nhận và trả lại hàng, bộ phận bán hàng thông báo cho kế toán để lập phiếu nhập kho từ hàng trả về, phiếu nhập kho này bao gồm thông tin:Do ai khách hàng nào trả lại, mua từ ngày nào, tên hàng, số lượng, tổng số tiền, lỗi của từng mặt hàng, ngày nhập.Lập xong bộ phận kế toán gửi cho bộ phận quản lý kho để bộ phận kho kiểm tra khi nhận hàng. Hàng được đem đến, trực kho tiến hành kiểm tra những mặt hàng, số lượng đem đến có đúng với phiếu nhập không.Nếu không thì không cho nhập, nếu đúng cho nhập vào (hàng nhập này sẽ được bỏ qua một góc riêng để gửi lại nhà cung cấp). Sau đó trực kho tiến hàng cập nhật thẻ kho.
Biểu đồ quy trình nghiệp vụ:
Biểu đồ use case:
Giải thích:
-Use case Nhập kho là use case tổng quát hóa từ use case Nhập kho mua từ đối tác và Nhập kho từ hàng trả lại.
-Các use case Lập phiếu nhập, Kiểm tra hàng, Cập nhật lại phiếu nhập được use case Nhập kho sử dụng.
Đặc tả use case
-Use case nhập hàng mua từ đối tác:
Các tác nhân tác động là:Giám Đốc, Cơ sở dữ liệu
Sự kiện khởi động:Giám đốc yêu cầu nhập hàng
Sự kiện kết thúc: phiếu nhập kho và thẻ kho lưu vào cơ sở dữ liệu thành công.
Tương tác giữa use case với các tác nhân:
Với tác nhân Giám đốc: Giám đốc gửi yêu cầu nhập hàng đến use case nhập kho mua từ đối tác.
Với tác nhân cơ sở dữ liệu: Use case Cập nhật cơ sở dữ liệu yêu cầu cập nhật thông tin về phiếu nhập kho vào cở sở dữ liệu.
Luồng sự kiện:
Luồng sự kiện chính:
Use case bắt đầu khi giám đốc yêu cầu kế toán lập phiếu nhập kho.
Kế toán đăng nhập vào hệ thống.
D1: Lỗi đăng nhập.
Kế toán lập phiếu nhập kho.
Kế toán gửi phiếu nhập kho cho bộ phận quản lý kho.
E1: Gửi phiếu nhập kho không thành công.
Trực kho đăng nhập
D1: Lỗi đăng nhập.
Trực kho mở những phiếu nhập kho từ có thể được nhập trong ngày.
Khi hàng đến, nhân viên giao hàng đưa trực kho giấy giao hàng.
Trực kho tìm phiếu nhập kho cần đối chiếu.
E2: Không tìm thấy phiếu nhập kho giống với phiếu giao hàng.
Đối chiếu với giấy giao hàng
A1: Giấy giao hàng và phiếu nhập kho không khớp.
Trực kho kiểm tra hàng đem đến đúng hàng, đúng số lượng như trên phiếu giao hàng không.
A2: Hàng đem đến không đúng hàng hoặc số lượng.
Nếu đúng cho hàng nhập vào kho.
Trực kho ký vào giấy giao hàng.
Trực kho nhập ngày nhập kho vào phiếu nhập kho.
Gửi lại cho Kế toán.
E3: Gửi phiếu nhập kho lại không thành công.
Kế toán tiến hành lưu phiếu nhập kho.
E4: Lưu phiếu nhập kho không thành công.
Trực kho nhập thông tin những mặt hàng vừa nhập vào thẻ kho.
Yêu cầu lưu thẻ kho.
E5: Lưu thẻ kho không thành công.
Hệ thống xác nhận thẻ kho lưu thành công.
Use case kết thúc.
Biểu đồ trình tự:
Biểu đồ cộng tác:
Luồng sự kiện rẽ nhánh:
Luồng nhánh E1: Gửi phiếu nhập kho không thành công
E1.1: Do cúp điện
Phương pháp giải quyết:
Bổ sung thêm máy áp điện giúp hệ thống chạy thêm 20-30 phút phòng khi hệ thống cúp điện đột ngột.
Bổ sung hệ thống máy phát điện.
E1.2: Do máy tính kế toán bị hư.
Kế toán ghi phiếu nhập kho ra giấy gửi cho quản lý kho.
Yêu cầu gửi lại khi đã nhập kho xong.
Tiếp bước 4 luồng chính.
Biểu đồ trình tự:
Biểu đồ cộng tác:
Luồng nhánh E2: Không tìm thấy phiếu nhập kho giống với phiếu giao hàng.
Trực kho liên lạc với kế toán.
E2.1: Kế toán gửi rồi nhưng hệ thống bị trục trặc không lấy được.
Yêu cầu kế toán gửi bản in phiếu nhập kho hàng này.
Quay lại bước 7 của luồng sự kiện chính.
Biểu đồ trình tự:
Biểu đồ cộng tác:
E2.2: Kế toán chưa gửi.
Yêu cầu kế toán gửi nhanh phiếu nhập kho này.
Quay lại bước 7.
Biểu đồ trình tự:
Biểu đồ cộng tác:
Luồng nhánh E3: Trực kho gửi phiếu nhập kho lại cho kế toán không thành công.
Trực kho gọi điện thoại thông báo ngày nhập cho kế toán
Thực hiện tiếp bước 13 luồng chính.
Biểu đồ trình tự:
Biểu đồ cộng tác:
Luồng nhánh E4: Lưu phiếu nhập kho không thành công.
E4.1:Do cúp điện:
Phương pháp giải quyết:
Bổ sung thêm máy áp điện giúp hệ thống chạy thêm 20-30 phút phòng khi hệ thống cúp điện đột ngột.
Bổ sung hệ thống máy phát điện.
E4.2:Máy tính kế toán hư:
Ghi lại thông tin phiếu nhập kho ra giấy.
Máy tính sửa xong, thực hiện lại bươc 13 luống chính.
Biểu đồ trình tự:
Biểu đồ cộng tác:
Luồng Nhánh A1:
Phiếu giao hàng và phiếu nhập kho không khớp:
A1.1: Bên đối tác đang thiếu hàng muốn giao trước một ít sau đó bổ sung sau.
Quay lại bước 4 luồng chính.
Biểu đồ trình tự:
Biểu đồ cộng tác:
Luồng nhánh A1.1:
Đối tác muốn giao trước một số hàng vì hàng không đủ số lượng để giao
Trực kho lập phiếu nhận hàng dựa trên thông tin trên phiếu giao hàng và yêu cầu người giao hàng ký vào.
Trực kho ký vào giấy giao hàng.
Trực kho gửi thông báo đến kế toán là hàng đã được được nhập về và gửi phiếu nhận hàng, tên người đại diện nhận hàng, ngày nhập hàng
Kế toán nhận và lưu giữ phiếu nhận hàng.
Kế toán cập nhật lại thông tin phiếu nhập kho dựa trên phiếu nhận hàng.
Hệ thống xác nhận phiếu nhập kho đã được lưu.
Use case kết thúc.
Biểu đồ trình tự:
Biểu đồ cộng tác:
Luồng nhánh A2:
Thông tin trên phiếu giao hàng khớp với phiếu nhập kho nhưng hàng đem đến không đúng số lượng hoặc loại hàng
Yêu cầu đối tác kiểm tra lại
Quay lại bước 4 luồng sự kiện chính.
Biểu đồ trình tự:
Biểu đồ cộng tác:
Các kịch bản có thể xảy ra:
Nhập hàng thành công.
Thông tin trên giấy giao hàng và phiếu nhập kho không khớp
Đối tác muốn giao trước một số mặt hàng trước.
Giấy giao hàng và phiếu nhập kho khớp, nhưng hàng mang đến không đúng như trên giấy giao hàng.
-Use case nhập hàng từ hàng do khách hàng trả lại:
Các tác nhân tác động là:Bộ phận bán hàng, Cơ sở dữ liệu
Sự kiện khởi động: Hàng bị khách hàng trả lại, bộ phận bán hàng yêu cầu đưa vào kho.
Sự kiện kết thúc: phiếu nhập kho cập nhật vào cơ sở dữ liệu thành công.
Tương tác giữa use case với các tác nhân:
Với tác nhân Bộ phận bán hàng: Bộ phận bán hàng gửi yêu cầu nhập hàng vào kho đến use case nhập kho từ hàng do khách hàng trả lại.
Với tác nhân cơ sở dữ liệu: Use case Cập nhật cơ sở dữ liệu yêu cầu cập nhật thông tin về phiếu nhập kho vào cở sở dữ liệu.
Luồng sự kiện:
Luồng sự kiện chính:
Use case được khởi động khi khách hàng mang hàng trả lại
Bộ phận bán hàng kiểm tra hàng và hóa đơn hàng (ngày mua).
B1: Hàng khách hàng đem trả không khớp như trên hóa đơn.
Hàng đúng là của công ty phân phối.
Bộ phận bán hàng gửi yêu cầu kế toán lập phiếu nhập kho.
Bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho.
Bộ phận kế toán in phiếu nhập kho.
Bộ phận kế toán gửi phiếu nhập kho cho bộ phận bán hàng.
Bộ phận bán hàng kiểm tra phiếu nhập kho.
B2: phiếu nhập kho không đúng
Bộ phận kế toán lưu phiếu nhập kho vào cơ sở dữ liệu.
Bộ phận bán hàng cầm phiếu nhập kho và đem hàng đến kho.
Đưa phiếu nhập kho cho trực kho.
Yêu cầu nhập hàng vào kho.
Trực kho kiểm tra hàng dựa trên thông tin trên phiếu nhập kho.
B3: Hàng đem đến không đúng như trên phiếu nhập kho.
Nếu khớp cho hàng nhập vào kho.
Trực kho nhập thông tin các mặt hàng vừa nhập vào thẻ kho.
Hệ thống xác nhận thẻ kho đươc lưu thành công.
Hàng cho vào kho được xếp riêng để trả lại nhà sản xuất.
Use case kết thúc
Luồng sự kiện rẽ nhánh:
Luồng B1
Hàng khách hàng đem trả không khớp như trên hóa đơn.
Yêu cầu khách hàng kiểm tra lại.
Quay lại bước 1.
Luồng B2
Bộ phận bán hàng kiểm tra phiếu nhập kho không đúng
Yêu cầu bộ phận kế toán sửa lại.
Luồng B3
Hàng đem đến không đúng như trên phiếu nhập kho.
Yêu cầu bộ phận bán hàng kiểm tra lại.
Các kịch bản có thể xảy ra:
Nhập kho thành công.
Hàng do khách hàng mang đến không đúng như trên hóa đơn.
Hàng do bộ phận bán hàng mang đến không đúng như trên phiếu nhập kho.
Kế toán gửi phiếu nhập kho đến cho quản lý kho không thành công.
Trực kho không tìm thấy phiếu nhập kho cùng thông tin với phiếu giao hàng của người giao hàng.
Trực kho gửi thông tin ngày nhận hàng lại cho Kế toán không thành công.
Trực kho lưu thẻ kho không thành công.
Kế toán lưu phiếu nhập kho không thành công.
Use case Nhập hàng do khách hàng trả lại.
Kịch bản Nhập kho thành công:
Biểu đồ trình tự kịch bản nhập kho thành công
Biểu đồ cộng tác kịch bản nhập kho thành công
--Kịch bản Hàng do khách hàng mang trả lại không phải là hàng do công ty phân phối.
Biểu đồ trình tự kịch bản hàng mang đến không phải do công ty phân phối.
Biểu đồ cộng tác hàng mang đến không phải do công ty phân phối..
Kịch bản Hàng do bộ phận bán hàng mang đến không đúng như trên phiếu nhập kho.
Biểu đồ trình tự kịch bản hàng do bộ phận bán hàng mang đến không đúng như trên phiếu nhập kho.
Biểu đồ cộng tác kịch bản hàng do bộ phận bán hàng mang đến không đúng như trên phiếu nhập kho.
Use case Lập phiếu nhập kho:
Đặc tả Usecase:
Khi giám đốc thông báo sắp có hàng được nhập và đưa hóa đơn mua hàng cho kế toán.Kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho để theo dõi tình hình nhập hàng của công ty.Thông tin cần lưu trên phiếu nhập kho: mã phiếu, ngày nhập, mã hóa đơn (mã chứng từ, phương thức nhập, ngày nhập, mã hàng, tên hàng, đơn vị, số lượng, đơn giá)
Luồng sự kiện chính:
Nhận viên kế toán kích hoạt chức năng lập phiếu nhập kho.
Hệ thống trả lại mẫu phiếu nhập kho.
Nhân viên nhập thông tin của phiếu nhập kho, dựa trên hóa đơn/chứng từ do giám đốc cung cấp.
Nhân viên lưu Phiếu nhập kho.
Biể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây Dựng Hệ Thống Công Ty HDH - Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống - Đại Học Quốc Gia TPHCM.docx