Giá trị trung bình của huyết áp ở trẻ dư cân, béo phì

Chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình của HA tâm thu ở trẻ dư cân, cả nam lẫn nữ, có

khuynh hướng tăng dần theo tuổi, cũng phù hợp sinh lý bình thường nhưng riêng

nhóm nữ 10 tuổi, HA có khuynh hướng hơi giảm đi, có thể do sai lệch của mẫu

nghiên cứu, điều kiện môi trường (trời nóng có thể làm đổ mồ hôi và hạ HA). HA tâm

trương ở nhóm trẻ dư cân này không có khuynh hướng tăng dần theo tuổi.

Chúng tôi cũng khảo sát thấy trung bình HA tâm thu và tâm trương ở trẻ béo phì lớn

hơn trẻ dư cân có ý nghĩa thống k ê (Anova F test P < 0,05), cho thấy BMI càng tăng

thì giá trị HA càng tăng.

pdf16 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1853 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị trung bình của huyết áp ở trẻ dư cân, béo phì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HUYẾT ÁP Ở TRẺ DƯ CÂN, BÉO PHÌ TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tại Thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay béo phì và dư cân ở trẻ em ngày càng tăng hàng năm. Béo phì và dư cân là nguy cơ của nhiều bệnh lý như tăng huyết áp, tiểu đường... Mục tiêu: Xác định giá trị trung bình của huyết áp ở trẻ dư cân, béo phì 6-10 tuổi tại 3 trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng, Nguyễn Thái Bình, Phan Văn Trị - Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh- năm học 2007-2008. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Mẫu nghiên cứu gồm 1642 trẻ béo phì và dư cân 6-10 tuổi tại 3 trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng, Nguyễn Thái Bình, Phan Văn Trị - Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh- năm học 2007- 2008. Kết quả: Giá trị trung bình của huyết áp có khuynh hướng tăng dần theo tuổi. Giá trị trung bình của huyết áp tâm thu và tâm trương theo các nhóm tuổi ở trẻ béo phì cao hơn trẻ dư cân đáng kể. Giá trị trung bình của huyết áp tâm thu và tâm trương ở giới nam cao hơn nữ. Tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm trẻ béo phì và dư cân là 11,2% và tiền tăng huyết áp là 5,6%, đặc biệt chủ yếu là tăng huyết áp tâm thu (11%). Tỉ lệ tăng huyết áp có khuynh hướng tăng dần theo sự tích lũy của thời gian (hiện tượng trưởng thành ở trẻ em): tăng từ 8,6% đến 14,6%. Sự phân bố về tỉ lệ các loại huyết áp không khác nhau đáng kể giữa trẻ trai và trẻ gái. Tỉ lệ tăng huyết áp ở trẻ béo phì (17,9%) cao hơn trẻ dư cân (3,7%). Kết luận: Tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm trẻ béo phì và dư cân là 11,2%. Cần tầm soát thường xuyên vấn đề tăng huyết áp ở nhóm trẻ béo phì và dư cân qua các đợt khám sức khỏe định kỳ. ABSTRACT THE AVERAGE VALUES OF BLOOD PRESSURE IN THE GROUPS OF OVERWEIGHT, OBESE CHILDREN IN 3 PRIMARY SCHOOLS - DISTRICT I, HO CHI MINH CITY- IN 2007-2008. Hoang Trong Kim, Pham Le An, Ho Thu Nga * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 195 - 199 Background: In Ho Chi Minh city, obesity and overweight in children are increasing every year. They are the risks of many diseases such as hypertension, diabetes... Objectives: To determine the average values of blood pressure in the groups of overweight, obese children aged 6-10 years old in 3 primary schools Dinh Tien Hoang, Nguyen Thai Binh, Phan Van Tri - District I, Ho Chi Minh city- in 2007- 2008. Subjects and Methods: Prospective, descriptive study. 1642 pupils of obesity and overweight aged 6-10 years old in 3 primary schools Dinh Tien Hoang, Nguyen Thai Binh, Phan Van Tri - District I, Ho Chi Minh city- in 2007-2008 were involved to our study. Results: The average values of blood pressure tends to increase gradually according to the groups of age. The average values of systolic and diastolic blood pressure by the age of obese children are higher than of overweight children significantly. The average values of systolic and diastolic blood pressure of the boys are higher than of the girls. The prevalence of hypertension in the group of obese and overweight children is 11.2% and prevalence of prehypertension is 5.6%, mainly systolic hypertension (11%). The prevalence of hypertension tends to increase gradually by the time (the maturation phenomena of children): from 8.6% to 14.6%. The different proportions of other types of blood pressure between boys and girls are not recognized significantly in our study. The prevalence of hypertension in the group of obese children (17.9%) is higher than in the group of overweight children (3.7%). Conclusion: The prevalence of hypertension in the group of obese and overweight children is 11.2%. Screening hypertension should be performed regularly in the groups of obese and overweight children through the periodical health examinations. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay dư cân và béo phì là mối quan tâm lớn của sức khỏe cộng đồng. Tổ chức Y tế Thế giới khẳng định béo phì là một bệnh dịch toàn cầu. Ở nước ta, trẻ em béo phì ở thành thị có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Béo phì trẻ em tạo cơ hội cho nhiều bệnh phát sinh trong quá trình trưởng thành như cao huyết áp, rối loạn chuyển hoá mỡ, tiểu đường, một số bệnh liên quan đến thần kinh, xương khớp…Theo Kopelman (2007)(Error! Reference source not found.), nguy cơ cao huyết áp tăng 5 lần ở trẻ béo phì, 66% cao huyết áp liên quan đến thừa cân. Theo Kaplan (1998), dư cân và béo phì là một trong những khâu quan trọng của cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp nguyên phát về sau. Bên cạnh đó, trong các bệnh lý rối loạn huyết áp như sốc ở trẻ cơ địa béo phì, dư cân, giá trị trung bình huyết áp là một tham số quan trọng trong điều trị. Lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi mà cơ thể và tâm lý trẻ bắt đầu chuyển qua một giai đoạn mới rất quan trọng cho việc phát triển thể chất và tinh thần của trẻ. Vì tính chất nguy hiểm của việc thừa cân và béo phì liên quan đến tăng huyết áp nên trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tiến hành khảo sát giá trị trung bình của huyết áp ở trẻ dư cân, béo phì lứa tuổi tiểu học. Sự khảo sát này mang ý nghĩa thăm dò xem ở trẻ em béo phì và dư cân tại Việt Nam, cụ thể là ở ba trường tiểu học Quận I (Đinh Tiên Hoàng, Nguyễn Thái Bình, Phan Văn Trị), giá trị trung bình của huyết áp là khoảng bao nhiêu. Việc khảo sát này đưa ra môt cái nhìn tổng quan về huyết áp ở trẻ em lứa tuổi tiểu học có tình trạng dư cân, béo phì. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu là mô tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu là tất cả trẻ béo phì và dư cân 6-10 tuổi tại 3 trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng, Nguyễn Thái Bình, Phan Văn Trị - Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh- năm học 2007-2008: mẫu nghiên cứu gồm 1642 trẻ trong đó có 871 trẻ béo phì và 771 trẻ dư cân. Nhóm dư cân: có BMI > bách phân vị thứ 85 theo tuổi và giới. Nhóm béo phì: có BMI > bách phân vị thứ 95 theo tuổi và giới. Bách phân vị BMI được dò theo biểu đồ của Center for Disease Control and Prevention – 2005(Error! Reference source not found.). Tiêu chí loại trừ: trẻ bị sốt và các học sinh lẻ tẻ trong các lớp có tuổi khác với đa số các trẻ cùng lớp. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu Cân - đo trẻ và đo huyết áp theo phương pháp chuẩn (huyết áp được đo ít nhất 2 lần trên mỗi trẻ). Xử lý số liệu bằng phương pháp thủ công và bằng phần mềm Excel, SPSS. Phân loại huyết áp dựa trên bách phân vị chiều cao tính được và tuổi, giới, theo phân loại JNC-7(Error! Reference source not found.). Số thống kê mô tả gồm: giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của huyết áp ở từng nhóm theo tuổi, giới và phân nhóm dinh dưỡng; tần số và tỉ lệ phần trăm các loại huyết áp theo các nhóm khảo sát. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Phân bố giá trị trung bình của huyết áp (HA) tâm thu và huyết áp tâm trương ở nhóm béo phì theo tuổi và giới Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn (mmHg) Khối lớp – Tuổi Tổng số ca Số ca theo giới HA tâm thu HA tâm trương Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn (mmHg) Khối lớp – Tuổi Tổng số ca Số ca theo giới HA tâm thu HA tâm trương Nam: 141 10,4255 ± 0,93768 5,9663 ± 0,63613 Một – 6 tuổi 224 Nữ: 83 10,3494 ± 0,98845 5,9187 ± 0,79452 Nam: 155 10,8710 ± 0,79229 6,2323 ± 0,74517 Hai – 7 tuổi 228 Nữ: 73 10,6370 ± 0,84886 6,0068 ± 0,75803 Nam: 134 11,0746 ± 1,04909 6,2556 ± 0,78008 Ba – 8 tuổi 181 Nữ: 47 10,9628 ± 1,09094 6,3936 ± 0,93650 Bốn –115 Nam: 11,1099 ± 6,3819 ± Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn (mmHg) Khối lớp – Tuổi Tổng số ca Số ca theo giới HA tâm thu HA tâm trương 91 0,96264 0,80566 9 tuổi Nữ: 24 11,0521 ± 0,91182 6,5938 ± 0,92904 Nam: 99 11,2172 ± 1,04957 6,3687 ± 0,81546 Năm – 10 tuổi 123 Nữ: 24 11,5625 ± 0,86367 6,3333 ± 0,93735 Nam: 620 Tổng cộng 871 Nữ: 251 Chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình của HA tâm thu ở trẻ béo phì, cả nam lẫn nữ, có khuynh hướng tăng dần theo tuổi, cũng phù hợp sinh lý nhưng HA tâm trương ở nhóm trẻ này thì không có khuynh hướng tăng dần theo tuổi. Bảng 2: Phân bố giá trị trung bình của huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương ở nhóm dư cân theo tuổi và giới Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn (mmHg) Khối lớp – Tuổi Tổng số ca Số ca theo giới HA tâm thu HA tâm trương Nam: 51 9,9755 ± 0,73867 5,7402 ± 0,62642 Một – 6 tuổi 120 Nữ: 69 10,0652 ± 0,70535 5,7725 ± 0,59183 Nam: 84 10,1161 ± 0,52275 5,7411 ± 0,55217 Hai – 7 tuổi 180 Nữ: 96 10,2656 ± 0,44694 5, 9766 ± 0,53074 Nam: 78 10,5897 ± 0,56404 5,9615 ± 0,75494 Ba – 8 tuổi 147 Nữ: 69 10,6196 ± 5,9601 ± Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn (mmHg) Khối lớp – Tuổi Tổng số ca Số ca theo giới HA tâm thu HA tâm trương 0,64113 0,64258 Nam: 70 10,8214 ± 0,72124 6,3107 ± 0,76309 Bốn – 9 tuổi 127 Nữ: 57 10,9035 ± 0,70672 6,2982 ± 0,77695 Nam: 116 10,8879 ± 0,75422 6,3621 ± 0,79081 Năm – 10 tuổi 197 Nữ: 81 10,8642 ± 0,86607 6,1759 ± 0,68630 Nam: 399 Tổng cộng 771 Nữ: 372 Chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình của HA tâm thu ở trẻ dư cân, cả nam lẫn nữ, có khuynh hướng tăng dần theo tuổi, cũng phù hợp sinh lý bình thường nhưng riêng nhóm nữ 10 tuổi, HA có khuynh hướng hơi giảm đi, có thể do sai lệch của mẫu nghiên cứu, điều kiện môi trường (trời nóng có thể làm đổ mồ hôi và hạ HA). HA tâm trương ở nhóm trẻ dư cân này không có khuynh hướng tăng dần theo tuổi. Chúng tôi cũng khảo sát thấy trung bình HA tâm thu và tâm trương ở trẻ béo phì lớn hơn trẻ dư cân có ý nghĩa thống kê (Anova F test P < 0,05), cho thấy BMI càng tăng thì giá trị HA càng tăng. Kết quả cho thấy giá trị trung bình HA tâm thu và tâm trương ở giới nam đều cao hơn giới nữ có ý nghĩa thống kê (Anova F test P < 0,05), cũng phù hợp sinh lý do nam vận động nhiều hơn nữ. Bảng 3: Phân bố các mức huyết áp ở từng nhóm béo phì (BP) và dư cân (DC) theo tuổi và giới Các mức huyết áp Tuổi Phân nhóm dinh dưỡng HA bình thường Tiền cao HA Cao HA giai đoạn 1 Cao HA giai đoạn 2 Tổng Nam Số ca (% trong cùng nhóm) 114 (80,9%) 9 (6,4%) 15 (10,6%) 3 (2,1%) 141 (100,0%) Béo phì Giới Nữ Số ca (% trong cùng nhóm) 61 (73,5%) 11 (13,3%) 8 (9,6%) 3 (3,6%) 83 (100,0%) Nam Số ca (% trong cùng nhóm) 48 (94,1%) 1 (2,0%) 2 (3,9%) 0 (0,0%) 51 (100,0%) 6 Dư cân Giới Nữ Số ca (% trong cùng nhóm) 64 (92,8%) 3 (4,3%) 2 (2,9%) 0 (0,0%) 69 (100,0%) Nam Số ca (% trong cùng nhóm) 122 (78,7%) 5 (3,2%) 27 (17,4%) 1 (0,6%) 155 (100,0%) 7 Béo phì Giới Nữ Số ca (% trong cùng nhóm) 57 (78,1%) 8 (11,0%) 7 (9,6%) 1 (1,4%) 73 (100,0%) Nam Số ca (% trong cùng nhóm) 84 (100,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 84 (100,0%) Dư cân Giới Nữ Số ca (% trong cùng nhóm) 96 (100,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 96 (100,0%) Nam Số ca (% trong cùng nhóm) 94 (70,1%) 7 (5,2%) 28 (20,9%) 5 (3,7%) 134 (100,0%) Béo phì Giới Nữ Số ca (% trong cùng nhóm) 32 (68,1%) 2 (4,3%) 11 (23,4%) 2 (4,3%) 47 (100,0%) Nam Số ca (% trong cùng nhóm) 78 (100,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 78 (100,0%) 8 Dư cân Giới Nữ Số ca (% trong cùng nhóm) 64 (92,8%) 2 (2,9%) 2 (2,9%) 1 (1,4%) 69 (100,0%) Nam Số ca (% trong cùng nhóm) 60 (65,9%) 18 (19,8%) 12 (13,2%) 1 (1,1%) 91 (100,0%) Béo phì Giới Nữ Số ca (% trong cùng nhóm) 17 (70,8%) 2 (8,3%) 5 (20,8%) 0 (0,0%) 24 (100,0%) Nam Số ca (% trong cùng nhóm) 64 (91,4%) 3 (4,3%) 3 (4,3%) 0 (0,0%) 70 (100,0%) 9 Dư cân Giới Nữ Số ca (% trong cùng nhóm) 50 (87,7%) 0 (0,0%) 6 (10,5%) 1 (1,8%) 57 (100,0%) Nam Số ca (% trong cùng nhóm) 68 (68,7%) 13 (13,1%) 15 (15,2%) 3 (3,0%) 99 (100,0%) 10 Béo phì Giới Nữ Số ca (% trong cùng nhóm) 11 (45,8%) 4 (16,7%) 9 (37,5%) 0 (0,0%) 24 (100,0%) Nam Số ca (% trong cùng nhóm) 110 (94,8%) 3 (2,6%) 3 (2,6%) 0 (0,0%) 116 (100,0%) Dư cân Giới Nữ Số ca (% trong cùng nhóm) 72 (88,9%) 1 (1,2%) 8 (9,9%) 0 (0,0%) 81 (100,0%) Bảng 4: Bảng phân bố số ca/ tỉ lệ các mức HA theo nhóm dinh dưỡng: Phân bố số ca - tỉ lệ các mức huyết áp Nhóm dinh dưỡng Tổng số ca Số ca theo giới HA bình thường Tiền cao HA Cao HA giai đoạn 1 Cao HA giai đoạn 2 Nam: 620 458 (73,9%) 52 (8,4%) 97 (15,6%) 13 (2,1%) Béo phì 871 Nữ: 251 178 (70,9%) 27 (10,8%) 40 (15,9%) 6 (2,4%) Nam: 399 384 (96,2%) 7 (1,8%) 8 (2,0%) 0 (0,0%) Dư cân 771 Nữ: 372 346 (93,0%) 6 (1,6%) 18 (4,9%) 2 (0,5%) Đa số HA bình thường, tuy nhiên đã có 1 tỉ lệ tăng HA (THA) đáng kể (11,2%) và tiền THA (5,6%). Tỉ lệ cao hơn các nghiên cứu khác(Error! Reference source not found.) do thời gian, cách thu thập dữ liệu… Tỉ lệ THA chủ yếu là THA tâm thu, phù hợp các nghiên cứu khác(Error! Reference source not found.). Tỉ lệ THA tâm thu tăng theo sự tích lũy về thời gian (các lớp cuối cấp cao hơn đầu cấp (test chi bình phương P < 0,05). Trong các nhóm tuổi, đa số THA tâm trương chỉ ở giai đoạn 1. Không có khác biệt về phân bố phân loại HA theo giới (chi bình phương P > 0,05). Có khác biệt về phân bố phân loại HA tâm thu và tâm trương giữa 2 nhóm BP và DC (chi bình phương P < 0,05), tỉ lệ THA ở trẻ BP cao hơn DC, phù hợp các nghiên cứu khác (BMI tăng thì tần suất THA tâm thu tăng)(Error! Reference source not found.), ở trẻ dư cân có 99% HA tâm trương bình thường và không có THA tâm trương giai đoạn 2. Chúng tôi lập bảng bách phân vị HA dựa trên mẫu khảo sát, thấy rằng ở bách phân vị thứ 50, quần thể mẫu của chúng tôi có giá trị huyết áp tâm thu cao hơn trong bảng JNC-7 tại các độ tuổi 7, 8, 9, 10, còn ở nhóm 6 tuổi cũng tương tự; đối với tâm trương thì cao hơn JNC-7 ở nhóm 6, 7, 9, còn 8, 10 tuổi thì xấp xỉ. KẾT LUẬN Tỉ lệ THA ở trẻ BP và DC tăng đáng kể (11,2%). Cần quan tâm đến trẻ em tuổi học đường nhiều hơn, nhất là nhóm trẻ BP và DC. Cần tầm soát thường xuyên vấn đề THA và nguyên nhân của nó ở nhóm trẻ BP và DC qua các đợt khám sức khỏe định kỳ, có thể tìm nguyên nhân là BP hay do học hành quá tải…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf26_9074.pdf