LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
1.1 Khái niệm và sự cần thiết của việc phân tích TCDN trong hoạt động cho vay tại NHTM 2
1.1.1 Khái niệm phân tích TCDN trong hoạt động cho vay của NHTM 2
1.1.2 Sự cần thiết của việc phân tích Tài chính Doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 2
1.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 3
1.2.1 Phương pháp so sánh 3
1.2.2 Phương pháp tỷ số 4
1.2.3 Phương pháp Dupont : 5
1.3 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.4 Nội dung phân tích Tài chính Doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại 8
1.4.1 Đánh giá tài sản của Doanh nghiệp 8
1.4.2 Đánh giá các khoản nợ 9
1.4.3 Phân tích luồng tiền 10
1.4.4 Sử dụng các tỷ lệ 11
1.5 Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác phân tích Tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 17
1.5.1 Nhân tố thuộc về phía ngân hàng 17
1.5.2 Nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp 20
1.5.3 Môi trường pháp lý 20
57 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2181 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp hoàn thiện công tác Phân tích Tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Khả năng trả nợ của doanh nghiệp thực chất bắt nguồn từ khả năng tạo ra thu nhập, tức là người vay có khả năng thu về lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Một người vay làm ăn thua lỗ mà vẫn trả được nợ ngân hàng thì chỉ có thể là dùng vốn tự có hoặc dùng nợ nuôi nợ. Cả hai con đường này đều tiềm ẩn rủi ro. Vì vậy, để phân tích được tỷ lệ sinh lời một cách tổng quát và chính xác nhất, các ngân hàng thường xem xét các chỉ tiêu sau:
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = ————————
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu, chỉ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng có hiệu quả.
Doanh lợi tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế (hoặc EBIT)
Doanh lợi tài sản = —————————————
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một động vốn đầu tư, nó cho thấy một đồng tài sản bỏ ra tạo được bao nhiêu lợi nhuận. Khi đánh giá chỉ tiêu này cần phải tính toán trong nhiều kì để xem xét xu hướng biến đổi so với kì trước, đồng thời so sánh với mặt bằng chung của ngành để đưa ra những nhận định chính xác.
Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác phân tích Tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.5.1 Nhân tố thuộc về phía ngân hàng
Mỗi ngân hàng khác nhau thì có quy trình phân tích tín dụng nói chung và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng khác nhau. Và tuỳ thuộc vào từng đối tượng doanh nghiệp cụ thể các ngân hàng lại có những phương pháp phân tích tài chính phù hợp. Các ngân hàng dựa vào chính sách cho vay và quy trình phân tích chung sẽ đưa ra nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp cho riêng mình. Nội dung phân tích này sẽ được các cán bộ tín dụng áp dụng một cách linh hoạt vào từng đối tượng doanh nghiệo cụ thể.
Nhân tố chính quyết định tới công tác phân tích tín dụng nói chung và chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng trước hết là quan điểm của lãnh đạo ngân hàng, tất cả các chính sách tín dụng của ngân hàng đều do ban lãnh đạo ngân hàng ban hành và áp dụng với tất cả các chi nhánh. Tất cả những tiêu chí để phân tích tài chính doanh nghiệp đều xuất phát từ những chính sách, những quyết định của ban lãnh đạo. Hoạt động phân tích Tài chính doang nghiệp có đạt được kết quả tốt hay không một phần rất lớn là phụ thuộc vào chính sách của nhà quản trị. Bên cạnh nội dung phân tích thì việc các nhà quản trị áp dụng các chính sách khen thưởng đối với các cán bộ tín dụng có kết quả làm việc tốt sẽ góp phần khích lệ cán bộ tín dụng làm việc một cách tích cực và có trách nhiệm hơn, như vậy kết quả của việc phân tích sẽ tốt hơn.
Một nhân tố cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động phân tích Tài chính doanh nghiệp đó là trình độ chuyên môn cũng như đạo đức làm việc của cán bộ tín dụng. Chất lượng phân tích Tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích, cho dù thông tin doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng có đầy đủ, minh bạch bao nhiêu nhưng năng lực của cán bộ tín dụng kém thì cũng không mang lại kết quả phân tích tốt được. Công việc phân tích Tài chính doanh nghiệp đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nắm vững các quy định của nhà nước và của ngân hàng liên quan đến việc cho vay để có thể nhận định nhanh chóng và chính xác khả năng cho vay đối với nhu cầu khách hàng, do đó nếu cán bộ tín dụng chuyên môn hạn chế, thiếu các kiến thức về luật cũng như trong một số lĩnh vực chuyên môn thì có thể dẫn đến việc ra quyết định tín dụng sai làm cho ngân hàng gặp phải rủi ro trong việc thu hồi nợ, chưa kể đến những khách hàng có ý đồ gian lận muốn lừa lọc và qua mắt ngân hàng. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia, để cho vay tốt họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng đang kinh doanh, họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp vay vốn. khi nhân viên tín dụng phân tích tài chính của một doanh nghiệp mà họ chưa đủ trình độ hiểu kĩ lưỡng rủi ro tín dụng luôn rình rập họ, bất cứ lúc nào họ cũng có thể đưa ra những đánh giá sai về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài trình độ và kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và đạo đức của cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động phân tích Tài chính doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý, trong quá trình phân tích, thẩm định, xét duyệt cho vay không tuân thủ theo quy định hiện hành dễ dàng tạo khe hở cho khách hàng lợi dụng làm cho kết quả thẩm định không chính xác, gây rủi ro cho ngân hàng. Sống trong môi trường “tiền bạc” nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi những cám dỗ của đồng tiền, có những trường hợp cán bộ tín dụng câu kết với người vay lừa đảo, rút ruột ngân hàng rồi chạy trốn gây không ít thiệt hại cho ngân hàng.
Việc thu thập và xử lý thông tin, khai thác, cập nhập thông tin từ nhiều nguồn đòi hỏi một hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật tốt. Một hệ thống cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu sẽ làm chậm tiến độ phân tích và thu được những kết quả chưa thật chính xác. Và ngược lại, nếu một ngân hàng được trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại nó có thể giúp ngân hàng tích luỹ giữ liệu, rút ngắn thời gian thực hiện công việc, giảm chi phí, công tác tính toán trở nên chính xác tuyệt đối và nhanh gọn, đem lại hiệu quả công việc cao.
Ngoài ra yếu tố công nghệ ngân hàng cũng là một yếu tố rất quan trọng quyết định tới chất lượng của công tác phân tích . Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào phân tích sẽ giúp cán bộ tín dụng lưu trữ và cập nhập thông tin trong chốc lát, tính toán và xử lý các số liệu một cách nhanh chóng và chính xác hơn.
1.5.2 Nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp thì ngân hàng phải thu thập và xử lý mọi nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp. Ngân hàng luôn luôn yêu cầu doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính trong nhiều năm qua để dựa vào đó ước tính nhu cầu vốn, nhu cầu tài trợ, khả năng trả nợ, khả năng sinh lời.của doanh nghiệp, theo đó ngân hàng sẽ ra quyết định tín dụng. Vì vậy, tính trung thực của bộ hồ sơ mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của việc phân tích. Những thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng ban đầu thường là những thông tin đã được đánh bóng, nên nếu chỉ căn cứ vào đó để phân tích thì khả năng ra quyết định tín dụng sai lầm ra rất lớn. Ở Việt Nam các doanh nghiệp vay vốn không bắt buộc phải kiểm toán độc lập nên rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kì vọng thu được lợi nhuận cao, để đạt được mục đích đó họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để cung cấp thông tin sai lệch để ứng phó với ngân hàng. Công tác phân tích sẽ gặp khó khăn trong trường hợp doanh nghiệp cố tình che dấu, không trung thực, cung cấp thông tin sai cho ngân hàng, ngân hàng sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức để xác minh tính trung thực của bộ hồ sơ đó. Trong trương hợp này, nếu cán bộ tín dụng không đủ tỉnh táo và kinh nghiệm có thể dẫn đến đánh giá sai tình hình tài chính của doanh nghiệp gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.5.3 Môi trường pháp lý
Các ngân hàng khi thực hiện cho vay đều phải tuân theo những quy định mới nhất của pháp luật và nhà nước liên quan đến việc cho vay về quy trình cho vay, quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Các quy định này đảm bảo cho các ngân hàng có sự thống nhất về quy cách cũng như điều kiện cho vay để cho kết quả phân tích được chính xác. Bên cạnh đó, một môi trường pháp lý chặt chẽ và ổn định, nhà nước có những biện pháp trừng trị thích đáng những doanh nghiệp cũng như cán bộ tín dụng cố tình lừ đảo sẽ là điều kiện tiên quyết cho một môi trường tín dụng lành mạnh, trong sạch. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động phân tích tài chính.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VPBANK
2.1 Giới thiệu chung về VPBank
2.1.1 Lịch sử hình thành của VPBank
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là VietNam Join – Stock Commercial bank for Private Enterprises, viết tắt là VPBank.
VPBank được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 12/08/1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04/09/1993.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó theo nhu cầu phát triển của thị trường, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ.Ngày 1/10/2008, VPBank đã chính thức tăng vốn điều lệ lên 2.117.474.330.000 đồng.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển VPBank luôn luôn cố gắng mở rộng mạng lưới hoạt động của mình và không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong 2 năm đầu hoạt động, VPBank mới chỉ có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch, đến cuối năm 2007 VPBank đã có 2 công ty trực thuộc và 128 điểm giao dịch ngân hàng (bao gồm Hội sở, 34 chi nhánh và 93 phòng giao dịch). Tính riêng trong năm 2007, VPBank đã mở mới 12 chi nhánh và 67 phòng giao dịch tại các tỉnh, thành trên toàn quốc. Tính đến tháng 7 năm 2008 VPBank đã có 135 điểm giao dịch. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán.
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.700 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 90%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
Trong thời gian tới, VPBank vẫn tiếp tục khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy.
Sơ lược quá trình phát triển của VPBank:
10/1993: VPBank được thành lập.
1996-1997: Đây là thời kì phát triển của VPBank.
1997-2000: Giai đoạn VPBank bắt đầu bước vào khủng hoảng.
2001-2004: Giai đoạn ngân hàng củng cố lại.
7/2004: VPBank chính thức được Ngân hàng Nhà nước cho ra khỏi tình trạng đặc biệt. Sau 7 năm khủng hoảng, đây là mốc đánh dấu sự trở lại của VPBank.
Từ 2005 đến nay: giai đoạn phát triển và ngày càng hoàn thiện của ngân hàng.
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động của VPBank
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kì hạn và tiền gửi không kì hạn
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với cá nhân và tổ chức
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giầy tờ có giá
Huy động các loại vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến nước ngoài khi được nhà nước cho phép
Hùn vốn liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành
Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc
Thanh toán quốc tế và thực hiện các dich vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức đặc biệt là dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của VPBank
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của VPBank
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Ban kiểm soát
Phòng kiểm toán nội bộ
Các ban Tín dụng
Văn phòng HĐQT
Hội đồng quản lý TSN-TSC
Hội đồng Tín dụng
Phòng Tài chính-Kế toán
Trung tâm thanh toán
Phòng Nguồn vốn
Phòng Kế hoạch-Tổng hợp
Trung tâm tin học
Phòng Nhân sự-Đào tạo
Phòng Phát triển-Khách hàng
Phòng pháp chế-Thu hồi nợ
Văn phòng
Trung tâm Western Union
Trung tâm thẻ
Phòng Quản lý rủi ro
Công ty Quản lý tài sản VPBank
Các Chi nhánh
Công ty Chứng khoán
Các Phòng Giao dịch
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động rất được VPBank chú trọng, với mục tiêu đảm bảo vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản có, nâng cao vị thế VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua, các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều được VPBank khai thác triệt để.
Trong những năm trở lại đây thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng mới được thành lập, mạng lưới chi nhánh của các ngân hàng thương mại thường xuyên được mở rộng, các Ngân hàng thương mại thường xuyên áp dụng các chương trình khuyến mãi với các phần quà hấp dẫn . Điều đặc biệt đáng quan tâm là các ngân hàng quốc doanh dường như thức tỉnh sau nhiều năm trì trệ do được bao cấp quá nhiều, nay đã tham gia một cách tích cực hơn vào cạnh tranh. Do có ưu thế về vốn và mạng lưới nên nhiều chương trình khuyến mại của họ khá lớn, vượt trội so với các Ngân hàng ngoài quốc doanh.
Trong 6 tháng đầu năm 2008, trên thị trường tài chính nguồn vốn trở nên khan hiếm, cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, chúng ta đã chứng kiến những cuộc chạy đua lãi suất huy động vốn giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam, VPBank đã phải liên tục tăng lãi suất huy động để phù hợp với diễn biến của thị trường. hiện tại lãi suất huy động vốn của VPBank cao nhất ở mức 18,2%/năm đối với tiền gửi bằng VND và 6.5%/năm đối với tiền gửi bằng USD. Nửa cuối năm 2008 thị trường huy động vốn hạ nhiệt nhờ các dấu hiệu tích cực của nền kinh tế vĩ mô. Từ ngày 3/2/2009 lãi suất huy động đối với tiền gửi bằng VND dưới 1 tỷ đồng là 7,4%, USD là 2,8%.Tuy nhiên VPBank vẫn giữ được mức tăng trưởng nguôn vốn cao, cụ thể: tổng nguồn vốn huy động của VPBank cuối tháng 6/2008 đạt 17.687 tỷ VND, trong đó nguồn vốn huy động thị trường I đạt 15.947 tỷ VND, tăng 23% so với cuối năm ngoái.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn một số năm gần đây của VPBank
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2006
2007
6 tháng đầu năm 2008
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Nguồn vốn huy động
9.065.000
100%
15.448.002
100%
17.687.123
100%
Phân theo kì hạn
Ngắn hạn
7.252.155
80%
11.756.345
77%
15.034.055
85%
Trung và dài hạn
1.813.039
20%
3.599.139
23%
2.653.068
15%
Phân theo cơ cấu
Huy động thị trường 1
5.678.458
63%
12.764.366
84%
15.947.006
90,2%
Huy động thị trường 2
3.386.736
37%
2.439.615
16%
1.740.117
9,8%
Nguồn : Báo cáo thường niên của VPBank các năm.
Trong năm 2008, VPBank luôn có những điều chỉnh về mặt lãi suất cho phù hợp với diễn biến thị trường. Với sự linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất, VPBank luôn ở trong nhóm ngân hàng có lãi suất huy động cao nhất. Ngoài việc huy động tiết kiện bằng USD và VND thông thường, hiện nay VPBank vẫn tiếp tục huy động tiết kiệm dưới các hình thức đặc biệt “ Tiết kiệm VND được bù đắp trượt giá USD “ và “ Tiết kiệm VND được đảm bảo bằng USD”, thu hút hàng ngàn người gửi với doanh số gửi tiền mỗi tháng ngày một tăng cao.
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn thu lớn cho VPBank , mang lại hơn 50% cho ngân hàng. Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của VPBank luôn được mở rộng về hình thức cũng như về số lượng tín dụng.
Trong 2 năm 2006, 2007 hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng trưởng tốt mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay của toàn hệ thống đến ngày 31/12/2007 đạt được 13.323 tỷ đồng tăng 8.317 tỷ đồng so với cuối năm 2206.
Trong tháng 1/2008 hoạt động tín dụng của VPBank tăng trưởng mạnh (dư nợ tín dụng đến cuối tháng 1/2008 tăng 14% so với cuối năm 2007), tuy nhiên từ cuối tháng 1, khi nguồn vốn trên thị trường trở nên khan hiếm, nhằm đảm bảo thanh khoản VPBank đã thực hiện nhiều biện pháp hạn chế tín dụng: ngừng cho vay kinh doanh bất động sản; áp dụng hạn mức tín dụng cho các chi nhánh; hạn chế các khoản vay của khách hàng mớinên dư nợ tín dụng của VPBank trong tháng 2 và tháng 3 tăng chậm lại. Từ tháng 4/2008 VPBank tiếp tục thắt chặt hoạt động cho vay bằng cách tiếp tục áp dụng hạn mức tín dụng cho các chi nhánh; Nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách sàng lọc khách hàng tốt, từ chối nhu cầu tín dụng của các khách hàng không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về tín dụng hoặc đáp ứng ở mức thấp; Tạm dừng cho vay đối với khách hàng liên quan đến lĩnh vực rủi ro cao (kinh doanh bất động sản, chứng khoán, đầu cơ tích trữ xi măng, sắt thép Đến 30/6/2008, dư nợ tín dụng của VPBank là 15.130 tỷ đồng, tăng 14% so với cuối năm 2007. Chất lượng tín dụng của toàn hệ thống luôn duy trì ở mức độ an toàn. Năm 2006 tỷ lệ nợ xấu là 0.58%; năm 2007 là 0.49% và năm 2008 là 0.84%.
Để nâng cao chất lượng tín dụng, VPBank luôn không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Mặt khác VPBank cũng nghiên cứu triển khai các hình thức cho vay mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Năm 2008, VPBank đã chính thức triển khai hình thức cho vay cầm cố bằng cổ phiếu do các NH TMCP tại Việt Nam phát hành. Khách hàng đến với VPBank có thể cầm cố cổ phiếu để vay vốn sử dụng vào mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho cá nhân và gia đình, mua cổ phẩn của các công ty cổ phần hay các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật Việt nam. Tùy vào mục đích sử dụng vốn vay mà Ngân hàng sẽ xác định số tiền cho vay và thời hạn vay phù hợp. Với loại hình cho vay mới này, VPBank hy vọng sẽ đáp ứng được nhu cầu giao dịch bằng cổ phiếu đang và sẽ ngày càng tăng trong nền kinh tế thị trường.
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng của VPBank một số năm gần đây
2.1.4.3. Hoạt động Thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong những năm trở lại đây tăng trưởng khá tốt. Năm 2006, trị giá L/C nhập khẩu mở trong đạt hơn 61 triệu USD tăng 60% so với năm 2005. Doanh số tiền TTR năm 2006 đạt hơn 60 triệu USD đạt 151% so với năm 2005. Trong năm 2007, hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank rất đáng được ghi nhận. Lượng giao dịch thanh toán quốc tế của VPBank tăng lên một cách nhanh chóng cả về doanh số lẫn phạm vi hoạt động. Cũng trong năm này VPBank đã vinh dự được The bank of New York trao “chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế” .Tháng 9/2007, đại diện Citybank đã trao cho VPBank giải thưởng “ Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc năm 2006”.
Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank 4 tháng đầu năm 2008 tăng trưởng đều đặn, trong tháng 5 và tháng 6/2008 do bị ảnh hưởn của khủng hoảng tài chính thế giới nên hoạt động Thanh toán quốc tế giảm sút cả về số lượng và doanh số, tuy nhiên so với 6 tháng đầu năm 2007 hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank vẫn có những tăng trưởng đáng ghi nhận. Trị giá L/C nhập khẩu mở trong 6 tháng đạt gần 62 triệu USD tăng 44% so với 6 tháng đầu năm 2007. Doanh số chuyển tiền TTR lũy kế 6 tháng đạt gần 100 triệu USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm ngoái. Thu phí dịch vụ trong 6 tháng đạt hơn 4,1 tỷ đồng, tăng 38% so với 6 tháng đầu năm 2007. Đến cuối tháng 6/2008 VPBank đã hoàn tất việc thanh toán tập trung trên toàn hệ thống.
2.1.4.4 Hoạt động của Trung tâm chuyển tiền
Doanh số chi trả Western Union 6 tháng đầu năm 2008 đạt hơn 20 triệu USD, tăng 58% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó VPBank trực tiếp chi trả hơn 9,4 triệu USD, Tổng số món chi trả trong 6 tháng đạt 58.562 món, tăng gần 2 lần so với cùng kỳ năm trước. Tổng số điểm chi trả đến 30/6/2008 là 448 điểm, tăng 108 điểm so với cùng kỳ năm trước.
Doanh số chuyển tiền WU 6 tháng đầu năm 2008 của VPBank đạt hơn 1,3 triệu USD, tăng gần gấp đôi doanh số của 6 tháng đầu năm trước.
Phí thu được từ dịch vụ WU lũy kế 6 tháng của VPBank đạt gần 300 ngàn
USD tăng 75% so với cùng kỳ năm trước.
2.1.4.5 Hoạt động của Trung tâm Thẻ:
Đến 30/6/2008 tổng số lượng thẻ ghi nợ nội địa Autolink phát hành là 30.256 thẻ tăng gấp 3 lần so với cuối năm 2007, trong đó có 29.542 thẻ chính.
Số lượng thẻ Platinum đã phát hành tính đến 30/6/2008 đạt 1.116 thẻ, tăng 48% so với cuối năm 2007, trong đó có 730 thẻ Credit, dư nợ tín dụng bình quân của chủ thẻ Platinum là 17 triệu đồng, tổng dư nợ là 10,2 tỷ đồng. Số lượng thẻ MC2 phát hành được đến cuối tháng 6/2008 là 3.681 thẻ trong đó có 2.807 thẻ credit với tổng dư nợ đạt 8,5 tỷ đồng. Tính đến 30/6/2008 số lượng máy ATM đã lắp đặt trên toàn quốc là 240 máy tăng 70 máy so với cuối năm 2007.
Cũng trong tháng 6/2008 VPBank đã công bố phát hành sản phẩm thẻ thanh toán qua mạng mang tên VPBank MasterCard E-card, sản phẩm thẻ này là một trong những nỗ lực của VPBank giúp hạn chế rủi ro cho các chủ thẻ quốc tế.
2.1.4.6 Hoạt động của Công Ty Quản lý và khai thác tài sản(ACM)
Sáu tháng đầu năm 2008 công ty Quản lý tài sản VPBank AMC tiếp tục triển khai các dự án bất động sản hiện tại (Fideco, Bình Tân-Sakico, 362 Phố Huế), đồng thời phối hợp với các chi nhánh VPBank triển khai các văn phòng trụ sở, phối hợp cùng trung tâm Thẻ và các chi nhánh lắp đặt hệ thống cabin máy ATM. Hiện tại công ty đang tiếp tục triển khai đề án Sàn Giao dịch Bất động sản đã được Bộ Xây dựng cấp phép là sàn mẫu của Bộ Xây dựng, dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong tháng 9 theo tiến độ của tòa nhà Kinh Đô.
2.1.4.7 Hoạt động của Công ty Chứng khoán:
Thị trường chứng khoán Việt Nam 6 tháng đầu năm liên tục trượt dốc dẫn đến việc điều chỉnh thu hẹp biên độ giá giao dịch trên cả 2 sàn Hồ Chí Minh và Hà Nội, khiến cho giá trị giao dịch và phí giao dịch thu về của các công ty chứng khoán càng giảm đi.
Trong 6 tháng đầu năm, có 869 tài khoản được mở mới tại Công ty (đạt 97.6% so với kế hoạch điều chỉnh của 2 quý đầu), số lượng tài khoản mở mới giảm so với cùng kỳ năm 2007. Tổng số lượng tài khoản mở tại công ty lũy kế đến 30/6/2008 là 3.649 tài khoản trong đó có 7 tài khoản của tổ chức. Nằm trong xu thế giảm chung của thị trường, giá trị giao dịch bình quân tính trên toàn công ty đạt 13,1 tỷ đồng/ phiên tương đương 1,3% giá trị bình quân của thị trường. Tính đến cuối tháng 6 tổng phí giao dịch từ môi giới chứng khoán niêm yết đạt 3,34 tỷ.
2.2 Thực trạng hoạt động phân tích Tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank
2.2.1 Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp taị VPBank
1.Tiếp xúc với khách hàng hướng dẫn lập hồ sơ
-NV A/O DN tiếp thij giới thiệu sản phẩm
-Khách hàng đến NH đề nghị xin vay vốn
2. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
-NV A/O DN làm việc với KH , hướng dẫn làm thủ tục và tiếp nhận hồ sơ KH
NV A/O DN chuyển bộ hồ sơ TSĐB sang phòng thẩm định TSĐB và xem xét các BCTC,hồ sơ
4. Tập hợp bộ hồ sơ trình ban tín dụng và hội đồng tín dụng
- NV A/O DN tập hợp bộ hồ sơ do KH cung cấp và tờ trình của các bộ phận để trình ban tín dụng và hội đồng tín dụng
5.Hoàn thiện hố sơ tín dụng:
-Phòng Thẩm định TSĐB lập hợp đồng đảm bảo tiền vay và làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao TS( nếu có)
NV A/O DN nhập kho hồ sơ TSĐB sau đó lập và trình hồ sơ tín dụng để ban TGĐ hoặc GĐ kí
Thực hiện quyết định cấp tín dụng. giải ngân
7. Kiểm tra và xử lý nợ vay
- NV A/O DN chịu trách nhiệm kiểm tra sau đó cho vay về mục đích sử dụng vốn và về tình hình tài chính, hoạt động của KH.
- Phòng thẩm định TSĐBkiểm tra về TSĐB.
- NV A/O DN theo dõi thu gốc, lãi, phân tích rui ro theo từng đối tượng, khu vực KH
- Kiểm tra lại việc thu lãi ( số tiền, thời hạn)
(số tiền, thơi
3a.NV A/O DN thẩm định KH về mọi mặt trừ TSĐB
3b. Phòng thẩm định TSĐB thực hiện định giá TSĐB và lập tờ trình
8. Tất toán HĐTD
2.2.2 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp tại VPBank
Việc phân tích Tài chính doanh nghiệp do các cán bộ tại phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp thực hiện. Quá trình phân tích Tài chính doanh nghiệp gồm các bước sau:
1.Thu thập thông tin, kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp của bộ hồ sơ tài chính
- Nhân viên A/O DN nghiên cứư kĩ hồ sơ khách hàng nộp. Xem xét các hồ sơ tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cao kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ Ngoài ra nhân viên A/O DN phải tham khảo thêm các thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin rủi ro của Ngân hàng Nhà nước. thông tin từ đồng nghiệp và các nguồn khác để đảm bảo kết quả phân tích có độ tin cậy cao.
Tại VPBank hồ sơ này bao gồm:
Đối với KH lần đầu tiên vay vốn : Hồ sơ tài chính phải đầy đủ các báo cáo tài cính trên trong 2 năm gần đây và báo cáo nhanh tình hình tài chính cảu doanh nghiệp đến thời điểm gần nhất.
Đối với KH đã và đang quan hệ với ngân hàng thì có thể dùng thông tin của KH hiện đang lưu trữ tại VPBank kết hợp với nguồn thông tin từ tình hình tài chính của KH hiện tại do KH cung cấp và từ trung tâm thông tin tín dụng CIC.
Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp:
Các báo cáo tài chính phải là bản chính hoặc bản phôto có công chứng, kiểm tra chữ kí, con dấu, ngày hình thành, ngày hết hiệu lực..
Các số liệu trong bảng cân đối kế toán phải đảm bảo tính cân bằng và phù hợp trong qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2024.doc