Dự án thành lập Công ty TNHH Good Health cung cấp dịch vụ ăn uống và cơm văn phòng

môc lôc

 

LỜI NÓI ĐẦU 2

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 3

1.1. Vốn cố định của doanh nghiệp 3

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nguồn hình thành vốn cố định 3

1.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn cố định. 3

1.1.1.2. Nguồn hình thành Vốn cố định. 4

1.1.2. Vai trò của Vốn cố định đối với Doanh nghiệp. 7

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp 9

1.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 9

1.2.2.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định. 9

1.2.3.Những nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Doanh nghiệp. 11

1.2.3.1.Các nhân tố khách quan. 11

1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan. 12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I 15

2.1. Khái quát về công ty cổ phần xây lắp điện I. 15

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực I 15

2.1.2- Lĩnh vực kinh doanh và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực I 16

2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực I 16

2.1.4- Bộ máy quản lý 18

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp điện lực I. 22

2.2.1.Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần xây lắp điện I. 22

2.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp điện lực I 25

2.3. Đánh giá chung. 29

2.3.1. Kết quả đạt được. 29

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. 30

2.3.2.1. Hạn chế. 30

2.3.2.2. Một số nguyên nhân 30

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN LỰC I 33

3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp điện lực I. 33

3.1.1. Định hướng phát triển chung. 33

3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp điện lực I. 34

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp điện lực I. 36

3.2.1.tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 36

3.2.2. tăng cường việc đầu tư đổi mới, bổ sung và tìm nguồn tài trợ cho tscđ 38

3.2.3. thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh. 39

3.2.4. hoàn thiện công tác hạch toán kế toán 41

3.2.5.coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cbcnv nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định. 44

3.3.Kiến nghị 46

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. 46

3.3.2. Kiến nghị với tổ chức tín dụng. 46

KẾT LUẬN 48

 

doc52 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1853 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án thành lập Công ty TNHH Good Health cung cấp dịch vụ ăn uống và cơm văn phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một kỹ thuật viên phụ trách khâu kỹ thuật thi công và một nhân viên kinh tế chịu trách nhiệm quản lý thu chi và tập hợp chi phí của các công trình. Các đội điện tổ chức thi công công trình theo hợp đồng kinh tế do Công ty ký kết với các chủ đầu tư và theo thiết kế được duyệt. Những công trình có qui mô lớn thì Công ty sẽ huy động nhiều đội cùng tham gia thi công. Ngoài ra còn có các tổ đội, phân xưởng phụ trợ như: - Phân xưởng cơ khí: Làm nhiệm vụ gia công sắt thép, hòm công tơ phục vụ cho việc thi công lắp đặt các công trình điện. - Đội vận tải: Thực hiện việc vận chuyển nguyên vật liệu đến chân công trình phục vụ cho sản xuất. - Đội xây dựng: Sản xuất cột phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra đội còn được phép ký kết hợp đồng xây dựng, sửa chữa nhà cửa nội thất trong và ngoài Công ty Sơ đồ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC Ở CÁC ĐỘI SẢN XUẤT ĐỘI TRƯỞNG Kỹ thuật viên Nhân viên Kinh tế Nhóm trưởng Công nhân 2.1.4- Bộ máy quản lý Song song với bộ phận sản xuất là bộ phận nghiệp vụ của Công ty bao gồm 8 phòng ban chức năng có nhiệm vụ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Các bộ phận này được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý, và phải phối hợp với nhau đảm bảo mọi hoạt động sản xuất của Công ty được liên tục. - Phòng Hành chính quản trị: Có chức năng hành chính, bảo vệ, pháp chế, tổ chức đời sống khám chữa bệnh. Quản lý bất động sản, phương tiện, thiết bị và tài sản hiện có tại Công ty, tổ chức công tác văn thư, đánh máy, tổ chức công tác phục vụ khác ... - Phòng tổ chức lao động tiền lương: có chức năng giải quyết các vấn đề về tổ chức, quản lý lao động và tiền lương của Công ty, tuyển dụng bố trí đào tạo, bồi huấn lao động. + Thực hiện công tác tổ chức việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ bậc thợ cho đội ngũ cán bộ và công nhân trong toàn Công ty hàng năm tổ chức thi tay nghề cho công nhân. + Thực hiện các chế độ, quyền lợi và nghĩa vụ cho người lao động. - Phòng kế hoạch có chức năng lập kế hoạch điều độ sản xuất hàng quí, hàng năm. + Tiến hành giao tiếp và khảo sát sơ bộ hợp đồng kinh tế với các tổ đội sản xuất dựa trên kế hoạch Công ty giao cho. + Lập dự toán định mức và đơn giá về nhân công và vật tư cho từng công trình tại từng thời điểm. + Tiến hành giao tiếp và khảo sát sơ bộ hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác trong và ngoài Công ty. + Lập dự toán và trình với Giám đốc để tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế. + Kết hợp cùng phòng TCKT thanh toán hợp đồng. - Phòng Kỹ thuật: có chức năng quản lý kỹ thuật xây dựng công trình + Giám sát kỹ thuật các công trình xây lắp sửa chữa cũng như đại tu. + Tham gia nghiệm thu và bàn giao các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. - Phòng vật tư có chức năng cung ứng bảo quản, cấp phát và quản lý vật tư trên cơ sở các dự toán về nguyên vật liệu cho các công trình. - Phòng quyết toán có chức năng lập, kiểm tra, giám sát việc nghiệm thu và lập quyết toán các công trình theo đúng qui đinh của ngành cũng như của Nhà nước, đảm bảo quyết toán các công trình đúng, đủ theo thực tế thi công và chế độ hiện hành. Giám sát kiểm tra để quyết toán các công trình nhanh, kịp thời thu hồi vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. - Phòng Máy tính và công nghệ thông tin có nhiệm vụ quản lý hệ thống mạng máy tính và các phương tiện thông tin liên lạc trong Công ty, đảm bảo thông tin luôn thông suốt và cập nhật các thông tin kịp thời đáp ứng được yêu cầu của Ban lãnh đạo Công ty trong điều hành sản xuất. ứng dụng kịp thời các tiến bộ của công nghệ thông tin vào phục vụ sản xuất kinh doanh ... - Phòng An Toàn có chức năng nhiệm vụ theo định kỳ (hoặc đột xuất ) Bồi huấn ATLĐ, VSLĐ cho mọi người sử dụng lao động và người lao động trong Công ty. Thường xuyên kiểm tra, giám sát trên công trường, không để xảy ra mất an toàn lao động..., lập kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm cho toàn Công ty, kiểm tra định kỳ các trang bị bảo hộ và an toàn lao động ... - Phòng Tài chính Kế toán : Là nơi hạch toán các loại hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở quy chế đã đề ra có nhiệm vụ thanh toán mua và bán với khách hàng. Giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty từ khâu đầu đến khâu cuối. Hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chủ động tổ chức toàn bộ hoạt động tài chính của đơn vị mở rộng hệ thống sổ sách kế toán theo đúng pháp lệnh và điều lệ kế toán ban hành từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp. Xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo từng quý & năm Lập và nộp các báo cáo tài chính đúng thời hạn và chế độ hiện hành, đảm bảo tính trung thực và chính xác. + Làm công tác tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tài chính, giúp giám đốc quản lý vốn và chi tiêu đúng chế độ về quản lý tài chính của Nhà nước quy định. + Lập kế hoạch thu chi tài chính hằng năm, kế hoạch vay vốn ngân hàng nhằm đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. + Kết hợp cùng các phòng ban chức năng tham gia vào việc quản lý vật tư, tài sản của đơn vị tránh tình trạng thất thoát, hư hỏng về vật tư, tài sản. + Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, thực hiện nghĩa vụ đối với công ty và ngân sách Nhà nước. + Phản ánh được cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sản, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động trong kinh doanh. + Phản ánh được kết quả lao động của người lao động, giúp cho việc khuyến khích lợi ích vật chất và xác định trách nhiẹm vật chất đối với người lao động một cách rõ ràng, nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. + Lập các biểu mẫu kế toán và các báo cáo kế toán theo định kỳ hàng tháng, hàng quí, hàng năm theo qui của Nhà nước và của riêng ngành điện. Kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của Công ty. Đối với Công ty và những nhà quản lý Công ty, kế toán cung cấp các thông tin cần thiết để ra các quyết định quản lý tối ưu có hiệu quả cao. Qua cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực I cho ta thấy được mối liên hệ giữa Giám đốc, các phòng ban chức năng và các tổ đội sản xuất trong toàn Công ty 2.2. Thùc tr¹ng hiÖu qu¶ sö dông vèn cè ®Þnh t¹i c«ng ty cæ phÇn x©y l¾p ®iÖn lùc I. 2.2.1.Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần xây lắp điện I. Như đã nghiên cứu ở chương 1 vốn là điều kiện không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó được coi là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiêp. Có vốn để kinh doanh chưa hăn đã thành công, nhưng không có vốn chắc chắn sẽ không thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này được khẳng định rõ hơn trong điều kiện kinh doanh hiện nay, khi mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp khác cung ngành trong một môi trường cạnh tranh khôc liệt và bình đẳng.vấn đề đặt ra đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng đồng vốn của mình một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty ta có thể lập bảng cơ cấu vốn như bảng 5 dưới đây. Theo bảng 1 ta thấy giá trị của vốn sản xuất kinh doanh liên tục tăng trong 3 năm tuy tốc độ tăng của vốn không giống nhau giữa các năm. Từ năm 2006 đến năm 2007 vốn tăng với tốc độ nhanh, từ năm 2007 đến 2008 tốc độ vốn tăng chậm lại Bảng 1 : Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây lắp điện lực I 2006 - 2008 Đơn vị: 1000 đồng STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1 TSLĐ Và đầu tư ngắn hạn 52.035.913 0,788 62.267.465 0,605 50.001.304 0,457 10.231.552 0,197 -12.266.161 -0,197 2 Tiền 182.788 0,003 3.346.621 0,033 1.295.207 0,012 3.163.833 17,309 -2.051.414 -0,613 3 Các khoản phải thu 41.298.104 0,625 42.974.858 0,418 31.370.702 0,286 1.676.754 0,041 -11.604.156 -0,270 4 Hàng tồn kho 10.145.292 0,154 14.112.660 0,137 15.575.236 0,142 3.967.368 0,391 1.462.576 0,104 5 TSLĐ khác 324.539 0,005 1.671.605 0,016 1.634.919 0,015 1.347.066 4,151 -36.686 -0,022 6 Chi sự nghiệp 85.190 0,001 161.721 0,002 125.240 0,001 76.531 0,898 -36.481 -0,226 7 TSCĐ và đầu tư dài hạn 13.993.903 0,212 40.624.634 0,395 59.513.087 0,543 26.630.731 1,903 18.888.453 0,465 8 TSCĐ 11.659.902 0,177 37.154.414 0,361 36.084.376 0,329 25.494.512 2,187 -1.070.038 -0,029 9 Đầu tư tài chính dài hạn 1.552.245 0,024 1.552.245 0,015 8.122.543 0,074 0 0,000 6.570.298 4,233 10 Chi phí XD CBDD 781.756 0,012 1.917.975 0,019 15.306.168 0,140 1.136.219 1,453 13.388.193 6,980 11 Tổng TS 66.029.816 1,000 102.892.099 1,000 109.514.391 1,000 36.862.283 0,558 6.622.292 0,064 12 Nợ phải trả 49.267.417 0,746 85.944.081 0,835 85.427.155 0,780 36.676.664 0,744 -516.926 -0,006 13 Nợ ngắn hạn 48.867.417 0,740 61.284.233 0,596 59.454.319 0,543 12.416.816 0,254 -1.829.914 -0,030 14 Nợ dài hạn 400.000 0,006 24.659.848 0,240 25.972.836 0,237 24.259.848 60,650 1.312.988 0,053 15 NV CSH 16.762.399 0,254 16.948.018 0,165 24.087.236 0,220 185.619 0,011 7.139.218 0,421 16 NV, Quỹ 16.651.902 0,252 16.691.745 0,162 23.947.597 0,219 39.843 0,002 7.255.852 0,435 17 Nguồn kinh phí, quỹ khác 110.497 0,002 256.273 0,002 139.639 0,001 145.776 1,319 -116.634 -0,455 18 Tổng nguồn vốn 66.029.816 1,000 102.892.099 1,000 109.514.391 1,000 36.862.283 0,558 6.622.292 0,064 + Năm 2006: giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 52.035.913 nghìn đồng chiếm 78.8% tổng số vốn, giá trị tài sản cố định là 13.993.903 nghìn đồng chiếm 21.2 % tổng số vốn + Năm 2007: Giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 62.267.465 nghìn đồng chiếm 60.5% tổng số vốn, giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 40.624.634 nghìn đồng chiếm 39.5% tổng số vốn. + Năm 2008: Giá trị tài sản lưu đông và đầu tư ngắn hạn là 50.001.304 nghìn đồng chiếm 45.7% tổng số vốn, giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 59.513.087 nghìn đồng chiếm 54.3% tổng số vốn Từ bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty cho ta thấy cơ cấu vốn của công ty có sự biến động theo hướng tăng dần vốn cố định và giảm vốn lưu động. Có sự biến động này là do công ty đã tiến hành đổi mới công nghệ máy móc trang thiết bị cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất, giảm giá thành và đảm bảo chất lượng tốt nhất để tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường - Năm2006: Giá trị nợ phải trả là 49.267.417 nghìn đồng tương ứng chiếm 74.6% tổng nguồn vốn của công ty, giá trị vốn chủ sở hữu là 16.762.399 nghìn đồng tương ứng chiếm 25.4% tổng nguồn vốn. - Năm 2007: Giá trị nợ phải trả là 85.944.081 nghìn đồng tương ứng chiếm 83.5% tổng nguồn vốn, giá trị vốn chủ sở hữu là 16.948018 nghìn đồng chiếm 16.5% tổng nguồn vốn - Năm 2008:Giá trị nợ phải trả là 85.427.155 nghìn đồng chiếm 78% tổng nguồn vốn,vốn chủ sở hữu là 24.087236 nghìn đồng chiếm 22%tổng nguồn vốn Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng nguồn vốn, nhưng nó cũng có sự biến động giữa các năm từ 74.6% năm 2006 tăng lên 83.5% năm 2007 và giảm xuống 78% năm 2008. Nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn, tỷ trọng của nợ ngắn hạn liên tục giảm trong 3 năm từ 74% năm 2006 xuống 59.6% năm 2007 và còn 54.3% năm 2008. Thay vào đó là sự tăng lên của nợ dài hạn từ 0.6% năm 2006 lên 24% năm 2007 và giảm xuông còn 23.7% năm 2008, cùng với sự biến động của nợ phải trả là sự biến động của vốn chủ sở hữu năm 2006 chiếm 25.4% đến năm 2007 giảm xuống còn 16.5% và tăng lên 22% vào năm 2008. Như vậy cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng có sự biến động không ổn định 2.2.2..Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp điện lực I Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ = Doanh thu trong kỳ TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ Trong đó: TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ có ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng lớn Hiệu suất sử dụng vốn cố định hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kỳ = Doanh thu trong kỳ Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Trong đó: Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của vốn cố định có ở đầu và cuối kỳ Vốn cố định đầu (hoặc cuối kỳ) là hiệu số của nguyên giá TSCĐ có ở đầu (hoặc cuối kỳ) Khấu hao luy kế đầu kỳ là khấu hao luỹ kế ở cuối kỳ trươc chuyển sang Khấu hao luỹ kế cuối kỳ = khấu hao luỹ kế đầu kỳ + Khấu hao tăng trong kỳ - Khấu hao giảm trong kỳ Hàm lượng vốn, tài sản cố định Cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao. Hàm lượng vốn, TSCĐ = Vốn( TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định mà doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng. Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kỳ = Lợi nhuận ròng Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Bảng 2: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố đinh của công ty. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 1000 đ 1000 đ 1000 đ 1000 đ % 1000 đ % 1.Doanh thu thuần 82.469.712 68.702.951 85.126.426 -13.766.761 -0,17 16.423.475 0,24 2.Lợi nhuận sau thuế 153.556 409.152 1.607.826 255.596 1,66 1.198.674 2,93 3.VCĐ bình quân 11.560.426 25.757.024 45.231.467 14.196.598 1,23 19.474.443 0,76 4.Hiệu suất sử dụng VCĐ(1/3) 7,13 2,67 1,88 -4,47 -0,63 -0,79 -0,29 Doanh lợi VCĐ (2/3) 0,013 0,016 0,036 0,003 0,196 0,020 1,238 (Nguồn số liệu: báo cáo tài chính công ty năm 2006-2008) Theo số liệu bảng 6 ta nhận thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty đạt 7,13 vào năm 2006, đạt 2,67 vào năm 2007 và 1,88 vào năm 2008. Như thế tại thời điểm năm 2006 một đồng vốn cố định tạo ra nhiều đồng doanh thu nhất với một đồng vốn cố định tạo ra 7,13 đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty bị giảm liên tục trong 3 năm từ 7,13 xuống 2,67 và còn 1,88. Có sự biến động này là do từ năm 2006 đến năm 2008 tốc độ tăng của doanh thu thuần không nhanh bằng tốc độ tăng của vốn cố định vì thế làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty giảm manh, đó là do công ty đầu tư đổi mới và mua thêm máy móc thiết bị tuy nhiên hiệu quả lại chưa đem lại ngay tức thì cho nên cũng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Năm 2007 so với năm 2006, mức ảnh hưởng của doanh thu thần đến hiệu suất sủ dụng vốn cố định là: D2007/2006 = - = -1,19 Mức ảnh hưởng của vốn cố định đến hiệu suất sủ dụng vốn cố định là: D2007/2006 = - = -3,28 Khi đó hiệu suất sử dụng vốn cố định của năm 2007 so với năm 2006 là: - 1,19 – 3,28 = - 4,47 Năm 2007 so với năm 2006 doanh thu thuần giảm 13.766.761 nghìn đông tương ứng 0,17% làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 1,19 đồng, vốn cố định tăng 14.196.598 nghìn đồng tương ứng với 1.23% làm hiệu suất sử dụng vốn cố đinh giảm 3,28 đồng. Vì vậy năm 2007 so với năm 2006 hiệu suất giảm 4,47 đồng hay giảm 0,63%. Năm 2008 so với năm 2007 mức ảnh hưởng của doanh thu thuần đến hiệu suất sử dụng vốn cố định là: D2008/2007 = - = 0,64 Mức ảnh hưởng của tổng vốn cố định đên hiệu suất là: D2008/2007 = - = -1,43 Hiệu suất sử dụng năm 2008 so với năm 2007 là: 0,64 – 1,43 = - 0,79 Năm 2008 so với năm 2007 doanh thu thuần tăng 16.423.475 nghìn đồng hay tương đương 24% làm hiệu suất tăng 0,64 đồng, tuy nhiên vốn cố định năm 2008 lai tăng 19.474.443 nghìn đồng hay 76% so vơi năm 2007 làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm đi 1,43 đồng. Như vậy so với năm 2007 hiệu suất sử dụng vốn cố định của năm 2008 giảm 0.79 đồng. Từ việc phân tích sự tác động của từng yếu tố đến hiệu quả sử dụng vốn cố định ta thấy từ năm 2006 đến năm 2008 hiệu suất sử dụng vốn cố định liên tục giảm bơi tôc độ tăng của doanh thu thuần không nhanh bằng tốc độ tăng của vốn cố định, thêm vào đó là sự gia tăng của vốn cố đinh vào năm 2007 và 2008 chủ yếu là sư tăng thêm của phần chi phí xây dựng dở dang vì thế trong năm 2007 và 2008 phần vốn cố đinh nay chưa phát huy được hiệu quả của nó vì vậy dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cố đinh trong thời gian nay chưa cao. Một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố đinh cũng được quan tâm đó là doanh lợi vốn cố định. Nó là một chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn cố định và trình độ quản lý doanh nghiêp. Doanh lợi vốn cố đinh phản ánh một đồng vốn cố định bình quân khi đưa vào sản xuất thì sinh ra được cho công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận ròng trên tổng vốn cố định bình quân. Từ số liệu bảng 6 ta thấy chỉ tiêu doanh lợi vốn cố định của công ty liên tục tăng trong 3 năm từ 0,013 đồng năm 2006 lên 0,016 đông năm 2007 và 0,036 đồng năm 2008. tuy hiệu suất sử dụng vốn cố đinh giảm trong 3 năm liên tục nhưng trong giai đoạn nay doanh lợi vốn cố đinh lại tăng điều nay đã chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt việc quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, cắt giảm được các khoản chi phí không cần thiết. vì vậy mà lợi nhuận của chi nhanh trong thời giam nay tăng đều qua các năm. Như vậy công ty đã sử dụng vốn cố định chưa thật sự tốt và có hiệu quả, chủ yếu là những phần đầu tư xây dựng đang được xây dựng hoặc chưa được bàn giao đưa vào sử dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp nhanh chóng đưa các hạng mục này vào sử dụng và khai thác để việc sử dụng vốn cố định của đơn vị mình đạt hiệu quả cao nhất. 2.3. Đánh giá chung. 2.3.1. Kết quả đạt được. Hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng qua từng năm Qua phân tích 3 chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSCĐ ở trên cho ta thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty có chiều hướng tăng theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước cụ thể từ 0.013 năm 2006 lên 0.016 năm 2007 và 0.036 năm 2008 đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ công ty đang có những hướng đi đúng trong việc sử dụng tài sản cố định Tổng vốn và tổng tài sản của công ty tăng qua các năm từ 66.029.816 nghìn đồng năm 2006 lên 102.892.099 nghìn đồng năm 2007 và 109.514.391 nghìn đồng vào năm 2008. Lợi nhuận của công ty cũng tăng, nhờ đó vốn chủ sở hữu cũng tăng do được trích bổ xung từ lợi nhuận sau thuế. Cho thấy công ty đang từng bước tự chủ được nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tình trạng bị chiếm dụng vốn giảm đáng kể: điều này thể hiện thông qua tỷ trọng của các khoản phải thu liên tục giảm trong các năm đang xét. Công ty tự đầu tư trang bị một số máy móc thiết bị và công cụ quản lý nhằm nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm và năng lực quản lý. Cong ty đã có sự đổi mới cải tiến mẫu mã sản phẩm và đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm vì thế được người tiêu dùng đánh giá cao 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1. Hạn chế. Bên cạnh những thành tựu đạt được công ty còn có những hạn chế như: Tỷ trọng nợ phải trả cao và có xu hướng tăng đặc biệt là nợ ngắn hạn, dẫn đến việc công ty không hoàn toàn chủ động được nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. một phần vốn lưu động dùng cho sản xuất phải trích để thánh toàn những khoản nợ đến hạn phải trả vì vậy mà ảnh hưởng đến hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức và trang thiết bị hiện có của công ty thì năng lực sản xuất vân chưa được khai thác và sủ dụng một cách triệt để và có hiệu quả. Máy móc không hoạt động hết công suất và không đưa váo sử dụng hết gây lãng phí. 2.3.2.2. Một số nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan Nguồn vốn của công ty còn hạn chế và công tác quản lý vốn chưa tốt. Đối với việc sử dụng tài sản cố định thì nhu cầu vốn là rất cần thiết, vốn để đầu tư, mua sắm TSCĐ mới đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty. Nhưng nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp, qua phân tích đặc điểm về vốn của công ty ở trên ta cũng thấy được nguồn vốn mà công ty dùng cho hoạt động kinh doanh chủ yếu là vốn vay, lượng vốn này đủ để quay vòng cho một kỳ kinh doanh, đầu tư vào mua nguyên vật liệu hay nhập hàng trong kỳ kinh doanh, nên lượng vốn dư ra để đấu tư vào TSCĐ là rất khó vì đầu từ vào TSCĐ thì thu hồi vốn lâu. Nên để huy động và tận dụng hết nhà cửa hay diện tích đất ở các chi nhánh thì cần phải có vốn đầu tư, mà lượng vốn này không phải là nhỏ. Điều này làm cho hiệu quả sử dụng TSCĐ thấp.Mặt khác do vốn vay lớn nên chi phí trả cho lãi vay chiếm tỷ trọng rất lớn điều này làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Từ khi c ông ty hoạt động theo kế hoạch từ công ty đưa xuống nên không chủ động trong việc sản xuất và đẩy manh tiêu thụ sản phẩm, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao và chưa tương xứng với những nguồn lực hiện có của công ty. Máy móc thiết bị hầu hết đã quá cũ trình độ tự động hoá thấp dẫn đến năng suât sản xuất thấp, dùng nhiều lao động thủ cộng trình độ lao động chưa cao nên chất lượng sản phẩm chưa đảm bảo ổn định Hệ thống cung cấp thông tin còn hạn chế Thông tin mà công ty thu thập được chủ yếu là qua mạng. Công ty chưa có phòng Marketing riêng nên việc thu thập thông tin trực tiếp qua nghiên cứu thị trường là rất hạn chế. Điều này ảnh hướng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ như: thông tin về khách hàng, thông tin về nhà đầu tư bị hạn chế. Khi thông tin khách hàng mà hạn chế sẽ làm cho khả năng tiêu thụ sản phẩm chậm, làm cho thị trường bị thu hẹp, quy mô sản xuất giảm làm cho sức sản xuất của máy móc thiết bị giảm, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm. b. Nguyên nhân khách quan Thị trường truyền thống bị thu hẹp Công ty phải có kế hoạch đổi mới máy móc thiết bị sản xuất để chuyển sang sản xuất các mặt hàng hợp với nhu cầu thị trường. Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng không ổn định Nguyên liệu cho sản xuất một số thành phần quan trọng cấu thành nên sản phẩm phải nhập từ nươc ngoài. Một số chính sách pháp luật tác động lên ngành xây dựng cũng ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của công ty Có sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị cùng ngành trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài khi Việt Nam gia nhập WTO. thủ tục vay vốn tín dụng còn rườm rà Khi còn là công ty nhà nước thì sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hơn trong việc vay vốn, nhưng khi chuyển sang công ty cổ phần thì những ưu tiên đó giảm đi rất nhiêu. Cộng thêm đó cơ chế vay vốn ngày càng khó khăn hơn, đặc biệt là khi thị trường chứng khoán ở việt nam đang trên đà phát triền thì việc vay vốn từ ngân hàng là cực ký khó khăn. Bên cạnh đó thủ tục vay vốn còn rất rườm rà, đây là đặc điểm chung cho các thủ tục ở nước ta. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN LỰC I 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp điện lực I. 3.1.1. Định hướng phát triển chung. Căn cứ vào định hướng phát triển của c ông ty trong những năm tới, trên cơ sở các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty đã có, công ty tiếp tục phát huy, dữ vững sự phát triển ổn định, bền vững và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới - Cải thiện hệ thống quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp theo hướng tinh giảm, chất lượng, hiệu quả, nâng cao hơn nưa năng lực của bộ máy điều hành, quản lý doanh nghiệp xác định rõ và tăng cường trách nhiệm đối với các phòng chức năng, đơn vị thành viên, đội ngũ cán bộ chủ chốt, gắn quyền hạn với trách nhiệm và quyền lợi, tạo động lực thúc đẩy các tổ chức, cá nhân năng động tích cực, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, áp dụng một số cơ chế khoán phù hợp nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh. - Phát huy hơn nữa tiềm năng nội lực về mọi mặt, đồng thời tìm chọn đối tác liên kết để thu hút ngoại lực về năng lực chuyên môn, khả năng tài chính, mở rộng mối quan hệ trong và ngoài nước để phát triển SXKD dịch vụ đa dạng thích hợp vời tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, chủ động trong hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, xây dựng và thực hiện các phương án đầu tư khả thi nhằm tạo bước phát triển có tính chất đột phá cho doanh nghiệp trong quá trình cổ phần. -Tranh thủ sự chỉ đạo của công ty, tăng cường đoàn kết nội bộ, phát huy cao tinh thần trách nhiệm của Ban lãnh đạo mới của Công ty cổ phần, thảo gỡ kịp thời những vướng mắc khó khăn và động viên người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Tiếp tục đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại từng bước nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và dịch vụ. - Thực hiện chiến lược xúc tiến thương mại, tăng cường tiếp thị mở rộng thị trường, phát huy vị thế và uy tín của công ty nhằm phát triển mạnh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế. - Thực hiện một bước chuyển biến mới về công tác tài chính- kế toán, đáp ứng yêu cầu tài chính các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDự án thành lập Công ty TNHH Good Health cung cấp dịch vụ ăn uống và cơm văn phòng.doc
Tài liệu liên quan