MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRẦN VŨ GIA 3
I. Giới thiệu chức năng hoạt động của công ty 3
II. Khảo sát hệ thống 4
III. Phân tích hiện trạng hệ thống 5
1. Bộ máy quản lý kinh doanh dịch vụ của công ty. 5
2. Cơ cấu lao động trong công ty. 7
3. Ý nghĩa của việc lựa chọn đề tài. 7
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN HỆ THỐNG 9
I. Hệ thống thông tin phục vụ quản lý 9
1. Khái niệm thông tin. 9
2. Hai thành phần cơ bản của hệ thống thông tin. 10
3. Tính chất của hệ thống thông tin. 11
4. Hệ thống thông tin phục vụ quản lý. 12
5. Đặc điểm của hệ thống thông tin quản lý. 15
6. Mô hình thông tin phục vụ quản lý. 17
7. Yêu cầu của thông tin trong hệ thống quản lý. 17
8. Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý. 18
9. Các giai đoạn phát triển hệ thống thông tin quản lý. 19
II. Ứng dụng tin học trong quản lý 22
1. Phương pháp tin học hoá đồng bộ. 22
2. Phương pháp tin học hoá từng phần. 22
III. Phân tích và thiết kế hệ thống 23
1. Khảo sát hệ thống. 23
2. Phân tích hệ thống. 23
3. Thiết kế hệ thống. 31
IV. Tổng quan về ngôn ngữ lập trình 34
1. Giới thiệu về Access. 34
2. Giới thiệu về Visual Basic. 39
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ 43
I. Phân tích hệ thống 43
1. Yêu cầu của hệ thống 43
2. Các thông tin đầu vào 43
3. Các thông tin đầu ra 43
4. Cập nhật dữ liệu 44
5. Xử lý dữ liệu 44
6. Sao lưu dữ liệu 44
7. Các loại báo cáo 44
II. Thiết kế hệ thống 45
1. Biểu đồ phân cấp chức năng (BFD) 45
2. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống 46
3. Sơ đồ mức 1 của hệ thống (DFD) 46
4. Sơ đồ dòng dữ liệu DFD mức 1-Quản lý hồ sơ nhân viên 47
5. Sơ đồ DFD phân rã tiến trình quản lý các thông tin nhân sự. 48
6. Sơ đồ phân rã quá trình quản lý các thông tin liên quan đến nhân sự. 49
7. Sơ đồ DFD phân rã quá trình tìm kiếm 50
III. Mô hình thực thể quan hệ ERD (Entity Relationship Diagram) 50
1. Xác định các thực thể 50
2. Sơ đồ thực thể và các mối liên kết 52
3. Các phụ thuộc hàm 53
4. Mô tả tiến trình 53
5. Từ điển dữ liệu 57
IV. Thiết kế hệ thống 59
1. Bảng: Phongban 59
2. Bảng: nsd (đăng nhập hệ thống ) 59
3. Bảng: Nhanvien 59
4. Bảng: Lylich 60
5. Bảng: Giadinh 60
6. Quan hệ giữa các bảng 61
V. Giới thiệu một số From 62
1. Đăng nhập hệ thống 62
2. Form chính 63
3. Form Đổi mật khẩu 64
4. Form Danh mục phòng ban 65
5. Form Danh sách nhân viên 66
6. Form Tra cứu nhân viên 67
7. In lý lịch nhân viên 68
8. In Danh bạ điện thoại của nhân viên 69
9. Form Danh sách các trưởng phòng 70
10. Form Danh sách nhân viên theo phòng ban. 71
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 72
I. Đánh giá kết quả làm được của đề tài 72
II. Hướng phát triển của đề tài 73
KẾT LUẬN 74
CHÚ THÍCH TRONG ĐỀ ÁN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
100 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5163 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH Dịch vụ thương mại Trần Vũ Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n, chức vụ…
+ Thuộc tính quan hệ dùng để chỉ một lần xuất hiện nào đó trong thực thể quan hệ. Ví dụ: Thuộc tính “Mã nhân viên” là để trỏ tới thực thể “Nhân viên”.
Một quan hệ được định danh bằng việc ghép định danh của các thực thể tham gia vào quan hệ.
Thuộc tính được đặt ở bên cạnh thực thể và quan hệ, gạch chân các thuộc tính định danh trong các biểu diễn và thực thể quan hệ.
Nhân viên
Có
Chức vụ
Bậc lương
1
n
- Chuyển đổi sơ đồ khái niệm dữ liệu thì cần chuyển nó thành tập hợp các tập các tệp và vẽ sơ đồ cấu trúc dữ liệu. Sau đây là một số quy tắc chuyển đổi từ mô hình quan hệ thực thể sang sơ đồ cấu trúc dữ liệu.
+ Quan hệ hai chiều( 1 –1)
Đối với quan hệ này cần phải tạo ra hai tệp ứng với hai thực thể, thuộc tính định danh của một trong hai thực thể sẽ là thuộc tính phía khoá của thực thể kia. Trong trường hợp sự tham gia của một thực thể vào quan hệ tuỳ chọn thì tốt nhất là đặt khoá vào tệp ứng với thực thể bắt buộc trong quan hệ để tránh thuộc tính nhận giá trị rỗng.
+ Quan hệ hai chiều loại ( 1- n)
Trong trường hợp này ta tạo ra hai tệp, mỗi tệp ứng với một thực thể.
Khoá của tệp ứng với thực thể có số mức quan hệ 1 được dùng như khoá quan hệ trong tệp ứng với thực thể có số mức quan hệ có thể nhận mỗi giá trị rỗng nếu thực thể có số mức n là tuỳ chọn trong quan hệ.
+ Quan hệ nhiều chiều loại (n – n)
Trong trường hợp này ta phải tạo ra ba tệp mô tả hai thực thể và một tệp mô tả quan hệ. Khoá của tệp mô tả quan hệ được tạo thành bởi việc ghép khoá của các thực thể tham gia vào quan hệ.
Quá trình chuẩn hoá mô hình dữ liệu:
Trong quá trình này người ta áp dụng các quy tắc chuẩn hoá để xác định các bảng dữ liệu ( hay các thực thể và mối quan hệ giữa chúng) sao cho giảm thiểu sự dư thừa thông tin, đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu, đảm bảo khả năng truy xuất dữ liệu nhanh chóng, có hiệu quả cho người sử dụng thông qua các chương trình ứng dụng.
+ Khái niệm chuẩn hoá: Chuẩn hoá là việc chuyển đổi tập hợp của người sử dụng và dữ liệu được lưu trữ sang cấu trúc dữ liệu nhỏ hơn, đơn giản và ổn định hơn. Cấu trúc dữ liệu được chuẩn hoá cũng thuận lợi trong việc bảo quản.
+ Phân loại quy tắc chuẩn hoá:
Quy tắc chuẩn hoá mức 1 ( 1.NF)
Chuẩn hóa mức 1 quy định rằng trong mỗi danh sách không được phép chứa những thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp đó ra thành danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lý.
Gắn thêm cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc.
Quy tắc chuẩn hoá mức 2 ( 2.NF)
Chuẩn hoá mức 2 quy định rằng, trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm toàn bộ khoá chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần khoá. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành một danh sách con mới.
Lấy bộ phận khoá đó làm khoá cho danh sách mới. Đặt cho danh sách mới này một tên riêng phù hợp với nội dung của các thuộc tính trong danh sách.
Chuẩn hoá mức 3 (3.NF)
Chuẩn hoá mức 3 quy định rằng, trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc hàm vào thuộc tính Y và Y phụ thuộc hàm vào X thì phải tách chúng vào 2 danh sách chứa quan hệ Y với X.
Xác định tên cho mỗi danh sách mới.
Thiết kế hệ thống
Xác định hệ thống máy tính
Đây là tiến trình đầu tiên của công việc thiết kế hệ thống, nó sử dụng sơ đồ dòng dữ liệu nghiệp vụ đầu vào chính. Mục đích của giai đoạn này là xác định bộ phận nào của hệ thống cần có sẽ được xử lý bằng máy tính, phần nào do người dùng xử lý. Phương pháp được sử dụng là dùng DFD nghiệp vụ từ đặc tả yêu cầu và làm việc toàn bộ tiến trình, xem xét vai trò của máy tính phải thế nào trong tiến trình này...
Thiết lập giao diện người - máy:
Đây là giai đoạn quan trọng bởi thiết lập giao diện người - máy phải làm sao phù hợp với nhiệm vụ được giao và phù hợp với người sử dụng - người sẽ tham gia vào đối thoại với máy. Chỉ tiêu quan trọng cần có để đánh giá khi thiết kế giao diện người - máy là:
Dễ sử dụng: Giao diện phải dễ sử dụng ngay cả với người sử dụng thiếu kinh nghiệm.
Dễ học: Các chức năng, thao tác của giao diện phải đảm bảo dễ học.
Tộc độ thao tác: Giao diện phải có hiệu quả trong hạn định các bước thao tác, nhấn phím và thời gian trả lời.
Kiểm soát: Người sử dụng phải kiểm soát được giao diện.
Dễ phát triển: Phải đảm bảo cho ứng dụng có khả năng phát triển.
Một số dạng cơ bản của giao diện người - máy:
Hỏi và đáp
Thứ tự các câu hỏi ( hoặc các dấu nhắc trên màn hình máy tính) lần lượt được người sử dụng trả lời. Những câu trả lời của con người thường bị giới hạn bởi một số ít những câu trả lời đúng vì vậy độ tinh vi của đối thoại cũng bị giới hạn. Việc hỏi đáp sẽ dễ dàng tiếp thu cho người sử dụng hơn nếu có thêm những lời chú thích hợp cho người mới sử dụng và ít kinh nghiệm thông qua hội thoại đơn giản.
Đơn
Đơn là một kiểu đối thoại đơn giản cho những người sử dụng ít kinh nghiệm. Tất cả các tuỳ chọn sẽ được thể hiện trên màn hình như những lời gợi ý. Đơn được giới hạn bởi số các tuỳ chọn mà nó thể hiện lên màn hình. Đơn được thiết kế đơn giản cho lập trình và dễ sửa đổi. Đơn là một phương sách tốt nếu màn hình thể hiện đầy đủ được hơn.
Điền mẫu
Là một dạng đối thoại được dùng phổ biến nhất đối với dữ liệu và nó cũng được sử dụng trong việc khôi phục dữ liệu. Mẫu được thể hiện trên màn hình như bản báo cáo mẫu. Trên màn hình có tên mẫu chú thích cho các trường hợp và các thông báo hướng dẫn sử dụng. Kiểu giao diện này phù hợp với tất cả người sử dụng.
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Trong việc triển khai một ứng dụng, thiết kế tốt một cơ sở dữ liệu ngay từ đầu là một điều quan trọng, làm thế nào để hệ thống không bị cứng nhắc mà có thể thay đổi một cách dễ dàng, uyển chuyển. Đồng thời phải làm thế nào để duy trì bảo dưỡng chương trình không gây tốn kém và phiền hà cho người sử dụng.
Các bước thiết kế cơ sở dữ liệu
- Bước 1: Phân tích toàn bộ những yêu cầu
Đây là bước đầu tiên, ở bước này khó khăn nhất là việc phân tích trọn vẹn những yêu cầu trong việc hình thành cơ sở dữ liệu cho một đơn vị. Trong giai đoạn này người thiết kế phải tìm hiểu kỹ xem việc xử lý dữ liệu ở đơn vị ra sao để từ đó có cái nhìn tổng quát trước khi chính thức bắt tay vào thiết kế cơ sở dữ liệu.
- Bước 2: Nhận diện những thực thể
Sau khi đã tìm hiểu kỹ tién trình xử lý, nhà thiết kế phải nhận diện được nhưngdx thực thể sẽ làm việc. Mỗi thực thể được xem như là một đối tượng xử lý rõ ràng, riêng biệt. Những thực thể này có thể được biển diễn bởi những bảng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Khi cần thiết có thể thêm vào những bảng dữ liệu hoặc tách rời thực thể ra làm nhiều bảng dữ liệu khác nhau.
- Bước 3: Nhận diện các mối tương quan giữa các thực thể
Sau khi nhận diện xong các thực thể, công việc tiếp theo là phải nhận diện tiếp các thực thể đó quan hệ với nhau như thế nào? Giữa các thực thể có thể có các quan hệ: một - một, một - nhiều hoặc nhiều - nhiều.
- Bước 4: Xác định mục khoá chính
Trên mỗi bảng dữ liệu cần phải nhận diện một trường hợp cho phép phân biệt không nhập nhằng các bản ghi. Vì nguyên tắc cơ bản trong thiết kế là không cho phép các bản ghi trùng nhau, nghĩa là phải đam rboả tính duy nất của các bản ghi trong bảng dữ liệu. Trong trường hợp nếu có nhiều chọn lựa khoá chính. Ngoài ra, có thể phối hợp nhiều trường khác nhau để hình thành mục khóa chính gọi là khoá kép.
- Bước 5: Nhận diện mục khoá ngoại lai
Khoá ngoại lai là một trường trên bảng dữ liệu 1 mà trị của nó bắt buộc phải khớp với giá trị của mục khoá chính của bảng dữ liệu 2 để nhằm kết nối 2 bảng dữ liệu có quan hệ với nhau.
- Bước 6: Thêm các trường không phải là mục khoá vào bảng dữ liệu
Sau khi đã khai báo, định nghĩa các thực thể, các mục khóa chính và mục khoá ngoại lai, công việc tiếp theo là phải xác định được các trường hợp còn lại trên bảng dữ liệu thuộc cơ sở dữ liệu. Đây là bước khá quan trọng trong việc hình thành cấu trúc dữ liệu. Trong bước này phải quyết định việc đặt tên các trường sao cho thuận tiện khi xử lý các dữ liệu trên bảng.
Tiếp theo là việc chuẩn hoá các bảng dữ liệu. Công việc này sẽ loại bỏ những dữ kiện trùng lặp và giữ cho các dữ kiện có liên hệ dính chặt với nhau nhằm đảm bảo không bị mất thông tin.
- Bước 7: Xây dựng mạng dữ liệu
Công việc của giai đoạn này là vẽ ra những gì khai báo, định nghĩa để có thể nhình nhận cơ sở dữ liệu một cách tổng quát hơn. Từ đó dễ dàng tìm ra các sai sót để kịp thời sửa chữa.
- Bước 8: Khai báo phạm vi của mỗi trường
Đây là bước cuối cùng của quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu, trong các bước này phải xác định kiểu dữ liệu thích hợp cho mỗi trường ( kiểu số, kiểu ký tự, kiểu logic...) và phạm vi giao động của các trị nhằm xác định độ rộng của mỗi trường.
Hoàn thiện chương trình
Đây là khâu cuối cùng của phương pháp luận. Công việc phải làm trong giai đoạn này là thiết kế các module chương trình nhằm giải quyết những vấn đề của bài toán. Giai đoạn này sẽ dùng đến một ngôn ngữ lập trình cụ thể để thể hiện thuật toán. Tùy theo yêu cầu của bài toán và khả năng của lập trình viên mà lựa chọn ngôn ngữ lập trình cho thích hợp. Chương trình sau khi viết xong phải được kiểm tra các sai sót nhất là các sai sót về mặt thuật toán ( chương trình vẫn chạy nhưng cho kết quả sai).
Tổng quan về ngôn ngữ lập trình
Giới thiệu về Access
Cơ sở dữ liệu và các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là một tập hợp các dữ liệu và các chương trình quản lý dữ liệu. Dữ liệu được lưu trong cơ sở dữ liệu dưới dạng bảng, bao gồm các dòng và các cột, giống như trên bảng tính. Nhưng sự khác biệt của hệ quản trị cơ sở dữ liệu là có thể tính toán phức tạp, sắp xếp dữ liệu và các công việc khác mà không thể thực hiện trên bảng tính.
Ngoài ra, hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu còn cung cấp một cơ chế bảo mật. Việc xác nhận tính hợp lệ cũng có thể được thực hiện trng hệ quản trị cơ sở dữ liệu, để bảo đảm rằng dữ liệu nhập vào hệ thong là hợp lệ.
Bảng tính thường được sử dụng trong các công ty nhỏ hoạt động giới hạn trong lượng dữ liệu nhỏ, các nhân viên kế toán cũng thường sử dụng dạng này. Nhưng khi làm việc trên khối lượng dữ liệu lớn, cần thực hiện các phép toán kết nốI dữ liệu cơ bản, nhất thiết phải dùng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Ngoài việc hỗ trợ lưu trữ khối lượng dữ liệu lớn, các hệ cơ sở dữ liệu còn có ưu điểm xử lý dữ liệu nhanh hơn.
Quá trình phát triển cơ sở dữ liệu
Trước khi có máy tính, dữ liệu được ghi chép vào sổ sách để có thể xem lại. Từ khi máy tính được sang chế và chứng tỏ khả năng lưu dữ liệu, các khái niệm về cơ sở dữ liệu cũng như cấu trúc dữ liệu đã trải qua nhiều thay đổi.
Trên máy tính, cơ sở dữ liệu tồn tại rất sớm nhưng dưới dạng các tập. Có nghĩa là dữ liệu được lưu dưới dạng bảng, các dòng trong bảng được gọi là các bản ghi và các cột thì đựợc gọi là các trường. Ở đây tất cả dữ liệu đều được đặt vào một bảng và thuật ngữ “Cơ sở dữ liệu” được sử dụng đồng nghĩa với “Bảng”. Cơ sở dữ liệu được lưu theo dạng “Flat – File”. Hệ thống flat – file không thật hiệu quả, chẳng hạn khi cần tìm kiếm một bản ghi bạn phải duyệt qua tất cả cho tới khi đến được bản ghi cần tìm. Vấn đề trên được giải quyết bằng sự trợ giúp của hệ thống tập tin chỉ mục “Indexed – file”. Hệ thống này duyệt trong tập tin chỉ mục, trong đó lưu một sơ đồ các bản ghi vào vị trí của nó. Có thể so sánh sự tương tự của hệ thống với chỉ mục của các cuốn sách được lưu trong thư viện. Các chỉ mục này được sử dụng để xác định nhanh chóng vị trí của một cuốn sách trong kho sách của thư viện. Tương tự, các tập tin chỉ mục trong một hệ thống tập tin chỉ mục “Indexed – file oriented system” giúp tăng tốc độ tìm kiếm các bản ghi. Mặc dù việc dung tập tin chỉ mục mang lại nhiều lợi ích, một số vấn đề vẫn còn tồn tại như sau:
+ Data Redundancy (sự dư thừ dữ liệu)- một số dữ liệu được lưu lặp lại ở nhiều nơi.
+ Data Inconsistency (sự không nhất quán trong dữ liệu) - điều này có nghĩa là việc lưu các dữ liệu giống nhau trên nhiều tập tin khác nhau sẽ khiến cho chúng không nhất quán.
+ Sercurity (bảo mật) - dữ liệu được lưu trong hệ thống có thể bị nhiều người truy cập dễ dàng.
Một cơ sở dữ liệu có thể được định nghĩa như là một quan hệ liên kết giữa các bản ghi, Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có thể nói ngắn gọn là một cơ chế liên kết các bản ghi.
Chi tiết hơn, chúng ta có thể miêu tả hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống bao gồm:
Dữ liệu
Phần mềm để lưu dữ liệu và cung cấp các phương pháp tiêu chuẩn trong việc trích lấy và cập nhật dữ liệu
Người sử dụng khai thác thông tin từ dữ liệu
Các loại mô hình cơ sở dữ liệu
Trong quá trình phát triển, cơ sở dữ liệu được thiết kế thành nhiều loại cơ sở dữ liệu khác nhau, mỗi loại càng về sau càng có thêm tính năng mới.
Một mô hình dữ liệu gồm có phần mô tả và một phương pháp để lưu và lấy dữ liệu. Thông thường nó được xây dựng bằng các thuật toán và các khái niệm. Phân tích và thiết kế mô hình dữ liệu là điều quan trọng trong việc phát triển cơ sở dữ liệu.
Trước những thập niên 1980, hai mô hình cơ sở dữ liệu được sử dụng thông thường nhất là hệ thống phân cấp và hệ thống mạng. Trong những năm 80 mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ bắt đầu được sử dụng và ngày càng phổ biến. Mô hình này được phát triển bởi Dr E.F Codd tại công ty IBM từ những năm 1960. Là một nhà toán học, ông đã ứng dụng những hiểu biết về các khái nioêm toán học của mình vào cơ sở dữ liệu và xây dựng nên khái niệm về cơ sở dữ liệu quan hệ. Ông ta đưa ra 12 quy tắc, sau này được gọi là các quy tắc của Codd.
Trong các hệ thống flat – file, mỗi cơ sở dữ liệu chỉ gồm một bảng, điều này có nghĩa là tất cả các dữ liệu phải được lưu trong cùng một bảng,. Trong hệ thống này “Table” được xem như là “Database” vì thế thuật ngữ “Table” và “Database” có thể sử dụng hoán đỏi và thay thế cho nhau. Trong một cơ sở dữ liệu quan hệ, có nhiều bảng quan hệ với nhau.
Quan hệ trong cơ sở dữ liệu quan hệ:
Trong một hệ cơ sở dữ liệu quan hệ, một cơ sở dữ liệu được xem là tập hợp các dữ liệu quan hệ và chương trình. Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu phải được liên kết với nhau.
Một hệ cơ sở dữ liệu là một phần mềm chuyên về việc thao tác trên cơ sở dữ liệu. Nó tạo ra giao diện giữa cơ sở dữ liệu và người sử dụng.
Như đã trình bày, mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ rất thông dụng trong lĩnh vực thương mại bởi vì nó có cấu trúc đơn giản, cơ sở dữ liệu được thiết kế theo phương pháp như trên được gọi là cơ sở dữ liệu quan hệ, và phần mềm hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu này gọi là hệ thong quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ.
Quan hệ, bộ và thuộc tính:
Trong mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ, dữ liệu trong được tổ chức thành các quan hệ. Một quan hệ có cùng nghĩa với một bảng. Một bảng bao gồm các cột và các dòng, còn được gọi là các trường và các bản ghi, hay các thuộc tính và các bộ trong cơ sở dữ liệu quan hệ.
Bảng:
Dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu được lưu dưới dạng bảng. Dữ liệu này không chỉ bao gồm các dữ liệu của người sử dụng mà nó còn có các dữ liệu của hệ thông như cấu trúc của bảng, kiểu dữ liệuc của các trưòng. Những dữ liệu này được gọi là: “meta – data” lưu trong các bảng riêng biệt trong cơ sở dữ liệu. Meta – data được xem như là “Dữ liệu về dữ liệu”.
Việc tạo ra các bảng chứa meta – data do hệ quản trị cơ sở dữ liệu đảm nhiệm. Để lưu dữ liệu vào cơ sở dữ liệu, người sử dụng phải tạo các bảng. Việc tạo bảng bao gồm các bước sau:
+ Khai báo kiểu dữ liệu của các trường
+ Khai báo kích thước tốI đa của dữ liệu có thể nhập vào trường
+ Khai báo các ràng buộc cần thiết để đảm bảo rằng dữ liệu nhập vào cơ sở dữ liệu là hợp lệ
Đặc điểm và chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu (RDBMS):
RDBMS là một phần mềm dùng để tạo và lưu cơ sở dữ liệu, ngoài ra RDBMS còn cung cấp chức năng bảo trì cơ sở dữ liệu. RDBMS có thể:
+ Kiểm tra dữ liệu thừa
Trong một cơ sở dữ liệu có nhiều bảng, cần giảm thiểu việc lặp lại dữ liệu. Điều này được thể hiện trong ví dụ về bảng flat – file được trình bày trong phần trên. Vấn đề dư thừa dữ liệu được giải quyết bằng cách teach một bảng thành nhiều bảng, và sau đó ta có thể truy xuất dữ liệu kết hợp từ hai hay nhiều bảng thông qua các trường chung của chúng.
+ Sự trừu tượng hoá dữ liệu
RDBMS sẽ không cho chúng ta biết cách các dữ liệu được lưu, mà chỉ cho thấy các khái niêm trừu tượng của dữ liệu.
+ Hỗ trợ cho nhiều người sử dụng
RDBMS cho phép việc chia sẻ dữ liệu một cách hiệu quả. Điều này đảm bảo rằng nhiều user có thể truy cập đông thời các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu mà không làm ảnh hưởng đến tốc độ truy xuất dữ liệu.
Trong các ứng dung cơ sở dữ liệu có nhiều người sử dụng cùng một lúc, có khả năng hai user đang chỉnh sửa cùng một bản ghi cùng một lúc. Điều này dẫn đến việc những thay đổi của người này sẽ ghi đè lên dữ liệu của người khác. Để tránh được lỗi này, hầu hết các RDBMS đều hỗ trợ cơ chế khoá các bản ghi. Cơ chế này đảm bảo rằng tại một thời điểm chỉ có một user được phép chỉnh sửa trên một bản ghi. Một bản ghi sẽ bị khoá khi nó đang được điều chỉnh. Vì thế user khác không được phép chỉnh sửa bản ghi đó cho đến khi những thay đổi đó hoàn tất. Sau đó user khác mới có quyền chỉnh sử được.
+ Nhiều cách tương tác với hệ thống
Cơ sở dữ liệu có thể được truy cập bằng nhiều ngôn ngữ truy vấn cũng như nhiều ngôn ngữ lập trình. Điều này cũng có nghĩa là nhiều công cụ front – end có thể sử dụng cơ sở dữ liệu như vai trò back – end.
+ Giới hạn quyền truy cập
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ hỗ trợ cơ chế bảo mật để đảm bảo rằng các dữ liệu trong cơ sở được bảo vệ. Hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu đều hỗ trợ cơ chế bảo mật ở mức người sử dụng, nghĩa là mỗi người sử dụng cơ sở dữ liệu phải được cấp user name và password mới có thể truy cập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
Ngoài ra môt user có thể bị giới hạn quyền là chỉ được xem dữ liệu, trong khi các user khác có quyền chỉnh sửa dữ liệu, còn một user khác lại có quyền thay đổi cấu trúc của các bảng và thay đổi quyền truy cập của các user khác.
Khi cài đặt bảo mật đúng đắn, dữ liệu sẽ được bảo mật và không thể chỉnh sử thoải mái được.
+ Sử dụng các ràng buộc toàn vẹn
RDBMS hỗ trợ một số quy tắc để kiểm tra các dữ liệu nhập vào luôn hợp lệ. Những quy tắc này luôn đùng trong cơ sở dữ liệu để duy trì tính toàn vẹn. Tạo các ràng buộc toàn vẹn vào lúc tạo cơ sở dữ liệu.
+ Sao lưu và khôi phục dữ liệu
Mặc dù khả năng bảo mật giúp đảm bảo rằng cơ sở dữ liệu luôn bảo mật, không cho người không có quyền truy cập vào, nhưng đôi khi cũng có những tình huống xấu xảy ra làm cho dữ liệu trong cơ sở dữ liệu bị mất. Điều này xảy ra trong trường hợp một số thiết bị phần cứng bị hư. Để cho cơ sở dữ liệu được an toàn, hầu hết các RDBMS đều được hỗ trợ kỹ thuật sao lưu và khôi phục.
User của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu:
User của cơ sở dữ liệu được phân thành 4 nhóm sau:
+ Database Administrator (Người quản trị cơ sở dữ liệu): thường được gọi là DBA. Là những người giám sát mọi hoạt động trên cơ sở dữ liệu.
+Application Developer (Lập trinh viên): những người này chỉ quan tâm đến viết chương trình để truy cập cơ sở dữ liệu.
+ End User (Người sử dụng): người này có nhiệm vụ nhập dữ liệu và thao tác với những dữ liệu này.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access:
Microsoft Access 2000, sersion 9.0, là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database Management System).
Hầu hết các ứng dụng cơ sở dữ liệu bao gồm “Back - End” và “Front - End”. Phần “Back - End” của ứng dụng là phần có nhiệm vụ lưu trữ và truy xuất dữ liệu. Phần “Front - End” cung cấp màn hình giao tiếp (User - Interface) để người dùng có thể tương tác với dữ liệu. Người dùng của một ứng dụng thường tương tác ở phía Front - End. Phía Front - End thông thường bao gồm các Form, cho phép tương tác với người dùng một cách thân thiện. Những Form này được dùng để thêm, chỉnh sửa hay thao tác dữ liệu trong các bảng.
Microsoft Access hoạt động ở phía Back – End vì nó cung cấp các bảng chứa dữ liệu. Ngoài ra chúng còn hoạt động như Front – End vì trong Access ta có thể tạo các Form để làm giao diện giữa người sử dụng và các bảng.
Giới thiệu về Visual Basic
Tổng quan về ngôn ngữ lập trinh Visual Basic
Bất kể bạn là một nhà chuyên nghiệp hay là một người mới lập trình, con đường nhanh nhất và đơn giản nhất để tạo những ứng dung cho Windows, Visual Basic cung cấp cho bạn một tập hợp các công cụ hoàn chỉnh để nhanh chóng phát triển các ứng dụng.
Vậy Visual Basic là gì? Thành phần “Visual” nói đến các phương thức dùng để tạo giao diện đồ hoạ người sử dụng. Thay vì viết những dòng mã để mô tả sự xuất hiện và vị trí của những thành phần giao diện, ta chỉ cần thêm vào những đối tượng đã được định nghĩa trước ở vị trí nào đó trên màn hình.
Cấu trúc của một ứng dụng Visual Basic
Một ứng dụng thật ra là một tập hợp các chỉ dẫn trực tiếp đến máy tính để thi hành một hay nhiều tác vụ. Cấu trúc của một ứng dụng là phương pháp trong đó các chỉ dẫn được tổ chức, đó là nơi chỉ dẫn được lưu trữ và thi hành những chỉ dẫn trong một trình tự nhất định.
Một ứng dụng Visual Basic, trên cơ sở là những đối tượng, cấu trúc mã đóng tượng trưng cho những mô hình vật lý trên màn hình là tượng trưng cho những thuộc tính, quy định cách xuất hiện và cách cư xử. Mỗi Form ứng dụng có một quan hệ module Form dùng để chứa đựng mã của nó.
Mỗi module chứa những thủ tục sự kiện - những đoạn mã, nơi đặt những chỉ dẫn, cái sẽ được thi hành trong việc đáp ứng những sự kiện chỉ định. Form có thể tổ chứa những điều khiển. Tương ứng với mỗi điều khiển trên Form có một tập hợp những thủ tục sự kiện trong module Form đó.
Mã không chỉ quan hệ với một Form chỉ định hay điều khiển có thể được đặt trong một loại module khác. Một thủ tục được dùng để đáp ứng những sự kiện trong những đối tượng khác nhau phải được đặt trong cùng một chuẩn, thay vì tạo những bản sao mà trong những thủ tục sự kiện cho mỗi đối tượng. Một lớp module được dùng để tạo những đối tượng, cái mà có thể được gọi từ những thủ tục bên trong ứng dụng của bạn. Trong khi một module chuẩn chỉ chứa mã, một lớp module chứa đựng cả mã và dữ liệu. Ta có thể nghĩ nó như một điều khiển.
Những khả năng của Visual Basic
- Tạo giao diện người dùng
Giao diện người sử dụng có lẽ là thành phần quan trọng nhất của một ứng dụng. Đối với người sử dụng, giao diện chính là ứng dụng, họ không cần chú ý đến thành phần mã thực thi bên dưới. Ứng dụng của chúng ta có thể phổ biến được hay không phụ thuộc vào giao diện.
- Sử dụng điều khiển Visual Basic
Ta dùng những điều khiển để lấy thông tin mà người sử dụng nhập vào, và để hiển thị kết xuất. Những điều khiển mà ta có thể dung trong ứng dụng bao gồm hộp văn bản, nút lệnh, và hộp danh sách…Những điều khiển cho ta truy xuất những ứng dụng khác, xử lý dữ liệu của nó như là một thành phần mã trong ứng dụng của bạn.
- Lập trình với những đối tượng
Những đối tượng là thành phần chủ yếu để lập trình Visual Basic. Những đối tượng có thể là form, những điều khiển hay cơ sở dữ liệu.
- Lập trình với phần hợp thành
Chúng ta đôi khi cần sử dụng khả năng tính toán Mirosoft Excel trong ứng dụng Visual Basic, hay định dạng một tài liệu sử dụng thanh công cụ định dạng của Microsoft Word, hoặc lưu trữ và xử lý dữ liệu dung Microsoft Jet…Tất cả những điều này có thể thực hiện được bằng cách xây dựng của chúng ta sử dụng những thành phần ActiveX. Thêm vào đó Visual Basic có thể giúp chúng ta tạo ra những điều khiển ActiveX riêng.
- Làm việc với văn bản đồ hoạ
Visual Basic cung cấp khả năng đồ hoạ và văn bản phức tạp trong ứng dụng. Những thuộc tính văn bản có thể giúp ta nhấn mạnh các khái niệm quan trọng và các chi tiết cần quan tâm. Thêm vào đó, Visual Basic cung cấp khả năng đồ hoạ cho phép ta sinh đông trong thiết kế, bao hàm các hình ảnh động bằng cách hiển thị một loạt các hình ảnh liên tiếp nhau.
- Gỡ rối mã và quản lý lỗi
Đôi khi có những lỗi xảy ra bên trong mã của ứng dụng. Những lỗi nghiêm trọng có thể là nguyên nhân một ứng dụng không đáp ứng lệnh, thông thường yêu cầu người sử dụng khởi động lại ứng dụng, và không lưu lại những gì ta đã làm. Quá trình tìm ra và sửa lỗi gọi là gỡ rối. Visual Basic cung cấp nhiều công cụ giúp chúng ta phân tích ứng dụng làm việc như thế nào. Những công cụ gỡ rối đặc biệt hữu ích trong việc tìm ra nguồn gốc lỗi, nhưng chúng ta cũng có thể dùng công cụ này để kiểm tra chương trình hoặc tìm hiểu những ứng dụng khác nhau làm như thế nào.
- Xử lý ổ đĩa, thư mục và file
Khi lập trình trong Windows, có khả năng thêm, di chuyển, tạo mới hoặc những thư mục và file, lấy thông tin về và xử lý ổ đĩa. Visual Basic cho phép chúng ta xử lý ổ đĩa, thư mục và file bằng hai phương pháp, qua những phương thức cũ như là điều lệnh Open, Write, qua một tập hợp các công cụ mới như FSO (File System Object).
- Thiết kế cho việc thi hành và tính tương thích
Visual Basic chia sẻ hầu hết những tính năng ngôn ngữ trong Visual Basic cho những ứng dụng, bao gồm trong Microsoft Office và những ứng dụng khác. Visual Basic, VBScript, một ngôn ngữ script Internet đều là tập hợp con của ngôn ngữ Visual Basic.
- Phân phối những ứng dụng
Sau khi tạo một ứng dụng Visual Basic, ta có thể tự do phân phối bất ký ứng dụng nào đã tạo bằ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27927.DOC