a. Nguồn phát sinh bụi
* Trong quá trình thực hiện Dựán ởgiai đoạn xây dựng mỏ, các nguồn
làm phát sinh bụi vào không khí bao gồm:
- Phá đất đá quá cỡbằng nổmìn khi san gạt mặt bằng công nghiệp
- Khoan nổmìn phá đá
- Ô tô vận tải trên đường đểchuyên chởnguyên vật liệu, thiết bịphục vụ
cho việc xây dựng các công trình
* Khi hoàn thành giai đoạn xây dựng cơbản đi vào khai thác thì nguồn
phát sinh bụi bao gồm:
- Khoan, nổmìn phá đá
- Hoạt động của các máy móc trong quá trình bốc xúc quặng, vận tải
quặng đến xưởng sàng mỏvà vềNhà máy Luyện Đồng
b. Nguồn phát sinh chất thải rắn.
- Đất đá thải ra trong quá trình khai thác quặng, sàng tuyển thô.
- Rác thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân mỏ.
- Giẻlau có dính dầu mỡkhi sửa chữa máy móc thiết bị, thùng đựng dầu
mỡ
87 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2393 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án Khai thác Quặng Đồng tại Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Ô tô vận tải trên đường để chuyên chở nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ
cho việc xây dựng các công trình
* Khi hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản đi vào khai thác thì nguồn
phát sinh bụi bao gồm:
- Khoan, nổ mìn phá đá
- Hoạt động của các máy móc trong quá trình bốc xúc quặng, vận tải
quặng đến xưởng sàng mỏ và về Nhà máy Luyện Đồng
b. Nguồn phát sinh chất thải rắn.
- Đất đá thải ra trong quá trình khai thác quặng, sàng tuyển thô.
- Rác thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân mỏ.
- Giẻ lau có dính dầu mỡ khi sửa chữa máy móc thiết bị, thùng đựng dầu
mỡ
3.1.1.2. Nguồn phát sinh tiếng ồn
Nguồn phát sinh tiếng ồn ở khai trường mỏ và vùng lân cận bao gồm:
- Tiếng ồn do quá trình khoan nổ mìn, khai thác, bốc xúc vận chuyển.
- Tiếng ồn do hoạt động sàng quặng.
3.1.1.3. Nguồn phát sinh chất thải ở dạng khí.
Các chất khí độc hại hoặc cháy nổ có thể phát sinh là : CO, CO2, SO2,...
phát sinh theo các nguồn:
Hoạt động của ô tô, máy xúc, máy gạt... ở trên mặt bằng sân công nghiệp
và trên khu vực khai thác, trên đường vận chuyển quặng, từ các bếp than ở nhà
ăn tập thể của công nhân.
3.1.1.4. Nguồn phát sinh chất thải lỏng.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Các nguồn phát sinh chất thải lỏng bao gồm: Nước thải sinh hoạt của cán
bộ, công nhân mỏ; nước mưa chảy tràn trên mặt bằng sân công nghiệp, bãi thải;
nước thải có váng dầu từ các máy móc thiết bị.
3.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải.
3.1.2.1. Nguồn gây xói mòn và trượt lở đất đá
Trong quá trình khai thác nổ mìn phá đá các mặt đều có những phần tiếp
giáp sườn núi nên không thể tránh khỏi khả năng bị xói mòn và trượt lở nhất
định do mưa gió. Tuy nhiên, mức độ xói mòn và trượt lở sẽ không lớn và các
taluy liên quan đến mặt bằng đều được xử lý phù hợp.
3.1.2.2. Nguồn gây tác động khác.
Do khai thác lộ thiên nên không tránh khỏi hiện tượng bồi lắng lòng suối
bởi đất đá thải và chất thải rắn do mưa kéo xuống.
Việc khai thác gây tác động đến môi trường, biến đổi đa dạng sinh học,
song có tác động đáng kể đến kinh tế - xã hội của người dân trong vùng.
3.1.3. Dự báo các rủi ro về sự cố môi trường do Dự án gây ra.
Trong quá trình xây dựng của Dự án, những rủi ro về sự cố môi trường có
thể là:
- Lũ quét, sạt lở
- Cháy nổ, chập điện
- Tai nạn lao động.
3.2. ĐỐI TƯỢNG QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Các đối tượng bị tác động khi thực hiện Dự án bao gồm:
- Các đối tượng tự nhiên: Môi trường không khí, môi trường nước, môi
trường đất, địa hình, cảnh quan, dòng chảy của suối, hệ sinh thái.
- Các đối tượng kinh tế, văn hoá – xã hội của xã Sơn Hải
3.2.1. Tác động đối với môi trường tự nhiên
3.2.1.1. Đối với môi trường không khí
Tác động đối với môi trường không khí gây ra bởi bụi, khí độc hại, tiếng
ồn. Tác động này kéo dài trong thời gian tồn tại của mỏ, song phạm vi ảnh
hưởng chủ yếu đối với những người trực tiếp làm việc ở mỏ. Còn với khu vực
lân cận tác động đến môi trường không khí là không đáng kể.
3.2.1.2. Đối với môi trường nước.
Tác động này gây ra do nước mưa chảy tràn trên sân công nghiệp kéo
theo đất đá thải và nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân. Nó có tác động
đến nước ngầm và nước mặt trong suốt thời gian tồn tại của mỏ. Tuy nhiên,
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
lượng nước thải sinh hoạt của công nhân khoảng 6,43 m3/ ngđ được xử lý qua hệ
thống bể phốt 3 ngăn trước khi thải ra môi trường; nước mưa chảy tràn được dẫn
qua mương dẫn nước vào bể lắng trước khi thải ra môi trường tiếp nhận do vậy
tác động đến môi trường nước trong khu vực có thể kiểm soát được.
3.2.1.3. Đối với môi trường đất
Các tác động đối với môi trường đất chỉ là việc san gạt mặt bằng sân công
nghiệp và đổ thải đất đá thải ra với khối lượng khoảng 350.000 m3/năm
3.2.1.4 Đối với cảnh quan địa hình
Việc thực hiện Dự án sẽ làm thay đổi cảnh quan địa hình do khai thác. Tuy
nhiên, sau khi Dự án kết thúc, địa hình cảnh quan sẽ được khôi phục lại.
3.2.1.5. Đối với suối.
Tác động của Dự án đối với suối là thu hẹp dòng chảy và bồi đắp dòng
suối do sự trôi lấp chất thải rắn.
3.2.1.6. Đối với hệ sinh thái.
Mức độ tác động của Dự án đối với hệ sinh thái khu vực vận hành Dự án
và vùng lân cận là không đáng kể.
3.2.2. Đối với con người, kinh tế, văn hoá – xã hội.
Khi Dự án đi vào hoạt động sẽ góp phần phát triển kinh tế của xã Sơn Hải
nói riêng và của huyện Lục Ngạn nói chung. Tuy nhiên, nó cũng góp phần tác
động tiêu cực đến con người: Gia tăng tai nạn giao thông, tai nạn lao động.
Bảng 3.1.Thống kê các yếu tố gây ô nhiễm môi trường, nguồn phát sinh
TT Yếu tố tác động Nguồn phát sinh
1 Nước thải
- Nước mưa chảy tràn
- Nước thải sinh hoạt
2 Khí thải
- Khí thải từ động cơ của các máy móc, thiết bị khai
thác, các phương tiện giao thông vận tải.
- Nổ mìn
- Bếp ăn tập thể của công nhân
3 Bụi đất đá
- Khoan, nổ mìn
- San gạt, xúc bốc, đổ thải đất đá thải
- Vận chuyển quặng khai thác, đất đá thải
- Các hoạt động xây dựng mỏ
4 Tiếng ồn,độ rung
- Khoan, nổ mìn
- Hoạt động của các máy móc, trang thiết bị khai thác
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
mỏ (máy khoan, máy xúc), phương tiện giao thông
vận tải.
5 Chất thải rắn
- Đất đá thải trong quá trình khai thác
- Rác thải sinh hoạt
- Giẻ lau có dính dầu mỡ khi sửa chữa máy móc, thiết
bị, thùng đựng dầu mỡ.
6 Rủi ro, sự cố
- Sạt lở tầng khai thác, sạt lở bờ moong, sạt lở bãi thải
sạt lở do lũ quét.
- Đất đá khi khai thác làm cản trở dòng nước chảy.
- Hư hỏng đường giao thông
- Tai nạn giao thông trên các tuyến đường vận chuyển
và tai nạn lao động.
- Cháy nổ, chập điện
3.3. ĐÁNH GIÁ CÁC ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG.
3.3.1.Tác động đến môi trường không khí:
*Bụi
- Hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng;
- Hoạt động nổ mìn phá đá;
- Hoạt động của các thiết bị, máy móc thi công tại công trường san gạt mặt
bằng khu vực, làm đường vào mỏ, vận chuyển thiết bị …
Đây là những nguyên nhân gây ra bụi trong không khí. Các hạt bụi có thể
ảnh hưởng tới cơ quan hô hấp, ảnh hưởng đến mắt, da và hệ thống tiêu hoá,…
của những người làm việc trong vùng Dự án. Do đặc điểm khu vực thi công cao,
bao quanh bởi đồi núi và cây rừng, toàn bộ khu dân cư nằm phía ngoài rải rác
dưới đồi cách xa khu vực khai thác nên bụi chỉ tác động tới công nhân trực tiếp
tham gia xây dựng, hơn nữa lượng bụi phát sinh trong thời điểm này chỉ mang
tính cục bộ tại các thời điểm nổ mìn và bốc xúc đất đá là chính, nên tác động bụi
là không lớn và có thể khống chế được.
*Khí thải, tiếng ồn
* Khí thải độc hại.
Khí thải được thải ra do các máy móc, thiết bị xây dựng chuyên dùng, các
phương tiện giao thông vận chuyển vật liệu xây dựng và phế thải, các động cơ
này dùng nhiên liệu là dầu Diezel, khi được đốt cháy trong động cơ, loại nhiên
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
liệu này sẽ sinh ra các chất khí có khả năng gây ô nhiễm môi trường như: THC,
COx, NOx, SOx. Hệ số ô nhiễm trong trường hợp này phụ thuộc vào công suất và
chế độ vận hành của các loại phương tiện (chạy không tải, chạy chậm, chạy
nhanh, chạy bình thường).
Trung bình hàng ngày tại khu vực thi công xây dựng, chuẩn bị khai thác có
nhiều chuyến xe ra vào vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm. Hoạt động
giao thông vận tải có thể tạo ra những tác nhân độc hại như đã nêu ở trên. Theo
tài liệu kỹ thuật “ Kỹ thuật đánh giá nhanh ô nhiễm môi trường” của tổ chức Y
tế Thế giới (WHO) 1993 thiết lập tính cho xe chạy dầu Diezel (Với hàm lượng
lưu huỳnh S=1%) với tốc độ trung bình 25km/giờ, trọng tải 3,4 - 16 tấn, khi xe
chạy trên 1 km đường sẽ thải ra những chất ô nhiễm với lượng như sau:
Bụi khói (g) SO2(g) NO2(g) CO(g) THC(g)
0.9 4.29 11.8 6.0 2.6
Giả sử xe chạy 1km tạo ra một luồng bụi bốc cao 5m, rộng 6m với điều
kiện độ bền vững khí quyển loại A, thì nồng độ bụi và khí thải do mỗi xe thoát
ra là:
Chất ô nhiễm Nồng độ µg/m3 TCVN5937- 2005
Bụi 30 300
SO2 143 350
NO2 393 200
CO 200 30
THC 86 -
Hoạt động giao thông vận tải tại khu vực thi công xây dựng mặc dù không
quá lớn, nồng độ các chất ô nhiễm thấp hơn tiêu chuẩn cho phép nhưng cũng
góp phần gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trường không khí xung
quanh.
Công đoạn xây dựng các công trình phụ trợ cũng làm gia tăng nồng độ
các chất ô nhiễm trong khu vực
Vì vậy Chủ dự án phải áp dụng một số biện pháp quy hoạch quản lý và kỹ
thuật để khống chế và giảm thiểu tác động đến môi trường từ hoạt động này
(xem chi tiết ở phần các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm).
* Tác động đến môi trường nước
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Trong quá trình xây dựng nguyên nhân gây ô nhiễm nước chủ yếu là nước
thải xây dựng, nước thải sinh hoạt và bụi trong không khí hay bụi lắng trên bề
mặt khai trường khi gặp mưa sẽ tác động xấu tới chất lượng nước mặt khu vực.
Lượng nước mưa chảy tràn
Lượng nước mưa tràn chảy qua khai trường cuốn theo đá vụn, bụi đất, đá
trên mặt đất xuống các hệ thống kênh mương gần đó làm cho nước có váng dầu
mỡ, độ đục nước tăng cao sẽ làm bồi lấp các rãnh thoát nước, làm cản trở các
dòng chảy của khu vực. Tuy nhiên, việc bồi lắng này không lớn bởi các chất thải
rắn trong quá trình xây dựng được tận dụng tối đa.
Lượng nước thải sinh hoạt
Trong quá trình xây dựng mỗi mỏ thường xuyên có khoảng 30 công nhân
làm việc trên công trường. Nước thải sinh hoạt được tính bằng 90% lượng nước
cấp. Mỗi người sử dụng khoảng 60lít nước mỗi ngày, với số lượng công nhân
khoảng 30 người thì sử dụng nước khoảng: 1,8 m3 /ngày. Do đó thải ra nước thải
sinh hoạt khoảng 1,62m3/ngày đêm
Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS),
các hợp chất hữu cơ (BOD5), các chất dinh dưỡng (NO3-, PO43- ) và các vi sinh
vật. Theo tính toán và thống kê cho thấy, thải lượng các chất ô nhiễm trong nước
thải sinh hoạt như sau
Bảng 3.2.Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
( Định mức cho 1 người/ ngày)
STT Chất ô nhiễm Khối lượng (gam/người/ngày) Vi sinh
(NPK/100ml)
1 BOD5 44-54 -
2 COD 72-102 -
3 TSS 70-145 -
4 Tổng Nitơ 6-12 -
5 Amoni 2,4-4,8 -
6 Tổng Phốt pho 08-4 -
7 Tổng Coliform - 106 - 109
8 Fecal Coliform - 105 - 106
9 Trứng giun sán - 103
Do lực lượng thi công xây dựng ít nên lượng nước thải sinh hoạt là không
đáng kể, ảnh hưởng không lớn đến chất lượng nước mặt.
* Tác động đến môi trường đất
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Tổng nhu cầu sử dụng đất của Dự án là 26 ha. Trong đó khai trường lộ
thiên là 15 ha
Bao gồm 2 khu vực khai thác: Tại Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải
* Khu vực Cổ Vài:
- Nhu cầu sử dụng đất: 8,5 ha
- Diện tích mặt bằng bãi sàng quặng : 0,6 ha
- Khai trường lộ thiên: 4,5 ha
- Diện tích khu văn phòng và nhà xưởng là 0,3 ha.
- Diện tích đường ô tô: 0,8 ha.
- Diện tích bãi thải đất đá: 2,3 ha
* Khu vực Cầu Sắt:
- Nhu cầu sử dụng đất: 17,5 ha
- Diện tích mặt bằng bãi sàng quặng : 0,6 ha
- Khai trường lộ thiên: 10,5 ha
- Diện tích khu văn phòng và nhà xưởng là 0,3 ha.
- Diện tích đường ô tô: 0,6 ha.
- Diện tích bãi thải đất đá: 5,5 ha
Chất thải rắn xây dựng
Các loại vỏ bao xi măng, sắt thép thừa, mảnh gỗ vụn, vỏ thùng: Công ty
sẽ cho người thu gom lại cung cấp cho đơn vị để tái sử dụng.
Chất thải rắn sinh hoạt.
Công trường xây dựng có khoảng 30 người. Theo tiêu chuẩn xả thải là 0,3
kg/người/ngày, thải lượng rác thải sẽ là 9 kg/ngày trong đó thành phần hữu cơ (
rau, củ quả, cơm thừa…) chiếm từ 55 đến 70 %.
*Tác động tới tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học.
Dự án có tổng diện tích sử dụng khoảng 26 ha, trong đó phần diện tích
chủ yếu là trồng cây keo, bạch đàn và thảm thực vật cho nên khi xây dựng Dự
án sẽ tác động đến tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học tại khu vực. Để tạo
được mặt bằng thi công cần thiết phải nổ mìn, san gạt mặt bằng, phát quang
thảm thực vật che phủ như vậy sẽ ảnh hưởng thảm thực vật tự nhiên.
* Tác động đến vấn đề an toàn giao thông và lao động.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Quá trình vận chuyển nguyên vật liệu có nguy cơ làm gia tăng tai nạn giao
thông, ngoài ra trong quá trình thi công, hoạt động của các máy móc thiết bị xây
dựng có thể dẫn đến tai nạn lao động tại khu vực thi công nếu người sử dụng và
công nhân tại công trường không được hướng dẫn cẩn thận và không có trang
thiết bị bảo hộ lao động phù hợp. Đây là một trong những nguyên nhân gây tai
nạn lao động cần đặc biệt quan tâm.
3.3.2.Tác động đến kinh tế xã hội của khu vực Dự án.
Trong quá trình xây dựng, thi công mỏ sẽ xuất hiện các loại hình dịch vụ
như cung cấp lương thực, thực phẩm và các nhu yếu phẩm khác cho các đơn vị
tham gia thi công, điều này sẽ góp cải thiện đời sống của người tham gia kinh
doanh. Ngoài ra, Dự án có thể giải quyết vấn đề lao động dư thừa tại địa
phương.
Tóm lại: Tất cả các tác động tiêu cực nêu trên sẽ được hạn chế và giảm
thiểu tối đa khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật và những nguyên tắc thực hiện
trong quá trình thi công. Các biện pháp này sẽ được trình bày cụ thể trong
Chương 4.
3.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH
DỰ ÁN
3.4.1. Tác động của khí thải
* Nguồn thải
Nguồn phát sinh khí thải chính khi mỏ đi vào hoạt động là quá trình đốt
cháy nhiên liệu từ các động cơ của thiết bị khai thác, các phương tiện giao thông
vận tải, nổ mìn.
♦ Thải lượng khí thải do đốt Xăng, Dầu
Để tính thải lượng các chất ô nhiễm, dùng phương pháp đánh giá nhanh
dựa trên hệ số ô nhiễm khi đốt cháy các nhiên liệu khác nhau.
Thải lượng ô nhiễm được xác định dựa theo công thức sau:
Q = B x K
Trong đó: Q- là thải lượng ô nhiễm (kg)
B- là lượng nhiên liệu đốt (kg)
K- là hệ số ô nhiễm.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hệ số ô nhiễm (K) khi đốt cháy
1.000 lít xăng thải ra 291 kg CO2; 33,2 kg C2H4; 11,3 kg SO2; 0,4 kg anđehyt.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Tương tự đốt cháy một tấn dầu Diezel thải ra 0,6 kg bụi , SO2= Sx10 (S là %
lưu huỳnh trong dầu), NOx = 2,6 kg; CO = 0,7 kg; THC = 0,354kg; anđehyt =
0,24kg.
Để đảm bảo các hoạt động của Dự án: Ước tính tổng nhu cầu nhiên liệu
là:
+ Tổng nhu cầu về xăng: 470 lít/ năm.
+ Tổng nhu cầu về dầu Diezel là: 93.560 lít / năm (dầu Diezel: Với tỷ
trọng là 0,8kg/lít) tương ứng 74.848 kg/năm = 74,848 tấn/năm.
Bảng 3.3.Thải lượng các chất ô nhiễm thải ra khi đốt 74,848 tấn dầu Diezel
trong một năm.
Khí
thải
Hệ số ô nhiễm (K)
Khi đốt 1 tấn dầu Diezel
Thải lượng/năm Đơn vị
Bụi 0,6 44,91 kg
NOx 2,6 194,6 kg
CO 0,7 52,39 kg
THC 0,354 26,496 kg
Andehyt 0,24 17,96 kg
Bảng 3.4. Thải lượng các chất ô nhiễm thải ra khi đốt 470 lít xăng
trong một năm
TT Khí thải Hệ số ô nhiễm (k) khi
đốt 1000 lít xăng
Thải lượng/ năm Đơn vị
1 CO2 291 136,77 Kg
2 C2H4 33,2 15,6 Kg
3 SO2 11,3 5,3 Kg
4 Anđehyt 0,4 0,19 kg
♦ Thải lượng khí thải do nổ mìn
Lượng khí thải sinh ra do nổ mìn, thực chất là cháy nổ AD1. Thuốc nổ AD1
(amonit) có chứa tới 79% Amonnitrat và 21% TNT. Khi cháy nổ AD1 chính là
cháy nổ TNT, còn Amon nitrat là chất xúc tác, có nhiệm vụ cấp ôxy cho phản ứng
cháy.
Phản ứng cháy nổ AD1 như sau:
21 NH4NO3 + 2C6H2 (NO2)3CH3 = 47 H2O + 14CO2 + 24 N2
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Như vậy lượng phát thải khí từ quá trình cháy nổ AD1 bao gồm khí CO2 và
khí N2 tuy nhiên, chỉ quan tâm đến khí CO2 mà thôi.
Để đảm bảo các hoạt động của Dự án tổng lượng thuốc nổ cần cho nhu cầu
1 năm là: 159100 kg thuốc nổ = 159,1 tấn thuốc nổ.
Theo phương trình phản ứng thì lượng CO2 sản sinh trong quá trình nổ mìn
là: 68,38 tấn CO2.
Như vậy thải lượng ô nhiễm khí thải trong mỏ gồm 3 phần: Thải lượng ô
nhiễm sinh ra do đốt nhiên liệu (dầu Diezel, xăng) và do nổ mìn.
Bảng3.5: Thải lượng các chất ô nhiễm thải ra do đốt nhiên liệu,
nổ mìn trong 1 năm
TT Khí thải
Thải lượng các
chất ô nhiễm
thải ra do đốt
dầu Diezel (kg)
Thải lượng các
chất ô nhiễm thải
ra do đốt xăng
(kg)
Thải lượng
các chất ô
nhiễm ra thải
do nổ mìn
(kg)
Tổng thải
lượng
(kg)
1 SOx 5,3 5,3
2 NOx 194,6 194,6
3 CO 52,39 52,39
4 CO2 136,77 68380 68516,77
5 THC 26,496 26,496
6 Andehyt 17,96 0,19 18,15
7 Bụi 44,91 44,91
8 C2H4 5,3 5,3
♦ Tác động
Nói chung, quy mô khai thác của Dự án nhỏ nên thải lượng khí thải không
lớn. Hơn nữa, khu vực mỏ có địa hình thông thoáng nên mức độ gia tăng chất ô
nhiễm trong không khí là không đáng kể. Hiện tượng ô nhiễm chỉ xẩy ra cục bộ.
3.4.2 Tác động của bụi
♦ Nguồn phát thải
Bụi phát sinh do các hoạt động khai thác bao gồm:
- Nổ mìn;
- Xúc bốc, đổ rót;
- Vận chuyển;
- Sàng quặng
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
♦ Ước tính thải lượng
Để ước tính thải lượng bụi sinh ra trong khai thác khoáng sản, dựa vào hệ
số thải lượng bụi sinh ra do các công đoạn theo WHO là:
0, 40 kg bụi/tấn trong công đoạn nổ mìn khai thác;
0, 17 kg bụi/tấn đất, đá trong công đoạn xúc bốc, vận chuyển đá thải và
Quặng Đồng khai thác
Bảng 3.6: Ước tính thải lượng bụi sinh ra do các hoạt động khai thác
tại Điểm Quặng Đồng Cổ Vài
Nguồn
Khối lượng
(tấn) Hệ số
Thải lượng
(kg )
Khoan nổ mìn 1.017.500 0,4 407.000
Xúc bốc, vận chuyển đất đá thải 342.500 0,17 58.225
Xúc bốc vận chuyển Quặng Đồng
khai thác
50.000 0,17 8.500
Tổng 473.725
Bảng 3.7: Ước tính thải lượng bụi sinh ra do các hoạt động khai thác
tại Điểm Quặng Đồng Cầu Sắt
Nguồn
Khối lượng
(tấn) Hệ số
Thải lượng
(kg )
Khoan nổ mìn 1.017.500 0,4 407.000
Xúc bốc, vận chuyển đất đá thải 346.500 0,17 58.905
Xúc bốc vận chuyển Quặng Đồng
khai thác
50.000 0,17 8.500
Tổng 474.405
Từ bảng trên cho thấy thải lượng bụi sinh ra hàng năm do các hoạt động
khai thác Quặng Đồng ở điểm quặng Cổ Vài là: 473.725 kg /năm; ở Điểm
Quặng Đồng Cầu Sắt là 474.405 kg/ năm.
Mức độ ô nhiễm: Mức độ ô nhiễm bụi phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên. Khi thời tiết khô, nắng, gió nhiều, bụi sẽ sinh ra nhiều và phạm vi ảnh
hưởng cũng lớn hơn là khi thời tiết ít nắng, gió. Nồng độ bụi trong không khí
trong phạm vi khai trường dự báo đạt mức trung bình từ 5-10mg/m3 trong những
ngày thời tiết khô, nắng và có thể lên đến 30-50mg/m3 tại các vị trí đổ đất, bốc
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
xúc đá. Trong khoảng cách 200m tính từ khai trường, nồng độ bụi trong không
khí dự báo ở mức 1-5 mg/m3 và cao hơn so với mức cho phép theo TCVN –
5937 - 2005. Hoạt động khai thác Quặng Đồng tại các mỏ Cổ Vài, Cầu Sắt xã
Sơn Hải, cách xa khu vực dân cư và mật độ dân cư thưa thớt nên mức độ ảnh
hưởng đến người dân trong khu vực là rất ít, chỉ ảnh hưởng đến công nhân làm
việc trong khu vực Dự án.
Tuyến đường vận chuyển quặng khai thác từ xưởng sàng mỏ về Nhà máy
Luyện Đồng phải đi qua khu vực dân cư. Bụi sẽ phát sinh do đất, đá rơi vãi trên
mặt đường và khuyếch tán vào không khí mỗi khi có phương tiện vận tải đi qua.
Tuyến đường liên xã chưa được trải nhựa, đường đất cấp phối nên khi có
phương tiện giao thông qua lại, nồng độ bụi trong không khí hai bên đường sẽ
tăng cao, dự báo ở mức trung bình 5-10mg/m3.
3.4.3. Tác động của tiếng ồn
♦ Nguồn gây ồn
Tiếng ồn xẩy ra do các hoạt động: Khoan, nổ mìn, xúc bốc, sàng tuyển
quặng, vận chuyển.
Mức ô nhiễm do tiếng ồn
Tiếng ồn lớn trên khai trường chủ yếu sinh ra do hoạt động của các phương
tiện giao thông, máy thi công khai thác như máy ủi, máy xúc, máy gạt... và nổ
mìn. Tiếng ồn chủ yếu gây ảnh hưởng trong phạm vi khai trường mà không gây
tác động đến khu dân cư do khoảng cách quá xa. Mức áp âm trung bình tại các
khai trường dự báo khoảng 70-85dBA, mức áp âm cực đại có thể đạt 95-100
dBA, thậm chí 115 dBA khi nổ mìn hoặc khi có nhiều động cơ cùng lúc hoạt
động. Mức dự báo trên được đưa ra dựa trên các số liệu đo đạc thực tế nói
chung, mức ồn cục bộ có thể vượt giới hạn cho phép theo TCVN-5949-1998,
qui định về mức ồn trong môi trường lao động nhưng thời gian không kéo dài.
Mức áp âm sinh ra từ một số phương tiện giao thông và thiết bị phục vụ
khai thác và vận chuyển Quặng Đồng được thống kê trong bảng sau:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bảng 3.8:Tiếng ồn khi khai thác quặng
Phương tiện
Mức ồn phổ biến
(dBA)
Mức ồn lớn
nhất (dBA)
Ô tô tải trọng tải >3,500 kg 90 105
Máy ủi 93 115
Máy khoan 87-90 100
Máy xúc 80-85 100
Nổ mìn 100 115
* Tại khu vực sàng quặng:
- Nguồn gây tiếng ồn chủ yếu phát sinh từ hoạt động của các thiết bị:
Sàng, băng tải, máy nghiền quặng, lưới sàng quặng thủ công…và các thiết bị
phụ trợ.
Ảnh hưởng do tiếng ồn: Tiếng ồn có ảnh hưởng tới thính giác của công
nhân. Khi người công nhân bị tác động của tiếng ồn có cường độ cao, trong một
thời gian dài sẽ làm thính lực giảm sút, dẫn tới bệnh điếc nghề nghiệp. Ngoài ra,
tiếng ồn còn ảnh hưởng tới các hệ cơ quan khác của cơ thể như làm rối loạn
chức năng thần kinh, gây bệnh đau đầu, chóng mặt có cảm giác sợ hãi. Tiếng ồn
cũng gây tổn thương cho hệ tim mạch và tăng các bệnh đường tiêu hoá. Tuy
nhiên, ồn do nổ mìn gây ra chỉ diễn ra trong khoảng thời gian rất ngắn, khu vực
thi công không gần khu dân cư vì vậy tác động này chủ yếu chỉ gây ảnh hưởng
tới công nhân thi công tại công trường
Dây chuyền sàng tuyển quặng
3.4.4 Tác động đến môi trường nước
a. Nguồn gây tác động
Các nguồn gây tác động đến môi trường nước bao gồm:
- Nước mưa chảy tràn trên khai trường;
- Nước thải sinh hoạt;
b. Đánh giá tác động do nước thải trên khai trường
* Thải lượng.
Lưới sàng
thủ công
Máy nghiền
quặng
Băng
tải
Sng
thô
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Nước thải trên khai trường xuất phát từ nguồn rò rỉ từ các moong, bãi chứa
chất thải rắn và nước mưa chảy tràn bề mặt từ khai trường. Có một vài mô hình
tính toán nước thải từ khai trường, song thực tế, rất khó đánh giá chính xác được
thải lượng nước thải từ khai trường vì phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: Thời tiết,
điều kiện thủy văn, địa chất, sự xâm nhập của các dòng chảy bề mặt, diện tích khai
thác…
Một phương pháp tính thường được áp dụng là dựa trên lượng mưa 1 ngày
của tháng có lượng mưa lớn nhất và diện tích khai thác theo công thức:
Qmax = Amax . F (m3/ ngđ)
Trong đó:
Qmax: Lưu lượng nước của khai trường
Amax: Lượng nước mưa lớn nhất trong ngày được tính bằng 3,36. 10-
3
m/ngđ
F: Diện tích bề mặt tiếp nhận
* Thải lượng nước thải của khai trường ở điểm quặng Cổ Vài:
Với F = 8,5 ha = 85.000 m2
Qmax = 3,36. 10-3m/ngđ x 85.000m2 = 285,6 m3/ngđ
* Thải lượng nước thải của khai trường ở điểm quặng Cầu Sắt:
Với F = 17,5 ha = 175.000 m2
Qmax = 3,36.10-3 m/ ngđ x 175.000 m2 = 588 m3/ ngđ
(Lượng nước này tính cho ngày mưa lớn nhất trong năm)
Tuy nhiên, phép tính này chỉ đánh giá được phần nước mưa chảy tràn mà
chưa tính đến lượng nước rò rỉ từ các mạch nước ngầm hoặc bản thân độ ẩm của
đất.
Ngoài ra, có những đánh giá dựa trên kinh nghiệm cho rằng: Lượng nước
thải trung bình 10m3/moong khai thác và lượng nước thải ở các thời điểm khác
nhau sẽ khác nhau rất nhiều. Nói chung, các số liệu công bố trong các công trình
nghiên cứu tại các khai trường chỉ mang tính ước tính, dự báo.
*Tác động do nước thải khai trường
Đặc tính của nước rò rỉ từ các moong, nước mưa chảy tràn bề mặt là có
hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước tương đối cao.
Thành phần chất rắn lơ lửng trong nước chủ yếu là đất, cát. Chất rắn trong
nước sẽ làm tăng độ đục các nguồn nước bề mặt, để lại lớp đất, cát trên bề mặt
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
đất canh tác dẫn đến làm giảm chất lượng đất và năng suất cây trồng. Độ đục
nước gia tăng còn tác động xấu đến đời sống của các thủy sinh vật do khả năng
xuyên thấu của ánh sáng mặt trời bị hạn chế, ức chế quá trình quang hợp của
thực vật thuỷ sinh kéo theo sự suy giảm hàm lượng oxy hoà tan trong nước. Do
đó, nguồn nước này phải được kiểm soát trước khi thải ra các thủy vực xung
quanh mỏ.
* Nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt: Được tính bằng 90% lượng nước cấp. Mỗi người sử
dụn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Dự án Khai thác quặng đồng tại Cổ Vài, Cầu Sắt xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.pdf