MỤC LỤC
NHIỆM VỤ ĐỒÁN TỐT NGHIỆP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .1
1.1 Lý do chọn đềtài .1
1.2 Mục tiêu của đềtài .1
1.3 Nội dung của đềtài.2
1.4 Ý nghĩa của đềtài .2
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ
HỘI QUẬN GÒ VẤP .3
2.1 Hiện trạng phát triển kinh tếxã hội .3
2.1.1 Giới thiệu vềthành phốHồChí Minh và quận Gò Vấp.3
2.1.2 Hiện trạng sản xuất công nghiệp .5
2.1.3 Hiện trạng ô nhiễm từsản xuất công nghiệp .6
2.1.4 Hiện trạng sản xuất nông nghiệp .9
2.1.5 Hiện trạng thương mại - dịch vụ- xuất nhập khẩu .10
2.1.6 Hiện trạng giáo dục – y tế.12
2.2 Quy hoạch phát triển kinh tếxã hội quận Gò vấp .12
2.2.1 Mục tiêu phát triển.12
2.2.2 Cơsởhạtầng .13
2.2.3 Tăng cường kinh tếvà đầu tư .14
2.2.4 Dân số .14
2.2.5 Giáo dục.14
2.2.6 Y tế .14
2.2.7 Môi sinh, môi trường.15
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG GẮN VỚI HIỆN
TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾXÃ HỘI .16
3.1 Điều kiện tựnhiên .16
3.2 Hiện trạng môi trường nước .19
3.2.1 Chất lượng nước mặt .19
3.2.2 Chất lượng nước ngầm .20
3.2.3 Hệthống thoát nước .21
3.3 Hiện trạng môi trường không khí .21
3.4 Hiện trạng môi trường đất .25
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆMÔI TRƯỜNG
CỦA QUẬN GÒ VẤP.27
4.1. Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết và đềán bảo vệmôi trường .27
4.1.1 Báo cáo đánh giá tác động môi trường.27
4.1.2 Cam kết bảo vệmôi trường .27
4.1.3 Đềán môi trường.28
4.1.4 Báo cáo giám sát môi trường.30
4.2 Công tác thu phí bảo vệmôi trường .30
4.3 Công tác kiểm tra.31
4.3.1 Thành phần đoàn kiểm tra .31
4.3.2 Hình thức kiểm tra.31
4.3.3 Nội dung kiểm tra .31
4.3.4 Quy trình xửlý vi phạm bảo vệmôi trường.32
4.4 Công tác xửphạt.34
4.5 Tình hình thực hiện các biện pháp bảo vệmôi trường của quận Gò Vấp tại các cơ
sởvà doanh nghiệp .34
4.5.1 Những mặt làm được .34
4.5.2 Những mặt tồn tại .35
CHƯƠNG 5: ĐỀXUẤT CÁC CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆMÔI TRƯỜNG ĐẾN
NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.36
5.1 Quan điểm và mục tiêu bảo vệmôi trường .36
5.2 Nội dung các chương trình bảo vệmôi trường.38
5.2.1 Chương trình bảo vệmôi trường khu vực nông nghiệp và nông thôn .38
5.2.2 Chương trình bảo vệmôi trường đô thị.40
5.2.3 Chương trình bảo vệmôi trường tiểu thủcông nghiệp và công nghiệp.42
5.2.4 Chương trình bảo vệmôi trường nước mặt .44
5.2.5 Chương trình bảo vệmôi trường du lịch .45
5.3 Vấn đềvềmôi trường ưu tiên trong việc phát triển KTXH quận Gò Vấp.46
5.3.1 Vấn đềquá trình đô thịhóa .46
5.3.2 Vấn đềcông nghiệp hóa .47
5.4 Dựtrù kinh phí thực hiện .47
5.5 Phân công nhiệm vụthực hiện .48
5.5.1 Kếhoạch bảo vệmôi trường khu vực nông nghiệp và nông thôn .49
5.5.2 Kếhoạch bảo vệmôi trường đô thị .50
5.5.3 Môi trường tiểu thủcông nghiệp và công nghiệp .51
5.5.4 Môi trường nước mặt.52
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.54
6.1 Kết kuận.54
6.2 Kiến nghị .55
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3692 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường cho quận Gò Vấp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiệt đới và Bảo vệ môi trường tháng 06/2006
Ghi chú
M: mẫu
M1: Cuối kênh Tham Lương Tọa độ 10050’695’’ 106038’078’’
M2: Cầu Chợ Cầu Tọa độ 10051’158’’ 106038’612’’
M3: Cầu Trường Đay Tọa độ 10051’636’’ 106039’131’’
M4: Gần giữa rạch Bến Cát Tọa độ 10051’515’’ 106039’848’’
M5: Cầu Bến Phân Tọa độ 10051’335’’ 106039’733’’
M6: Cầu An Lộc Tọa độ 10051’090’’ 106040’621’’
M7: Khu văn hóa, du lịch Phường 17 Tọa độ 10050’684’’ 106041’324’’
M7: Sông Vàm Thuật giáp Bình Thạnh Tọa độ 10048’808’’ 106041’646’’
Nhận xét chung về chất lượng nước mặt: Hiện nay hệ thống sông rạch trên địa
bàn quận Gò Vấp phải nhận một lượng nước thải sinh hoạt và công nghiệp của
quận Tân Bình, quận 12. Nước thải theo các cống chung đổ ra rạch Bến Thượng,
Trường Đay với một lượng lớn nước thải có chứa thành phần ô nhiễm của các
ngành như: dệt nhuộm, hóa chất, thực phẩm,…Và hầu hết chưa được xử lý. Một
phần nước thải sinh hoạt khu vực phía Bắc của quận cũng thải trực tiếp xuống
sông và chưa qua xử lý. Do vậy chất lượng nước sông rạch từ kênh Tham Lương
đến sông Vàm Thuật chịu ảnh hưởng mạnh của dòng nước thải.
3.2.2 Chất lượng nước ngầm
Cũng như chất lượng của nguồn nước mặt, chất lượng của nguồn nước ngầm
quận Gò Vấp cũng đang trở nên xấu đi do quá trình đô thị hóa và công nghiệp
quá nhanh chóng.
Về chất lượng nước ngầm, theo kết quả phân tích 215 mẫu nước giếng thuộc
“Chương trình điều tra, đánh giá chất lượng nước giếng hộ gia đình trên địa bàn
quận Gò Vấp” thực hiện tháng 07/2008 cho thấy:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 21
- 194 mẫu có pH thấp hơn tiêu chuẩn TCVN 5944-1995, chiếm tỷ lệ 90%
- 165 mẫu có hàm lượng nhôm Al3+ cao hơn tiêu chuẩn TCVN 5501-1991, chiếm
tỷ lệ 77% 02 mẫu có hàm lượng Nitrit NO-2 vượt tiêu chuẩn TCVN 5501-1991,
chiếm tỷ lệ 1%
- 90 mẫu có hàm lượng Nitrat NO-3 vượt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995 chiếm
42% trong đó có - 01 mẫu đạt TCVN 5944-1995 nhưng không đạt TCVN 5501-
1991
- 97 mẫu có hàm lượng Amoni NH+4 vượt tiêu chuẩn TCVN 5501-1991, chiếm
tỷ lệ 45%
- 02 mẫu có hàm lượng Sắt tổng vượt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995, chiếm tỷ lệ
1%
- 78 mẫu nhiễm Coliform, chiếm tỷ lệ 36%
Như vậy, cũng như đặc trưng nước ngầm thành phố, nước ngầm tại khu vực
Gò Vấp có chỉ số pH thấp hơn tiêu chuẩn, 77% mẫu cho kết quả hàm lượng
Nhôm Al3+ vượt tiêu chuẩn cho phép, gần 50% nhiễm Nitrate do hoạt động nông
nghiệp kéo dài trước đây và gần 50% nhiễm Amoni do sự gia tăng dân số (chủ
yếu là gia tăng cơ học) trong thời kỳ gần đây. Ngoài ra, tỷ lệ mẫu nhiễm Coliform
cũng khá cao ( chiếm 36% lượng mẫu phân tích) cho thấy tình trạng nhiễm vi
sinh của tầng nước ngầm.
3.2.3 Hệ thống thoát nước
Hiện nay quận Gò Vấp có 2 hệ thống thoát nước: hệ thống thoát nước theo
dạng tự nhiên, trong đó thủy đạo thoát nước chính là kênh Tham Lương, rạch Bến
Cát, sông Vàm Thuật và hệ thống thoát nước qua mạng lưới cống, cũng như các
quận nội thành khác, Gò Vấp chưa có hệ thống thoát nước bẩn riêng mà chỉ là hệ
thống cống thoát nước chung cho tất cả các loại: nước thải sinh hoạt, nước thải
công nghiệp, nước mưa và ngay cả nước thải bệnh viện. Mặt khác các tuyến cống
trước đây chưa được tính toán đầy đủ, thường là cống nhỏ, qua thời gian sử dụng
đã bị xuống cấp hư hỏng nhiều hoặc do xây dựng lấn chiếm miệng cống bị xả lấp.
3.4 Hiện trạng môi trường không khí
Để đánh giá chất lượng không khí trên địa bàn quận Gò Vấp nhằm phục vụ
cho nghiên cứu “Xây dựng cơ sở quy hoạch môi trường phát triển kinh tế - xã hội
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 22
quận Gò Vấp”, Quận đã phối hợp cùng Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi
trường tiến hành khảo sát, đo đạc, thu mẫu không khí tại một số điểm vào cuối
tháng 5/2007. Kết quả phân tích được nêu trong bảng 3.2 và bảng 3.3.
Bảng 3.2: Kết quả chất lượng không khí xung quanh trên địa bàn quận Gò Vấp
Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/m3)
STT Ký hiệu mẫu Độ ồn (dBA)
Bụi SO2 NO2 CO
1 K1 80,4 0,44 0,212 0,195 21,2
2 K2 77,8 0,43 0,185 0,137 11,7
3 K3 75,4 0,44 0,125 0,097 14,6
4 K4 77,3 0,52 0,125 0,103 16,4
5 K5 79,2 0,28 0,097 0,095 7,8
6 K6 75,4 0,29 0,084 0,096 10,2
7 K7 72,9 0,32 0,121 0,098 8,6
8 K8 75,0 0,36 0,125 0,087 5,7
9 K9 71,8 0,31 0,136 0,103 8,7
10 K10 76,6 0,37 0,117 0,040 12,5
11 K11 75,7 0,39 0,135 0,098 15,4
12 K12 75,9 0,27 0,087 0,066 15,4
TCVN 5937-2005 75 0,3 0,5 0,4 40
Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường, ngày 29/05/2007
Ghi chú: Các điểm lấy mẫu:
K1: Ngã 6 Gò Vấp (góc đường Nguyễn Oanh)
K2: Ngã 4 Nguyễn Oanh – Nguyễn Văn Lượng
K3: Đường Nguyễn Oanh (cách cầu An Lộc 200m)
K4: Đường Thống Nhất (cách cầu Bến Phân 200m)
K5: Ngã 4 Thống Nhất – Lê Đức Thọ
K6: Đường Quang Trung (trước nhà số 5/3)
K7: Đường Phạm Văn Chiêu
K8: Đường Nguyễn Thái Sơn
K9: Đường Nguyễn Văn Nghi
K10: Đường Quang Trung (đối diện UBND quận Gò Vấp)
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 23
K11: Ngã 4 Pham Văn Trị - Nguyễn Thái Sơn
K12: Đường Nguyễn Văn Nghi (giáp Lê Quang Định)
Bảng 3.3: Kết quả độ rung tại các điểm trên địa bàn quận Gò Vấp
Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường ngày 25/08/2007
Nồng độ bụi:
Tại 12 điểm quan trắc có 9 điểm đã bị ô nhiễm và vượt tiêu chuẩn cho phép
(TCVN 5937-2005), 3 điểm còn nằm trong giá trị cho phép đối với môi trường xung
quanh. Tuy nhiên, vào thời điểm đo chưa phải là giờ cao điểm. Điểm có nồng độ cao
nhất là đường Thống Nhất đoạn gần cầu Bến Phân giáp quận 12 (bụi 5,2 mg/m3). Kế
đến là ngã 6 Gò Vấp, ngã 4 Nguyễn Oanh – Nguyễn Văn Lượng. Đây là các nút giao
thông có mật độ xe khá cao trên địa bàn quận.
Tuy nhiên nếu so sánh với các điểm khảo sát trên địa bàn quận Gò Vấp với các
điểm quan trắc của thành phố thì mức độ ô nhiễm bụi trên địa bàn quận Gò Vấp có
cao hơn khu vực quận 8 nhưng vẫn còn thấp hơn nhiều so với khu vực Tân Bình và
trạm Tân Sơn Nhất.
Nồng độ SO2:
Nồng độ SO2 đo được tại các điểm khảo sát trên địa bàn quận Gò Vấp cho kết
quả đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, nồng độ SO2 cao nhất là ngã 6 Gò
Vấp (SO2= 0,212 mg/m3) vẫn còn thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép. Tuy
nhiên kết quả trên cao gấp 2 lần so với các điểm quan trắc của thành phố trong tháng
05/2007. Có thể chất lượng không khí tại các điểm quan trắc trên địa bàn quận chưa
bị ô nhiễm bởi SO2, nhưng nồng độ đo được khá cao so với thành phố. Đây cũng là
dấu hiện cho thấy ô nhiễm không khí trên địa bàn quận ngày một gia tăng.
Chỉ
tiêu
Đơn vị
tính
K1 K2 K3 K4 K5 K6 K7 K8 K9 K10 K11 K12
Gia
tốc
m/s2 0,4 0,2 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,2 0,2 0,2 0,2 0,3
Vận
tốc
cm/s 0,03 0,02 0,03 0,03 0,03 0,02 0,02 0,02 0,02 0,03 0,02 0,02
Biên
độ
mm 7 6 5 5 7 4 5 4 4 4 5 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 24
Nồng độ NO2:
Cũng như SO2, nồng độ NO2 tại các điểm khảo sát trên địa bàn quận đều thấp hơn
tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, nồng độ NO2 cao nhất vẫn là tại ngã 6 Gò Vấp (NO2 =
0,195 mg/m3) vẫn là thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép nhưng cao hơn nhiều
lần so với các điểm quan trắc của thành phố trong tháng 05/2007.
Nồng độ CO:
Kết quả đo đạc nồng độ CO trong không khí xung quanh trên địa bàn quận Gò Vấp
là khá cao so với các số liệu quan trắc của khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và một
số nơi khác. Cao nhất vẫn là ngã 6 Gò Vấp (CO = 21,2 mg/m3). Kế đến là khu vực
Cầu Bến Phân Đường Thống Nhất giáp quận 12 (CO = 16,9 mg/m3) và thấp nhất là
chợ Tân Sơn Nhất (CO = 5,7 mg/m3). Tuy giá trị đo đạc khá cao nhưng vẫn còn nằm
trong tiêu chuẩn cho phép.
Ô nhiễm ồn:
- Về mức độ ồn, do vị trí các điểm lấy mẫu đều nằm gần khu vực giao thông nên giá
trị đo đều xấp xỉ và vượt tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5949:1998 ). Điểm cao nhất là
ngã 6 Gò Vấp (80,4 dBA), thấp nhất là chợ Gò Vấp – Đường Nguyễn Văn Nghi
(71,6 dBA).
- Tuy nhiên mức ồn trên không những liên tục và thường xuyên mà còn phụ thuộc
nhiều vào lưu lượng xe cộ qua lại, mức độ ảnh hưởng còn phụ thuộc vào thời gian đo
đạc thì vào giờ cao điểm mức ồn ào cao hơn rất nhiều.
Độ rung đo được tại các điểm cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần do ảnh
hưởng của xe cộ qua lại (mức rung cho phép nguồn loại III là: gia tốc 0,66 m/s2).
Nhận xét chung về chất lượng về không khí xung quanh quận Gò Vấp đã phản
ánh phần nào chất lượng không khí xung quanh địa bàn. Cụ thể là:
- Nồng độ bụi trong không khí khá cao so với tiêu chuẩn nhưng vẫn còn thấp
hơn các điểm quan trắc trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
- Nồng độ các chất như SO2, NO2, CO đều thấp hơn mức cho phép (TCVN
5937:2005) nhiều lần.
- Mức ồn, rung khá cao và vượt tiêu chuẩn chp phép, nhất là trong giờ cao
điểm.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 25
- Nồng độ các chất ô nhiễm không khí tại các điểm lệ thuộc rất lớn vào tuyến
đường và mật độ giao thông. Cụ thể là các vòng xoay, ngã 4, giá trị các thông số
đo đạc đều cao hơn các điểm trên tuyến đường nhỏ, các điểm nằm giáp ranh với
quận 12 như cầu Bến Phân, cầu An Lộc,… đều có giá trị cao hơn trong trung tâm
quận.
3.5 Hiện trạng môi trường đất
Diện tích đất nông nghiệp đang giảm sút do quá trình đô thị hóa. Theo số liệu
tổng kiểm kê đất đai, quận Gò Vấp có diện tích đất tự nhiên và đất nông nghiệp với
cơ cấu sử dụng đất được thể hiện trong bảng 3.4 và bảng 3.5
Bảng 3.4: Cơ cấu đất tự nhiên trên địa bàn quận Gò Vấp
Đơn vị tính: Ha
2003 2004 2005 2006 2007
Tổng diện tích
1. Đất nông nghiệp
2. Đất lâm nghiệp
3. Đất chuyên dùng
4. Đất ở
5. Đất chưa sử dụng
1974,09
411,03
0,00
626,84
868,26
67,96
1974,09
387,01
0,00
635,07
866,05
67,96
1974,09
354,91
0,00
685,37
874,85
67,96
1974,09
313,26
0,00
721,47
871,40
67,96
1975,85
303,99
0,00
734,80
872,43
64,63
Nguồn: Niên giám thống kê 2003 – 2007
Bảng 3.5: Diện tích đất nông nghiệp quận Gò Vấp phân bố theo phường
Đơn vị tính :Ha
2003 2004 2005 2006 2007
Tổng số
Phường 5
Phường 10
Phường 11
Phường 12
Phường 13
Phường 15
411,03
19,02
3,20
61,33
189,47
17,01
57,25
387,01
18,84
3,10
53,85
177,10
16,87
55,87
345,91
18,75
3,10
42,30
152,64
16,65
54,38
314,26
18,70
13,00
36,11
130,37
16,44
53,57
303,99
18,62
2,98
31,22
127,71
16,05
53,08
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 26
Phường 16
Phường17
16,51
47,24
15,03
46,35
13,34
44,75
12,27
43,80
11,45
42,88
Nguồn: Niên giám thống kê 2003 – 2007
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 27
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUẬN GÒ VẤP
4.1 Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết và đề án bảo vệ môi
trường
Các cơ sở, doanh nghiệp tùy theo quy mô, tính chất hoạt động sẽ thực hiện
báo cáo đánh giá tác động môi trường/cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo
vệ môi trường trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường,
hoặc UBND Quận phê duyệt.
4.1.1 Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Số lượng và mẫu hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
được quy định như sau:
- 01 (một) văn bản của chủ dự án đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường theo mẫu tại Phụ lục I
- 07 (bảy) bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được đóng thành
quyển theo mẫu quy định tại Phụ lục II, có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của
chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa. Trường hợp số lượng thành viên hội đồng
thẩm định nhiều hơn 07 (bảy) người, hoặc trong trường hợp cần thiết khác do yêu
cầu của công tác thẩm định, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng báo cáo đánh giá
tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan tổ chức việc thẩm định;
- 01 (một) bản báo cáo đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư hoặc
tài liệu tương đương của dự án có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án
và đóng dấu ở trang phụ bìa.
+ Nội dung chi tiết của báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định rõ
tại phụ lục III.
4.1.2 Cam kết bảo vệ môi trường
Nội dung, trình tự lập cam kết bảo vệ môi trường:
+ Đối với các cơ sở và doanh nghiệp đã hoạt động nhưng ngày bắt đầu hoạt
động sau ngày 21/10/2008, hoặc các cơ sở xin cấp mới (gồm cơ sở,doanh nghiệp
bắt đầu hoạt động sau ngày 21/10/2008 và cơ sở doanh nghiệp đã hoạt động trước
ngày 21/10/2008 nhưng sau đó muốn nâng công suất lên) thì phải lập cam kết bảo
vệ môi trường.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 28
+ Khi Doanh nghiệp và cơ sở đến Phòng Tài nguyên và Môi trường, các cán bộ
môi trường sẽ hướng dẫn về cách làm Cam kết bảo vệ môi trường cũng như tư
vấn về các văn bản và giấy phép cần có.
+ Sau đó Doanh nghiệp tự thực hiện hoặc nhờ các công ty tư vấn thực hiện Cam
kết bảo vệ môi trường.
+ Sau khi Doanh nghiệp thực hiên xong Cam kết bảo vệ môi trường thì sẽ trình
lên Phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét.
+ Về phía Phòng Tài nguyên và Môi trường: Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ,
Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành kiểm tra thẩm định Cam kết bảo vệ
môi trường Nếu đúng với những kết quả ghi trong Cam kết bảo vệ môi trường thì
Phòng Tài nguyên sẽ trình UBND Quận, UBND Quận sẽ cấp Giấy xác nhận đăng
ký cam kết bảo vệ môi trường cho cơ sở, doanh nghiệp và theo dõi, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.
Số lượng và mẫu hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được quy định
như sau:
+ Một văn bản đề nghị xác nhận đăng ký bản Cam kết bảo vệ môi trường theo
mẫu quy định tại phụ lục IV
+ Ba bản cam kết bảo vệ môi trường theo mẫu quy định, có mẫu chữ ký kèm theo
họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu của trang phụ bìa của từng bảng
phụ lục V, trường hợp ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, gửi thêm
một bản cam kết bảo vệ môi trường , (đối với dự an nằm trên địa bàn của một
huyện ), trường hợp dự án nằm trên từ hai huyện trở lên, gửi thêm số lượng bản
cam kết bảo vệ môi trường bằng số lượng các huyện tăng thêm.
+ Một bản dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo giải trình về đầu tư
của dự án.
+ Nội dung chi tiết của bản cam kết bảo vệ môi trường được quy định rõ tại phụ
lục VI.
4.1.3 Đề án môi trường( thông tư 04/2008/TT-BTNMT ngày 18/9/2008)
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và phê duyệt đề
án bảo vệ môi trường đối với các cơ sở và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 29
tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
Còn lại, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp Quận có trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ xử lý và trình UBND Quận xác nhận đề án bảo vệ môi trường đối với các
cơ sở và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn mà không nằm trong đối
tượng cần lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (trừ các cơ sở và khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn nhưng thuộc khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế có Ban Quản lý có bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường
có quy mô không nằm trong đối tượng cần lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường).
Nôi dung, quy trình xác nhận:
- Đối với các cơ sở và doanh nghiệp hoạt động trước ngày 21/10/2008 phải lập
Đề án bảo vệ môi trường.
- Khi Doanh nghiệp và cơ sở đến Phòng Tài nguyên và Môi trường, các cán bộ
môi trường sẽ hướng dẫn về cách làm Đề án cũng như tư vấn về các văn bản và
giấy phép cần có.
- Sau đó Doanh nghiệp tự thực hiện hoặc nhờ các công ty tư vấn thực hiện Đề
án môi trường.
- Sau khi Doanh nghiệp thực hiên xong Đề án thì sẽ trình lên Phòng Tài nguyên
và Môi trường xem xét.
- Về phía Phòng Tài nguyên và Môi trường: Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ,
Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành kiểm tra thẩm định Đề án. Nếu
đúng với những kết quả ghi trong Đề án thì Phòng Tài nguyên sẽ xử lý và trình
UBND Quận cấp Giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường cho cơ sở,
doanh nghiệp và theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi
trường của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ bao gồm:
- Một (01) văn bản của tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận đề án bảo vệ môi
trường theo mẫu quy định kèm theo mẫu quy định tại phụ lục VII
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 30
- Ba (03) bản đề án bảo vệ môi trường được đóng thành quyển theo mẫu trang
bìa và phụ bìa quy định tại phụ lục VIII, có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh
của tổ chức, cá nhân và đóng dấu ở trang phụ bìa.
- Một (01) bản sao của một trong các loại: giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư; giấy phép khai thác khoáng sản
hoặc giấy phép hoạt động khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác cấp.
- Một (01) bản sao báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi
hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
Nội dung chi tiết của Bản đề án án bảo vệ môi trường được quy định rõ tại
Phụ Lục IX
4.1.4 Báo cáo giám sát môi trường
Báo cáo giám sát môi trường là một công việc bắt buộc và thường niên của
các cơ sở và doanh nghiệp phải thực hiện.
+ Theo định kỳ 6 tháng một lần.
+ Hoặc bất cứ lúc nào theo yêu cầu của cơ quan quản lý khi có hiện tượng khiếu
nại.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có chức năng: Kiểm tra các nội dung trong
bản báo cáo, và xác minh có đúng với nội dung trong bản báo cáo hay không, nếu
đúng thì thông qua cho các cơ sở và doanh nghiệp tiếp tục sản xuất, nếu có sai
phạm thì nhắc nhở và cho doanh nghiệp thời hạn khắc phục hoặc tiến hành xử lý.
Các cơ sở và doanh nghiệp:
+ Thực hiện một cách nghiêm túc thời hạn có báo cáo, mà cơ quan quản lý yêu
cầu.
+ Kê khai và thực hiện một cách nghiêm túc và minh bạch các nội dung đã nêu
trong bản báo cáo.
+ Nội dung một bản báo cáo giám sát môi trường được quy định rõ tại phụ lục X.
4.2 Công tác thu phí bảo vệ môi trường:
Trong thời điểm hiện tại, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp quận, huyện
chỉ có chức năng tham mưu, hỗ trợ Chi cục Bảo vệ môi trường trong công tác thu
phí bảo vệ môi trường (thu phí đối với nước thải công nghiệp):
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 31
- Kết hợp với Chi cục Bảo vệ môi trường phát tờ khai cho doanh nghiệp và cơ
sở. Doanh nghiệp và cơ sở phải khai rõ việc sử dụng bao nhiêu m3/ngày và bảng
xét nghiệm nước thải ra. Chi cục Bảo vệ môi trường sẽ căn cứ vào kết quả kiểm
tra chất lượng nước thải để tính phí bảo vệ môi trường. Mức thu phí và cách xác
định số phí thể hiện ở phụ lục XI.
- Nếu nghi ngờ số liệu về các chỉ tiêu nước thải không đúng với thực tế thì Chi
cục Bảo vệ môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ thẩm định lại bằng
cách lấy mẫu kiểm tra.
- Nếu đến hạn nộp phí mà các cơ sở, doanh nghiệp không nộp thì kết hợp Chi
cục Bảo vệ môi trường kiểm tra (khi có yêu cầu của Chi cục) nhắc nhở. Nếu cơ
sở vẫn không thực hiện thì Chi cục Bảo vệ môi trường sẽ có văn bản gửi đến cơ
quan có chức năng để tiến hành cưỡng chế.
4.3 Công tác kiểm tra:
4.3.1 Thành phần đoàn kiểm tra:
Tùy thuộc vào từng hoạt động và nội dung kiểm tra cụ thể, thành phần đoàn kiểm
tra gồm:
- Tổ Môi trường – Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- UBND Phường sở tại.
- Kết hợp cùng các đơn vị, các phòng chức năng có liên quan (Phòng QLĐT,
UB Phường, Phòng Kinh tế, Phòng Y tế, Phòng Văn hóa thông tin, Đội Quản Lý
Thị Trường…).
4.3.2 Hình thức kiểm tra:
Các hình thức kiểm tra gồm:
- Kiểm tra định kỳ: đối với mỗi cở sở, doanh nghiệp là 2 lần trong năm.
- Kiểm tra có thông báo trước.
- Kiểm tra đột xuất: đơn vị có dấu hiệu vi phạm ô nhiễm môi trường hoặc bị
thưa kiện, khiếu nại, phản ánh của nhân dân hoặc đơn chuyển từ các cơ quan
chức năng (Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Cảnh sát môi trường,…).
4.3.3 Nội dung kiểm tra:
Nội dung kiểm tra được dựa theo biên bản kiểm tra công tác bảo vệ môi
trường tại phụ lục XII. Các bước của quá trình kiểm tra gồm:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 32
- Kiểm tra thực tế hiện trạng môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường
của Doanh nghiệp.
- Lập biên bản kiểm tra, nhận xét, ý kiến về những tác động gây ảnh hưởng môi
trường của đơn vị, đề xuất cho đơn vị biện pháp khắc phục và những ý kiến khác
của đoàn kiểm tra…
- Các biện pháp xử lý sau khi có kết quả kiểm tra: nhắc nhở, lập biên bản vi
phạm, buộc tạm ngưng hoạt động, giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối
hợp/chuyển các đơn vị khác có liên quan.
4.3.4 Quy trình xử lý vi phạm bảo vệ môi trường:
Quy trình xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường được thực hiện dựa trên căn cứ
sau:
- Căn cứ vào các biên bản (Biên bản kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm
soát ô nhiễm môi trường, Biên bản làm việc, Biên bản vi phạm hành chính về bảo
vệ môi trường, biên bản liên ngành, công văn của Sở).
- Căn cứ vào kết quả phân tích mẫu (nếu cần).
Trường hợp 1: Gởi Công văn, thông báo đến đơn vị có kết quả kiểm tra không vi
phạm hoặc yêu cầu có hướng khắc phục đối với những vi phạm nhỏ (nhắc nhở,
hướng dẫn thực hiện).
Trường hợp 2: Đối với những trường hợp vi phạm:
+ Lập Biên bản vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường tại phụ lục XIII.
+ Tờ trình tham mưu, soạn Quyết định xử phạt → Trình lãnh đạo Phòng xem
xét (quyết định mức xử phạt), chuyển UB Quận ra quyết định xử phạt.
+ Mời Doanh Nghiệp giao Quyết định phạt (hoặc kết hợp Ủy ban Phường giao
Quyết định).
+ Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khắc phục của cơ sở.
- Trả lời kết quả thực hiện đến các đơn vị (tổ chức/tập thể phản ảnh, khiếu nại,
các cơ quan truyền thông, báo đài), báo cáo cấp trên (trong trường hợp cần thiết).
4.4 Công tác xử phạt:
Chức năng của Phòng Tài nguyên và Môi trường là có thể xử phạt các cơ sở,
doanh nghiệp nếu cơ sở, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Tùy theo tính
chất, mức đô có thể nhắc nhở, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 33
Đối tượng bị xử phạt: các cá nhân, tổ chức, cở sở, doanh nghiệp vi phạm về
bảo vệ môi trường được phân loại trong quá trình kiểm tra. Tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà có hình thức xử phạt đúng theo Nghị định 81/2006/NĐ-CP
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
• Phân loại vi phạm của các cơ sở, doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường:
- Vi phạm các quy định về quy trình, thủ tục trong công tác bảo vệ môi trường:
+ Vi phạm các quy định về cam kết môi trường
+ Vi phạm các quy định về đề án bảo vệ môi trường
+ Vi phạm các quy định về báo cáo môi trường
- Gây ô nhiêm môi trường:
+ Vi phạm các quy định về xả thải
+ Vi phạm các quy định về thải khí, bụi
+ Vi phạm các quy định về tiếng ồn
+ Vi phạm các quy định về cam kết môi trường
+ Vi phạm các quy định về đề án bảo vệ môi trường
+ Vi phạm các quy định về báo cáo môi trường
+ Vi phạm các quy định về độ rung
+ Vi phạm các quy định về chất thải rắn
+ Vi phạm các quy định về quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải.
• Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả:
Các hình thức xử phạt:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường cá
nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trongcác hình thức xử phạt chính sau:
+ Cảnh cáo.
+ Phạt tiền.
Chủ tịch UBND cấp quận, huyện có quyền phạt tiền đến 30.000.000 đồng
(Theo Pháp lện sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính của UBTVQH số 04/2008/UBTVQH ngày 02 tháng 04 năm 2008).
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 34
Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung sau:
+ Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn đối với Giấy chứng
nhận đạt Tiêu chuẩn môi trưòng và các loại giấy phép có nội dung liên quan về
bảo vệ môi trường (gọi chung là Giấy phép môi trường).
+ Tịch thu tang vật, phương tiên được sử dụng để vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
• Các biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc trong một khoảng thời gian nhất định phải thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trưòng do vi
phạm hành chính gây ra.
- Công tác giám sát sau xử phạt:
+ Sau khi xử phạt cơ sở vi phạm các biện pháp về bảo vệ môi trường thì Phòng
Tài nguyên và Môi trường sẽ giám sát cơ sở vi phạm và sẽ tái kiểm tra một thời
gian sau đó.
+ Phòng Tài