MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
TÓM TẮT DỰ ÁN. 2
1.Thị trường. 2
2. Chiến lược kinh doanh. 2
3. Kế hoạch kinh doanh. 2
I. TÊN DỰ ÁN VÀ Ý TƯỞNG KINH DOANH 4
1. Ý tưởng kinh doanh. 4
2. Mục đích và động cơ kinh doanh. 4
3. Lĩnh vực và sản phẩm dịch vụ kinh doanh của dự án. 5
4. Mô hình kinh doanh dự định thành lập. 5
II. PHÂN TÍCH DỰ ÁN. 6
1. Phân tích môi trường vĩ mô. 6
1.1 Môi trường văn hoá, xã hội. 6
1.2 Môi trường kinh tế. 8
1.3 Môi trường chính trị, pháp luật. 9
2. Phân tích phân đoạn thị trường. 10
2.1. Công nghệ của dự án. 10
2.2. Phân tích cầu thị trường. 10
2.3. Phân tích cung thị trường. 12
III. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 13
IV. KẾ HOẠCH KINH DOANH CỤ THỂ 14
1. Kế hoạch sản phẩm 14
1.1 Mô tả sản phẩm. 14
1.2 Nguồn cung ứng sản phẩm. 15
2. Nhân sự. 15
3. Marketing. 16
3.1. Mục tiêu marketing 16
3.2. Nội dung marketing 16
4. Tài chính. 20
4.1.Chi phí cơ bản 20
4.2.Doanh thu dự kiến 21
V. RỦI RO VÀ PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG. 23
1. Rủi ro về nguôn cung ứng sản phẩm. 23
2. Rủi ro về cạnh tranh. 24
3. Rủi ro về thị trường. 24
4. Vấn đề về an ninh mạng. 26
VI. PHƯƠNG ÁN KINH DOANH TRONG TƯƠNG LAI. 26
KẾT LUẬN 28
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1940 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án Thương mại điện tử timnhatro.vn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o giải quyết hài hoà lợi ích giữa các bên, cũng như cần phải nghiên cứu thấu đáo, đầy đủ những nội dung chủ yếu của môi trường văn hoá-xã hội sau đây:
Dân số và sự biến động về dân số:dân số thể hiện số lượng người có mặt trên thị trường, điều đó sẽ ảnh hưởng đến dung lượng thị trường. Thông thường dân số càng lớn, thì nhu cầu về nhóm sản phẩm càng nhiều, khối lượng tiêu thụ sản phẩm càng tăng, mối quan hệ giao dịch qua thương mại điện tử càng lớn. Cùng với số lượng dân số, cơ cấu dân số và xu hướng vận động của nó cũng ảnh hưởng cơ cấu tiêu dùng, thói quen tiêu dùng, phương thức tiêu dùng, phương tiện giao dịch, thông tin nói chung và thương mại điện tử nói riêng. Mặt khác, sự dịch chuyển dân cư theo khu vực địa lý cũng ảnh hưởng tới sự hình thành và mức độ tập trung dân cư trên từng vùng. Điều này ảnh hưởng tới sự xuất hiện cơ hội mới hoặc làm mất đi cơ hội hiện tại trong thương mại điện tử.
Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội: Nghề nghiệp và vị trí xã hội của dân cư sẽ ảnh hưởng đến quan điểm và phương thức ứng xử của họ đối với thương mại điện tử. Do đó cần phải thoả mãn nhu cầu theo nhóm xã hội một cách tương xứng và phải được xem xét khi xây dựng, phát triển thương mại điện tử.
Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo và nền văn hoá: Cũng như vị trí nghề nghiệp và tầng lớp xã hội, bản sắc văn hoá của các dân tộc, chủng tộc, tôn giáo có sự khác nhau. Điều này dẫn tới quan điểm và cách ứng xử đối với thương mại điện tử mang tính đa dạng và phong phú.
Người Việt nói chung có tâm lý tiêu dùng truyền thống, tức là mua sắm hàng hoá một cách trực tiếp, việc mua sắm cũng như thoả mãn các nhu cầu về dịch vụ thông qua các thương mại điện tử còn hạn chế. Đây chính là một trong những khó khăn lớn nhất đối với sự phát triển của hình thức kinh doanh thương mại điện tử.
Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây, với sự phát triển của công nghệ thông tin đồng thời với sự ra đời của hàng loạt thương mại điện tử như: BTSplaza, hnplaza… Đã bước đầu làm thay đổi tâm lý tiêu dùng của khách hàng.
Đối tượng khách hàng là sinh viên - Những người có khả năng tiếp cận với công nghệ nhanh và thực tế trong thời gian qua thương mại điện tử đã không còn xa lạ với giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng.
1.2 Môi trường kinh tế.
Trong môi trường hoạt động thương mại, các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ cấp độ nào cũng có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Bởi lẽ, sự hình thành hệ thống tổ chức quản lý và các thể chế của hệ thống đó có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chiều hướng và cường độ của các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế nói chung và lĩnh vực hoạt động thương mại nói riêng. Những yếu tố kinh tế chủ yếu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động thương mại điện tử cần phải nghiên cứu bao gồm:
Tiềm năng của nền kinh tế: Đây là yếu tố tổng quát, phản ánh các nguồn lực có thể huy động được vào phát triển nền kinh tế. Yếu tố này liên quan đến các định hướng lớn về phát triển thương mại, do đó đến phát triển thương mại điện tử và các cơ hội kinh doanh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự thay đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân: Yếu tố này liên quan trực tiếp đến sự tăng trưởng hay thu hẹp quy mô phát triển cũng như cơ cấu phát triển của ngành thương mại, thể hiện ở tổng mức lưu chuyển và cơ cấu hàng hoá lưu chuyển trên thị trường…Chính sự gia tăng quy mô và cơ cấu hàng hoá kinh doanh sẽ ảnh hưởng và làm thay đổi phương thức giao dịch kinh doanh trong đó có thương mại điện tử.
Lạm phát và khả năng kiềm chế lạm phát cho nền kinh tế quốc dân: Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng đầu tư, xu hướng tiêu dùng, đến thu nhập, tích luỹ và khả năng cân đối tiền-hàng trong thương mại.
Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của đồng tiền:Yếu tố này chứng tỏ sự ổn định của đồng nội tệ cũng như việc lựa chọn ngoại tệ trong giao dịch thương mại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thực thi của chiến lược phát triển thương mại và thương mại điện tử.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế:Yếu tố này tạo điều kiện phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại trong việc khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế. Cũng chính yếu tố này sẽ tạo điều kiện vật chất cần thiết cho thương mại điện tử trở thành hiện thực.
Khả năng nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế:Yếu tố này phản ánh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý, công nghệ thông tin…Điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đổi mới mẫu mã sản phẩm, chu kỳ sống cho sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường và đặc biệt ảnh hưởng đến sự phát triển phương thức giao dịch điện tử trên thương trường.
Thu nhập và phân bố thu nhập của dân cư: Thu nhập là lượng tiền mà người tiêu dùng có thể thoả mãn nhu cầu cá nhân của họ trong một khoảng thời gian nhất định. Lượng tiền thu được của dân cư sẽ được trang trải cho những nhu cầu khác nhau với tỉ lệ khác nhau, mức độ ưu tiên khác nhau. Điều này ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng thanh toán trong tạo ra cơ sở vật chất cần thiết cho việc thực hiện thương mại điện tử.
Thực tế kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đang có những bước phát triển vượt bậc, công cuộc đổi mới và hội nhập với thế giới đang có những bước tiến lớn. Việc Việt Nam gia nhấp WTO là bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập. Nó đặt Việt Nam trước thách thức cạnh tranh của các doanh nghiệp từ bên ngoài mạnh hơn về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tuy nhiên nó cũng mở ra thị trường rộng lớn, cơ hội tận dụng vốn, công nghệ…
Về lĩnh vực thương mại điện tử, việc hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới tạo điều kiện cho nhiều hãng, tập đoàn kinh tế chuyên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ bổ trợ cho thương mại điện tử tham gia vào thị trường trong nước như: Paynet, anypay… từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho viêc phát triển thương mại điện tử trong nước.
Mặt khác, kinh tế phát triển đồng thời làm thu nhập bình quân tăng lên, đời sống người dân được cải thiện do đó, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng cao mở ra thị trường rộng lớn cho tất cả các hàng hoá và dịch vụ nói chung.
1.3 Môi trường chính trị, pháp luật.
Nhà nước khuyến khích phát triển hình thức kinh tế tư nhân do đó quá trình kinh doanh sẽ được tiến hành một cách thuận tiện.
2. Phân tích phân đoạn thị trường.
2.1. Công nghệ của dự án.
Thương mại điện tử “timnhatro.vn” hoạt động dựa trên 2 công nghệ cơ bản:
Thứ 1: Công nghệ thanh toán trực tuyến
+Thanh toán qua paynet. Paynet là hình thức thanh toán được sử dụng phổ biến trong các giao dịch trưc tuyến như mua bán hàng qua mạng. Ở Việt Nam, Paynet là nhà cung cấp có thị phần lớn nhất do khả năng liên kết rộng tới các Ngân hàng(15 ngân hàng hàng đầu như: Vietcombank, Agribank, Incombank, BIDV… ) Chỉ cần bạn có tài khoản ở 1 trong 15 ngân hàng trên là bạn có thể thanh toán trực tuyến một cách dễ dàng.
+ Ngoài ra, khách hàng hoàn toàn có thể thanh toán một cách dễ dàng hơn thông qua hình thức thanh toán qua điện thoại di động. Chỉ cần tài khoản trong máy của bạn còn đủ tiền, thông qua một tin nhắn tới tài khoản của chúng tôi là bạn có thể thanh toán khoản phí giao dịch.
Thứ 2: Công nghệ bản đồ điện tử Google earth - Đây là công nghệ giúp cho việc tìm địa chỉ được thực hiện một cách thuận tiện, rõ ràng. Chỉ cần có số điện thoại cố định Google earth có thể đưa ra bản đồ khá chi tiết(trong phạm vi bán kinh 1km có đầy đủ thông tin về đường, khoảng cách tới một số vị trí đặc biệt như trường học, các trục đường chính) giúp các khách hàng có thể tìm được địa chỉ phòng trọ một cách dễ dàng.
Ngoài ra website được
2.2. Phân tích cầu thị trường.
Đối với bất kỳ loại hình kinh doanh nào thì việc phân tích cầu thị trường là rất quan trọng, qua việc phân tích cầu thị trường mà đưa ra quyết định có nên đầu tư thực hiện dự án hay không.
Theo thông tin từ Bộ GD-ĐT, hàng năm, cả nước có khoảng 1-1,2 triệu sinh viên cần nhà trọ, tới 2010 lên tới 1,8 triệu. Ký túc xá các trường ĐH, CĐ chỉ đáp ứng được khoảng 20%. Số còn lại phải tự tìm nhà rất vất vả, nhiều sinh viên bị ''cò'' môi giới lừa đảo, bắt chẹt.
Nhằm xác định nhu cầu về phòng trọ của sinh viên, chúng tôi đã tiến hành điều tra thông qua hinh thức phát phiếu điều tra và đã thu được một số kết quả sau:
Chúng tôi tiến hành điều tra đối với 120 sinh viên năm thứ nhất trường kinh tế và số phiếu thu được là 114 phiếu đạt 95%. Từ phiếu điều tra chúng tôi thu được những thông tin sau.
1. Khi đỗ vào đại học, bạn có nghĩ ngay đến việc tìm phòng trọ (hoặc dự định xin vào ký túc xá) không?
Có. 93 Không, đợi khi nhập học tính tiếp. 19
2. Bạn thích ở trong ký túc xá hay trọ ở ngoài?
Ở ký túc xá. 13 Ở ngoài. 102
3. Khi tìm phòng trọ bạn thường:
Nhờ người thân ở Hà Nội tìm hộ. 64 Tự đi tìm.46
Tìm qua trung tâm môi giới.3
4. Theo bạn, tìm phòng trọ là công việc:
Dễ 14 Cực kì dễ 2 Khó73 Rất khó22
5. Bạn có sẵn sàng bỏ ra 50.000VNĐ để có được phòng trọ như ý thay vì phải tốn nhiều công sức đi tìm không?
Có.65 Không. Như thế thì quá đắt. Chỉ nên là …..000 Đ 44
6. Nếu có một website: (là một website thương mại điện tử, nhằm giúp bạn tìm được một phòng trọ như ý mà không phải mất nhiều công sức) bạn có vào trang web này để tìm nhà trọ cho mình không:
Có. 103 Không.11
Qua những kết quả trên chúng tôi rút ra một số kết luận quan trọng sau:
Thứ 1: Tìm nhà là một công việc tương đối khó khăn và tốn nhiều thời gian đối với sinh viên.
Thứ 2: Các dịch vụ hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu tìm nhà của sinh viên, phần lớn phải nhờ người thân hoặc tự tìm.
Thứ 3: Câu hỏi mang tính chất quyết định đối với dự án(câu 6) có tới 90,04% khách hàng đồng tình, đây là một yếu tố mang tính chất quyết định đối với việc thực hiện dự án.
2.3. Phân tích cung thị trường.
2.3.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay chỉ có hai đối thủ chính gồm:
Thứ 1: Các trung tâm tư vấn nhà đất. Ưu điểm của các trung tâm này là thường nằm gần các trường đại học, do đó dễ tiếp xúc với khách hàng. Tuy nhiên nhược điểm của các trung tâm này là chi phí cho một lần giao dịch thường lớn từ 200-350 nghìn (40-50% tiền thuê nhà trong tháng đầu) đây quả là một số tiền không nhỏ đối với sinh viên. Mặt khác một số trung tâm còn giở trò lừa sinh viên bằng cách đưa ra những phòng trọ có chất lượng thấp làm sinh viên nản lòng để lấy tiền đặt cọc…
Thứ 2: Báo mua và bán và các trang web mua bán rao vặt. Ư điểm của các hình thức này đó là không lấy phí tuy nhiên do không lấy phí nên địa chỉ cung cấp thường không đảm bảo về phòng còn trống hay đã có người thuê, trong khi các địa chỉ trong báo mua và bán phần lớn là các địa chỉ của các trung tâm tư vấn nhà đất đưa lên.
Qua phân tích trên ta có thể thấy các nhà cung cấp trên thị trường chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, do đó việc dự án được thành lập sẽ có tiềm năng rất lớn trong việc thu hút khách hàng.
2.3.2 Phân tích cung của dự án.
Với vị trí là nhà cung ứng đi đầu trong việc áp dụng thương mại điện tử vào cung cấp phòng trọ sinh viên với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, địa chỉ phòng trọ có độ tin cậy tuyệt đối, có nhiều lựa chọn cho khách hàng do đó, khi tham gia vào thị trường dự án sẽ thu hút được một lượng lớn khách hàng.
Khả năng đáp ứng nhu cầu của dự án: Với những ưu điểm của thương mại điện tử đó là khả năng kết nối đến khách hàng tại bất kỳ địa điểm nào trên địa bàn(Chỉ cần một máy tính kết nối mạng internet là bạn có thể tìm kiếm được phòng trọ.) cùng với một mạng lưới nguồn cung phòng trọ dồi dào, do đó chúng tôi có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
III. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Từ việc phân tích các đối thủ cạnh tranh cũng như phân tích nhu cầu của thị trường, chúng tôi quyết định lựa chọn chiến lược khác biệt hoá, việc lựa chọn chiến lược này xuất phát từ những điều kiện sau:
+ Thứ 1: Thay vì hình thức tư vấn, cung cấp phòng trọ theo cách truyền thống, với “timnhatro.vn” khách hàng hoàn toàn chỉ cần truy cập mạng và đưa ra những tiêu chí về phòng trọ mình cần tìm như diện tích phòng, giá thuê phòng, khoảng cách tới trường... là sẽ nhận được tư vấn để có thể tìm được phòng trọ thích hợp.
+ Thứ 2: Do các giao dịch trực tuyến tiết kiệm một cách tối ưu những chi phí không cần thiết vì vậy, chúng tôi có khả năng đưa ra mức giá có tính cạnh tranh rất cao so với các đối thủ hiện tại.
Chìa khoá thành công:
+ Thoả mãn đúng nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
+ Thái độ phục vụ nhiệt tình, phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
+ Sản phẩm có tính chọn lọc cao, chất lượng tố.
+ Các dịch vụ đi kèm hấp dẫn.
IV. KẾ HOẠCH KINH DOANH CỤ THỂ
1. Kế hoạch sản phẩm
1.1 Mô tả sản phẩm.
dịch vụ chính mà website cung cấp: là địa chỉ của các phòng trọ đang còn trống trên địa bàn thành phố Hà Nội. Những phòng được đăng trên website sẽ có đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc đi tìm một phòng trọ như ý. Đó là những thông tin về :
Khu vực của phòng trọ, nó sẽ cho khách hàng biết sơ qua về địa điểm của phòng trọ: phòng ở gần trường nào, từ đó có thể đi bộ tới trường được không, khoảng cách tới bến xe buyt, khoảng cách tới chợ gần nhất…. Điều này là một trong những tiêu chí hàng đầu để tìm phòng trọ.
Giá của phòng trọ.Tiền điện , tiền nước và các khoản thu khác. Đây cũng là một tiêu chí rất quan trọng.
Tình hình an ninh, vệ sinh của khu trọ. Số lượng phòng có trong khu trọ. Các yêu cầu của chủ nhà (về nghề nghiệp, về giới tính, về tính cách, về nội quy chung của khu trọ.)
Đặc biệt, website sẽ cung cấp cho khách hàng 2 bức ảnh/1 phòng. Bức đầu tiên là ảnh chụp tổng quan khu trọ, nhìn từ cổng vào. Bức thứ 2 là chụp khu vệ sinh chung( nếu không phải là phòng khép kín).Mỗi ảnh có dung lượng khoảng 30 Kb.
Những thông tin trên là đầy đủ và cần thiết cho việc tìm phòng trọ. Điều này thật là tuyệt vời khi thay bằng việc phải mất rất nhiều thời gian, công sức thì nay, người tìm phòng trọ chỉ cần ngồi trước một may tính có nối màng internet ở bất cứ đâu. Thực hiện những thao tác đơn giản thì cũng sẽ tìm được một phòng trọ như ý .
Ngoài phần cung cấp địa chỉ các phòng trọ, Website còn làm nhiệm vụ cầu nối cho các bạn có nhu cầu ở ghép phòng với nhau, Đây sẽ là một mục miễn phí, các bạn có thể đăng kí làm thành viên của website rồi đăng ảnh và một bản tự giới thiệu vể bản thân.
Website cũng sẽ có Forum cho các bạn sinh viên trao đổi , bàn luận về nhiều vấn đề khác nhau. Cùng với phần ghép phòng, phần này sẽ được ban quản trị website kiểm soát chặt chẽ vè nội dung để đảm bảo tính hợp pháp và hợp với văn hoá Việt Nam.
Website cũng là nơi để các bạn có thể download, nghe nhạc, xem phim… Các thông tin về thời tiết , thị trường chứng khoán, tỉ số bóng đá cũng sẽ lien tục được cập nhật.
Khi website đã hoạt động chơn chu, có số lượng nguòi truy cập nhiều, website có thể cho các doanh nghiệp, trang web khác quảng cáo trên các bamer quảng cáo của mình.Đây hứa hẹn sẽ là một nguồn thu cho website “Timnhatro.vn”
1.2 Nguồn cung ứng sản phẩm.
Nguồn cung ứng sản phẩm là từ các hộ gia đình có phòng cho thuê trọ. Trong giai đoạn đầu, chúng tôi sẽ tiến hành điều tra ở các địa điểm được coi là có sự tập trung nhiều sinh viên như các khu vực: Cầu giấy, Nhổn, Thanh xuân, Trương Định…Trong quá trình thực hiện dự án, nguồn phòng sẽ tiếp tục được mở rộng với mục tiêu sẽ có nguồn phòng tại tất cảc các khu vực trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài ra nguồn cung ứng sản phẩm còn được huy động từ một số nguồn khác: Liên kết với hội sinh viên trong các chiến dịch tình nguyện tiếp sức mùa thi, các cộng tác viên…
2. Nhân sự.
Do hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử nên trang web chính là nơi giao dịch. Chính vì vậy,Việc sử dụng nhân viên là không cần thiết. Sự thông suốt trong hoạt động của trang web sẽ được đảm bảo bởi nhà cung cấp host.
Tuy nhiên, để tạo sự thuận tiện cho khách hàng, chúng tôi không chỉ sử dụng hình thức thanh toán điện tử mà còn sử dụng văn phòng đại diện, là nơi khách hàng có thể tiến hành giao dịch trực tiếp. Tại văn phòng đại diện, chúng tôi sẽ bố trí 2 vị trí làm việc:
- 1 quản lý: có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và giải đáp mọi thách mắc với khách hàng.
- 1 trợ lý: có nhiệm vụ trong trả lời email cũng như thắc mắc cũng như tiếp nhận chúng và hỗ trợ hoạt động cho vị trí quản lý.
Ngoài ra, chúng tôi còn cần có sự quản ly đối vối một số vị trí trong giai đoạn ban đầu khi tiến hành dự an. Đó là các vị trí:
- Người thiết kế trang web
- Người quản lý nhân sự tìm nguồn phòng
- Nhân viên phát triển thị trường…
Thời gian làm việc của nhân viên là 8h/ngày.
- Buổi sáng : 8h - 12h
- Buổi chiều : 14h - 16h
Về mức tiền lương:
Số giờ làm việc
Trong ngày
Số lượng người
Mức lương (1000đ/tháng)
Tổng lương tháng
(1000đ/tháng)
Quản lý
8h
1
3,000
3,000
Hỗ trợ
8h
1
1,500
1,500
3. Marketing.
3.1. Mục tiêu marketing
Làm cho trang web được nhiều người biết đến, thâm nhập, duy trì, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường sau 3 năm. Hoạt động marketing nhằm tạo cho khách hàng một cái tên quen thuộc trong tâm trí của họ và trang web sẽ là lựa chọn số 1 khi khách hàng có nhu cầu tìm nhà trọ giá rẻ.
3.2. Nội dung marketing
3.2.1. Về trang web
Marketing một sản phẩm trực tuyến đồng nghĩa với việc: trang web là phương tiện duy nhất để các khách hàng liên hệ. Nội dung truyền lên trang web sẽ nói lên quy mô và tầm cỡ của hoạt động mà chúng tôi đang điều hành. Một thông tin thích hợp và cập nhật sẽ truyền tải niềm tin tới khách hàng, giúp họ truy cập website của chúng tôi thường xuyên hơn. Và điều này tỷ lệ thuận với lợi nhuận mà khách hàng mang lại.
* Về nội dung
Chúng tôi đặt nội dung trang web lên hàng đầu. Và do đặc thù của trang web là kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn nhà ( nhà trọ) nên các thông tin có liên quan sẽ được cập nhật liên tục bởi khách hàng trong lĩnh vực này luôn muốn tìm thông tin mới.
Một số thông tin được quan tâm cũng sễ được đăng tải như:thông tin thời tiết, giá vàng, tỷ giá ngoại tệ, chứng khoán, truyền hình…
Ngoài ra chúng tôi cũng sẽ đề cập đến điểm mạnh cũng như lợi thế về dịch vụ cung cấp như:
- Dịch vụ của chúng tôi giúp bạn tiết kiệm được thời gian.
- Dịch vụ của chúng tôi giúp bạn tiết kiệm được tiền bạc.
Trong trang web không chỉ đơn giản là những câu chữ. Chúng tôi sẽ sử dụng các hình ảnh, logo, các đường link, các địa chỉ email..để tránh sự nhàm chán.
Ngoài ra chúng tôi sẽ tiến hành thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng. Việc bày tỏ ý kiến về dịch vụ cũng như trang web không chỉ khiến cho khách hàng cảm thấy thoải mái và dễ chịu mà còn giúp cho việc hoàn thiện hơn hoạt động của trang web. Hoạt động này chúng tôi sẽ tiến hành qua 3 bước:
- Ngay trong quá trình lập trang web, chúng tôi sẽ thiết kế hòm thư góp ý trực tuyến: đây là cách hiệu quả nhất trong việc thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng. Những lời phê bình chính là động lực để cái tiến dịch vụ cung cấp đồng thời phần nào phản ánh xu hướng tiêu dùng trên thị trường.
- Sau khi trang web đi vào hoạt động một thời gian, chúng tôi sẽ tiến hành các cuộc thi. Chúng tôi sẽ tiến hành hỏi khách hàng đưa ra những lý do vì sao họ lại thích sản phẩm của chúng tôi đồng thời cũng đưa ra giải thưởng hàng tháng hay hàng tuần cho những người thắng cuộc. Giải thưởng này không chỉ là cách để khách hàng có những phản ứng về sản phẩm mà còn là một cách để chúng tôi thu thập được những lời khuyên của khách hàng về sản phẩm dịch vụ để có những cải tiến sao cho dịch vụ của chúng tôi ngày càng tốt hơn.
Xa hơn, chúng tôi sễ tiến hành các cuộc khảo sát trực tuyến. Khách hàng có thể trực tiếp đưa ra các ý kiến về việc kinh doanh….
* Về giao diện:
Trang web không chỉ đơn giản là những câu chữ. Chúng tôi sẽ sử dụng các hình ảnh, logo, các đường link, các địa chỉ email..để tránh sự nhàm chán, website sẽ được thiết kế dễ sử dụng, có các chức năng cần thiết hỗ trợ cho người xem, tốc độ tải về nhanh, không quá nhiều màu sắc, hiệu ứng...
3.2.2. Về giá cả dịch vụ
Căn cứ vào chí phí dự kiến cũng như giá cả dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh, chúng tôi đề xuất giá cả của dịch vụ là 30.000 VND cho mỗi một giao dịch thành công. Trong trường hợp khách háng sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến, họ sẽ nhận được một khoản chiết khấu thanh toán là 10%.
Mức giá mà chúng tôi đưa ra là hoàn toàn cạnh tranh, Theo điều tra trên thị trường hiện nay thì giá cho một giao dịch thành công là 200-350 nghìn đồng(40-50%) giá thuê phòng trong một tháng, bên cạnh đó, khách hàng còn phải chấp nhận bỏ ra 50.000đ đặt cọc(đây là số tiền không được trả lại trong trường hợp giao dịch không thành công). Như vậy, rõ ràng là việc bỏ ra một số tiền 30.000đ để có một địa chỉ là hoàn toàn hợp lý. Mặt khác, trong trường hợp khách hàng không đồng ý với địa chỉ ban đầu thì có thể yêu cầu được cung cấp một địa chỉ khác với mức giá thấp hơn 20.000đ
3.2.3. Về xúc tiến hỗn hợp
Để đạt được mục tiêu marketing, chúng tôi sẽ tiến hành phối hợp nhiều biện phát để thu hút được sự quan tâm cũng như tin cậy của khách hàng nhiều nhất.
* Quảng cáo qua banner để tăng nhận thức người dùng về tên tuổi
Việc chọn các trang web cho hoạt động này tùy thuộc vào đối tượng hay truy cập trang web đó. Khách hàng mục tiêu của dự án là học sinh- sinh viên, thướng xuyên truy cập vào một số trang web tin tức tổng hợp như: dantri.com.vn, vnexpress.net, vietnamnet,….hay các diễn đàn, các forum như: diendan.org, ttvn.com,…
* Đăng ký lên các search engine về trang web
Chúng tôi lựa chọn tên của trang web là “tìm nhà trọ”, đây chính là cụm từ có rất nhiều khả năng người sử dụng internet tìm tin tức sẽ gõ cụm từ này. Việc đăng kí này là vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong lĩnh vực kinh doanh của dự án.
Ngoài ra chúng tôi sẽ tiến hành đăng kí liên kết vào các danh bạ.
* Email marketing:
Email đã trở thành một phần rất quan trọng của hoạt động marketing trên Internet. Chi phí thấp. Hiệu quả nhanh. Và email có ở khắp nơi. Email marketing đã được chứng minh là rất hiệu quả. Các bức thư quảng cáo tiếp thị dựa trên sự cho phép đã nhận được tỷ lệ trả lời là 11,5 %, so với tỷ lệ nhắc chuột vào các banner chỉ đạt được 0,55 %. Tuy nhiên, để tránh việc gây phản cảm do việc lạm dụng hình thức này, chúng tôi sẽ thực hiện dựa trên một số nguyên tắc sau:
- Tránh việc gửi thư đến những đối tượng chưa từng đăng ký sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
- Giới thiệu chính sách bảo mật vể thông tin cá nhân của trang web để tạo sự tin cậy cho khách hàng.
- Trả lời nhanh chóng các yêu cầu qua mail để khẳng định sự quan tâm của chúng tôi đến khách hàng
3.3.4. Ngân sách marketing
Các khoản chi cho marketing.
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Chi phí ban đầu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Quảng cáo qua tờ rơi và băng rôn
10,000
0
0
0
Biển quảng cáo
2,000
0
0
0
Quảng các khác
5,000
4,200
5000
6,000
Ngân sách dành cho hoạt động marketing được trích từ 2% doanh thu.
4. Tài chính.
Phân tích các vấn đề tài chính cho phép chúng tôi khẳng định tính khả thi của dự án
4.1.Chi phí cơ bản
Để tiến hành hoạt động kinh doanh cũng như xem xét tính khả thi của dự án chúng tôi đã dự trù các chi phí cho dự án như sau:
4.1.1.Chi phí ban đầu
- Chi phí mua tên miền: 500.000đ
- Thuê host: 5.000.000đ/năm
- Chi phí cho kĩ thuật trang web: 5.000.000đ
- Chi phí cho văn phòng đại diện:
+ máy vi tính: 10.000.000đ
+ điện thoại cố định: 1.000.000đ
- Chi phí marketing
+ chi phí quảng cáo qua tờ rơi và băng rôn: 10.000.000đ
+ chi phí biển quảng cáo: 2.000.000đ
+ chi phí quảng cáo ở các trang web khác: 5.000.000đ
- Chi phí khác:
+ chi phí tìm nguồn phòng: 60.000.000đ (quà tặng cho chủ hộ:móc khoá, lịch tay…-3000đ/hộ)
+ lương cho nhân viên phát triển thị trường: 5.000.000đ
+ chi phí điều tra thị trường: 1.000.000đ
+ mua số điện thoại dễ nhớ: 5.000.000đ
Bảng chi phí dự kiến ban đầu.
STT
Các khoản chi
Giá trị (1000đ)
1.
Chi phí mua tên miền
500
2.
Thuê host
5.000
3.
Chi phí cho kĩ thuật trang web
5.000
4.
Chi phí cho văn phòng đại diện
- máy vi tính
- điện thoại cố định
10.000
1.000
5.
Chi phí marketing
- chi phí quảng cáo qua tờ rơi và băng rôn
- chi phí biển quảng cáo
- chi phí quảng cáo ở các trang web khác
10.000
2.000
5.000
6.
Chi khác
- tìm nguồn phòng
- lương cho nhân viên phát triển thị trường
- chi phí điều tra thị trường
- chi phí mua số điện thoại dẽ nhớ
60.000
5.000
1.000
5.000
Tổng
109500
4.1.2.Chi thường xuyên
- Chi lương nhân viên: 54.000.000đ/năm
- Chi quảng cáo: 1-2%doanh thu
- Chi khác:
+ phí dịch vụ thanh toán tự động: 2% doanh thu
+ phí dịch vụ mạng: 6.000.000đ/năm
+ phí giao dịch khác: 1% doanh thu
4.2.Doanh thu dự kiến
Xuất phát từ thực tế thu chi của dự án với quy mô hiện có, chúng tôi dự kiến cho 3 năm gần nhất khi dự án thực sự đi vào hoạt động sẽ đạt được doanh thu như sau:
- Năm thứ nhất: 210.000.000đ(tương ứng với 7000 lượt giao dịch thành công)
- Năm thứ hai: 250.000.000-270.000.000đ( tương ứng với 8000-9000 lượt giao dịch thành công).
- Năm thứ ba: <300.000.000đ
Bảng phân tích luồng tiền Bảng (đơn vị 1000đ)
Khoản mục\năm
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Chi mua tên miền
5.000
Thuê host
5.000
5.000
5.000
5.000
Chi cho kĩ thuật trang web
5.000
Máy vi tính
10.000
Điện thoại
1.000
Chi quảng cáo băng tờ rơi
10.000
Biển quảng cáo
2.000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tên dự án- Thương mại điện tử timnhatrovn.docx