Gỉải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông Á

Lời mở đầu: 1

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 3

1.1 Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế 3

 1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế 3

 1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế 4

 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế 4

 1.1.2.2 Đỗi với ngân hàng 5

1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu 6

 1.2.1 Khái quát về quá trình phát triển thanh toán quốc tế 6

 1.2.2 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu 7

 1.2.2.1 Phương thức chuyển tiền 7

 1.2.2.2 Phương thức nhờ thu 8

 1.2.2.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 9

 1.2.2.3.1 Khái niệm và đặc điểm thư tín dụng 10

 1.2.2.3.2 Các bên tham gia 11

 1.2.2.3.3 Quy trình thanh toán bằng thư tín dụng 11

 1.2.2.3.4 Nội dung của thư tín dụng 13

 1.2.2.3.5 Các chứng từ cơ bản của thanh toán bằng thư tín dụng 23

 1.2.2.3.6 ưu, nhược điểm của thanh toán tín dụng chứng từ 25

1.2.2.3.7 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 26

1.3 Các nhânn tố ảnh hưởng đến thanh toán quốc tế 28

Chương 2: Thực trạng về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông á

2.1 Một vài nét về quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của NH Đông á

 2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và nhiệm vụ của NH Đông á

 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH Đông á

 2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của NH Đông á

 2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của các phòng ban

 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH Đông á

 2.1.2.1 Tình hình kinh doanh về sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối

 và xúc tiến thương mại của NH Đông á

 2.1.2.2 Tình hình về thị trường khách hàng

 2.1.2.3 Tình hình hoạt động của NH Đông á

 2.1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

2.2 Thực trạng thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ tại NH Đông á

 2.2.1 Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế

 2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ tại NH Đông á

 2.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng của môi trường tác động tới hoạt động

 thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH Đông á

 2.2.2.1.1 ảnh hưởng của môi trường vi mô

 2.2.2.1.2 ảnh hưởng của môi trường vĩ mô

 2.2.2.2 Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH Đông á

2.3 Những thành tựu đạt được và những mặt còn tồn tại trong hoạt động thanh toán

 tín dụng chứng từ tại NH Đông á

 2.3.1 Những thành tựu đạt được

 2.3.2 Những mặt còn tồn tại trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NH Đông á

 

doc75 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Gỉải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong mối quan hệ với Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt là trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ. Cung tiền cần được đảm bảo bình thường cho lưu thông, nếu cung tiền tăng quá nhanh sẽ gây tác động tiêu cực cho nền kinh tế. Mục đích của chính sách tiền tệ là thông qua các Ngân hàng thương mại, đưa ra khối lượng tiền cung ứng phù hợp với chính sách ổn định giá cả, thực hiện sự tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều công ăn việc làm. 2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong Ngân hàng Đông á : Ngân hàng Đông á hoạt động theo đúng pháp luật nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng của nước CHXHCN Việt nam, điều lệ và nghị quyết của Đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông của Ngân hàng Đông á là cơ quan quyết định cao nhất bao gồm: Đại hội cổ đông đầu tiên, Đại hội cổ đông thường niên, Đại hội cổ đông bất thường. Đại hội cổ đông đầu tiên bầu ra Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát. Hội đồng Quản trị bổ nhiệm Ban điều hành. Trong Ban điều hành có 1 Tổng Giám đốc và 5 Phó Tổng Giám đốc. Giúp việc cho Ban điều hành là các phòng ban. Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban Tổng giám đốc Phòng Tín dụng Phòng Thanh toán Quốc tế Phòng Kinh doanh Đầu tư Phòng Nghiên cứu - Phát triển Phòng Quan hệ khách hàng Phòng Kế toán Phòng Kiểm soát nội bộ Phòng Ngân quỹ Phòng Vi tính Văn phòng Ban Tổng Giám đốc Phòng Nhân sự và Đào tạo Phòng Hành chính Trung tâm thẻ thanh toán Chi nhánh cấp I - chi nhánh cấp II Phòng Giao dịch và điểm Giao dịch Công ty trực thuộc 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông á : Năm 2002 và 2003, nền kinh tế Việt Nam phát triển tích cực. Số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng với chất lượng hoạt động ngày càng cao nên đã tạo nguồn khách hàng dồi dào cho hoạt động của ngành ngân hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục ban hành nhiều quy định mới, giúp các ngân hàng thương mại chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh như cho phép các ngân hàng thương mại cấp tín dụng theo lãi suất thỏa thuận, giảm tỷ lệ kết hối, nới rộng biên độ tỷ giá ngoại tệ... Tuy vậy, nền kinh tế thế giới và Việt Nam vẫn gặp không ít các khó khăn. Chiến tranh Mỹ - Irắc làm cho giá dầu, USD và vàng trên thế giới biến động không ngừng. Trong nước, đầu tư nước ngoài giảm, xuất khẩu gặp nhiều khó khăn trước sự cạnh tranh mạnh về giá cả, chất lượng... Sự cạnh tranh giữ các ngân hàng thương mại cũng diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Trước những thuận lợi và khó khăn chung, Ngân hàng Đông á vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng, phát triển ổn định và hiệu quả. Bên cạnh việc hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh, trong năm 2002 và 2003, Ngân hàng Đông á tiếp tục xây dựng và áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 trên toàn hệ thống với quyết tâm ngày càng nâng cao chất lượng quản lý và điều hành. Sang năm 2004, trên cơ sở đánh giá tình hình chung và từ thực lực của mình, Hội đồng Quản trị Ngân hàng Đông á đã đề ra phương hướng hoạt động như : - Tiếp tục nâng vốn điều lệ nhằm tăng cường sức mạnh tài chính, tổ chức và cạnh tranh ; - Tăng năng lực hoạt động của các bộ phận ; - Tiếp tục đào tạo nhân sự trong và ngoài nước để kiện toàn bộ máy cán bộ quản lý và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên ; - Mở rộng mạng lưới, tạo cơ sở cho việc triển khai mạnh các loại hình thanh toán, kiều hối và những dịch vụ tiện ích khác ; - Đầu tư xây dựng mới một số trụ sở giáo dịch ; - Đầu tư, hiện đại hoá công nghệ tin học của ngân hàng ; - Đầu tư vào các lĩnh vực hoạt động có hiệu quả ; - Tiếp tục đẩy mạnh và đa dạng hóa các loại hìnnh dịch vụ ; 2.1.2.1 Tình hình kinh doanh về sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và xúc tiến thương mại của Ngân hàng Đông á : Về sản phẩm: Sản phẩm của Ngân hàng thực chất là các dịch vụ Ngân hàng. Khách hàng mua sản phẩm của Ngân hàng thực chất là mua khả năng thỏa mãn một nhu cầu nào đó của mình. Các dịch vụ của Ngân hàng bao gồm: dịch vụ tiền gửi, dịch vụ tín dụng, nghiệp vụ đầu tư và các dịch vụ khác. Trong đó, tiền gửi là dịch vụ tạo nguồn chủ yếu cho Ngân hàng, còn cho vay là hoạt động quan trọng nhất, là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng. Ngoài hai nghiệp vụ trên, để sử dụng số vốn nhàn rỗi thì Ngân hàng tiến hành nghiệp vụ đầu tư vào các giấy tờ có giá nhằm mục đích tạo thu nhập và tăng khả năng thanh khoản cho Ngân hàng. Để bổ sung cho lợi nhuận và mở rộng hoạt động kinh doanh thì Ngân hàng Đông á còn thực hiện các dịch vụ khác như: thanh toán trong nước và quốc tế, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, cho thuê kho, quản lý hộ tài sản, đầu tư liên doanh và ủy thác đầu tư... Trong những năm qua, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng Đông á đã không ngừng nâng cao chất lượng của các các sản phẩm và dịch vụ sẵn có và luôn tích cực, chủ động đưa ra các dịch vụ mới. Về giá cả: Giá của dịch vụ Ngân hàng chính là số tiền mà khách hàng phải bỏ ra khi được Ngân hàng cung cấp cho một dịch vụ nào đó. Nhìn chung, Ngân hàng Đông á luôn có một biểu giá hợp lý và linh hoạt, nó vừa bảo đảm cho Ngân hàng thu được lãi, vừa đảm bảo sự cạnh tranh với các Ngân hàng khác và được khách hàng chấp nhận. Khi đưa ra mức giá cho các dịch vụ của mình, Ngân hàng Đông á không chỉ căn cứ vào tổng chi phí bỏ ra mà còn đặt trong mối quan hệ với biểu giá chung của thị trường liên Ngân hàng và còn dựa vào mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng, với những khách hàng lớn, có mối quan hệ truyền thống thì Ngân hàng Đông á luôn giành cho họ mức giá ưu đãi. Về hệ thống phân phối: Để đáp ứng nhu cầu về tiền gửi, tín dụng cũng như nhu cầu về các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh, ngoại hối, tư vấn... của khách hàng, Ngân hàng Đông á đã không ngừng hoàn thiện và mở rộng hệ thống phòng giao dịch cũng như mối quan hệ đại lý với các Ngân hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, ngoài hội sở chính đặt tại Số 130 Phan Đăng Lưu - Quận Phú nhận - TP.HCM, Ngân hàng Đông á còn có 29 chi nhánh và điểm giao dịch tại khắp các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước. Về xúc tiến thương mại: Ngày nay, với sự tham gia của rất nhiều Ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng liên doanh cũng như chi nhánh của các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nên sự cạnh tranh trong trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Trong những năm qua, Ngân hàng Đông á đã nhiều lần mở chiến dịch phát tờ rơi, quảng cáo trên đài truyền hình, tổ chức hội nghị khách hàng... Bộ phận Quan hệ Khách hàng luôn đóng vai trò quan trọng và dẫn đầu trong việc xác định khách hàng mục tiêu, xác định mục đích của việc xúc tiến, lựa chọn kênh thông tin, chuẩn bị nội dung, kế hoạch hoá sử dụng các phương pháp truyền thông tin, lập ngân sách kích thích và phân tích thông tin phản hồi... Chính nhờ những chiến dịch xúc tiến hợp lý mà Ngân hàng Đông á đã nâng cao được hình ảnh, địa vị của mình trên thương trường, thu hút được ngày càng đông khách hàng đến giao dịch. 2.1.2.2 Tình hình về thị trường khách hàng : Từ đặc thù về lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng mà khách hàng của Ngân hàng Đông á chủ yếu là những cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có nguồn vốn nhàn rỗi muốn gửi tại Ngân hàng và các cá nhân, tổ chức có nhu cầu về vốn muốn thông qua Ngân hàng để được cấp tín dụng. Bên cạnh đó, khách hàng của Ngân hàng Đông á còn là những người muốn thông qua Ngân hàng để thực hiện các dịch vụ về bảo lãnh, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác. 2.1.2.3 Tình hình hoạt động của Ngân hàng Đông á : * Nguồn vốn hoạt động : Nhằm nâng cao năng lực tài chính, vào tháng 7/2003, Ngân hàng Đông á đã thực hiện việc tăng vốn điều lệ lên 253 tỷ đồng. Tình hình huy động vốn từ các tổ chức và dân cư gặp khó khăn do thị trường bất động sản phát triển mạnh đã thu hút 1 số lượng vốn đầu tư khá lớn từ dân cư. Bên cạnh đó, nhiều tổ chức phi ngân hàng như công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, công ty tài chính, bưu điện... đã tham gia cạnh tranh tích cực trên thị trường vốn. Tuy nhiên, với lãi suất linh hoạt, loại hình huy động đa dạng, mạng lưới chi nhánh không ngừng được mở rộng, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Đông á năm 2002 và 2003 vẫn đạt mức tăng trưởng cao. Năm 2002, số dư huy động vốn bình quân (tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán) đạt 1.638, 5 tỷ đồng, tăng 49% so với năm 2001. Tổng tài sản của Ngân hàng Đông á đến cuối năm 2002 đạt 3.125,4 tỷ đồng, tăng 54,3% so với năm 2001.Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản đạt 6,9% * Tín dụng : Việc ban hành các nghị định, quyết định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, những khó khăn, vướng mắc về cơ chế cho vay được tháo gỡ, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Đông á nói riêng phát triển khá mạnh trong năm 2002. Ngân hàng Đông á rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, đơn giản hóa thủ tục cho vay. Đặc biệt, sản phẩm mới "Tín dụng Du học" ra đời nhằm hỗ trợ tài chính cho các phụ huynh du học sinh đã tạo tiền đề cho việc cung cấp sản phẩm "Du học trọn gói" của ngân hàng. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông á đã đáp ứng được yêu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Tổng dư nợ cho vay bình quân đạt 1.712,4 tỷ đồng, tăng 43,6% so với năm 2001. Dư nợ cho vay đến 31/12/2002 đạt 2.575 tỷ đồng, tăng 102% so với năm 2001. Tỷ lệ nợ xấu đến 31/12/2002 giảm mạnh so với năm 2001, chiếm tỷ trọng 0,4% trên tổng dư nợ cho vay. * Thanh toán quốc tế : Với định hướng xem hoạt động thanh toán quốc tế là nghiệp vụ trọng tâm, là đòn bẩy thúc đẩy các hoạt động khác, Ngân hàng Đông á luôn đảm bảo đáp ứng đầy đủ ngoại tệ cho khách hàng, tài trợ ưu đãi cho doanh nghiệp xuất - nhập khẩu, giảm phí thanh toán, phí gửi chứng từ, đơn giản hóa thủ tục... Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đông á năm 2002 tăng 24,2% so với năm 2001. Tổng doanh số cả năm đạt 611,4 triệu USD. * Kinh doanh ngoại tệ : Trong năm 2002 và 2003, thị trường tiền tệ thế giới diễn biến hết sức phức tạp. Giá vàng thế giới tăng cao, đô la Mỹ giảm giá so với đồng EURO, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cắt giảm lãi suất. Tất các yếu tố đó đã ảng hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Tuy giá vàng trong nước có biến động do ảnh hưởng của giá vàng thế giới, nhưng nhờ các chính sách điều hành quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước, thị trường ngoại hối trong nước tương đối ổn định, tỷ giá biến động không nhiều. Với chính sách giả cả linh hoạt, mạng lưới rộng khắp, Ngân hàng Đông á đã thu hút được nguồn ngoại tệ từ dân cư, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính để đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu và chi trả kiều hối. Tổng doanh số mua bán ngoại tệ năm 2002 đạt 1.225,6 triệu USD, tăng 16,2% so với năm 2001, trong đó doanh số bán ngọai tệ chiếm 49,8%. * Quan hệ Đối ngoại : Ngân hàng Đông á rất chú trọng đến việc tăng cường mối quan hệ đối ngoại thông qua việc đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế và mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý. Ngân hàng Đông á đã được Tổ chức Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển (SIDA) và Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) chọn tham gia chương trình tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Với dự án "Tài chính Phát triển Nông thôn" của Ngân hàng Thế giới sau khi triển khai thành công giai đoạn 1 từ năm 1997, Ngân hàng Đông á tiếp tục được chọn để triển khai giai đoạn 2 từ năm 2002. Dự án này ngoại việc góp phần phát triển kinh tế xã hội cho khu vực nông thôn, còn giúp Ngân hàng Đông á nâng cao năng lực tài chính, trình độ nhân viên, công nghệ thông tin và ứng dụng của chính ngân hàng. Về quan hệ ngân hàng đại lý, đến cuối năm 2002, Ngân hàng Đông á đã có quan hệ đại lý với 1026 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng thuộc 95 nước trên thế giới. Mạng lưới ngân hàng đại lý mở rộng đã góp phần tăng thêm uy tín của Ngân hàng Đông á trên thị trường trong nước và quốc tế. * Nghiệp vụ thẻ thanh toán : Nhằm từng bước thực hiện chủ trương khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đông á đã triển khai thử nghiệm dịch vụ thẻ thanh toán. Thẻ thanh toán Đông á là thẻ ghi nợ (Debit Card), được bảo mật bằng pincode, đem lại cho khách hàng nhiều tiện ích như : rút tiền mặt tại nhiều điểm trên toàn quốc, thanh toán chi phí hàng hóa dịch vụ tại các siêu thị, trung tâm thương mại, thanh toán tiền điện, nước, điện thọai...chuyển khoản thanh toán từ tài khoản thẻ sang các tài khoản khác. * Chuyển tiền nhanh : Mạng lưới Ngân hàng Đông á mở rộng đã tạo điều kiện phát triển dịch vụ chuyển tiền nhanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng tại nhiều địa bàn trong cả nước. Tổng số lượt chuyển tiền năm 2002 tăng 4.831 lượt so với năm 2001. Tuy nhiên, do nhu cầu thanh toán của khách hàng giảm nên doanh số chuyển tiền giảm nhẹ so với năm 2001, đạt 4.344 tỷ đồng. * Thu - Chi hộ : Nhờ mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ, Ngân hàng Đông á ngày càng thu hút nhiều công ty, tổ chức sử dụng dịch vụ thu - chi hộ, đặc biệt là dịch vụ chi lương hộ. Tổng doanh số thu - chi hộ năm 2002 đạt 3.540,5 tỷ đồng, tăng 75% so với năm 2001. * Hoạt động đầu tư - liên doanh : Ngân hàng Đông á tham gia đầu tư - liên doanh vào các lĩnh vực hoạt động có hiệu quả. Vốn đầu tư - liên doanh của Ngân hàng luôn đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Tổng thu nhập của Ngân hàng Đông á từ hoạt động đầu tư - liên doanh là 2,8 tỷ đồng. * Hoạt động nghiên cứu - phát triển : Ngân hàng Đông á tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu - phát triển, tập trung vào thiết kế sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm dịch vụ hiện có. Ngân hàng Đông á đã nghiên cứu và đưa vào sử dụng hệ thống Xếp hàng điện tử hỗ trợ cho mô hình dịch vụ "một cửa" tại Hội sở để rút ngắn thời gian giao dịch. Bên cạnh đó, Ngân hàng Đông á cũng đang triển khai một số đề tài nghiên cứu khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích ngân hàng hiện đại. * Hoạt động Đổi mới Công nghệ Thông tin : Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công nghệ thông tin đã trở thành công cụ không thể thiếu và vô cùng quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ ở trình độ cao nên Ngân hàng Đông á đã chú trọng xây dựng chương trình hiện đại hoá công nghệ thông tin để phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ban Quản lý Dự án đổi mới công nghệ thông tin đã được thành lập nhằm xây dựng kế hoạch triển khai Dự án đổi mới hệ thống tin học, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng trong tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới. Sự đổi mới về công nghệ thông tin trong thời gian qua đã đóng góp đáng kể vào kết quả đổi mới các lĩnh vực nghiệp vụ Ngân hàng cũng như nâng cao hiệu suất công việc. * Công tác Đào tạo và Phát triển Nguồn Nhân lực : Với quy mô, mạng lưới hoạt động phát triển ngày càng mạnh, công tác tuyển dụng - đào tạo nhân sự đặc biệt được chú trọng. Năm 2002, ngân hàng Đông á đã tuyển dụng thêm gần 200 cán bộ nhân viên cho các chi nhánh và các bộ phận có yêu cầu, nâng số nhân sự của hệ thống Ngân Hàng Đông á lên 537 người. Trong năm, Đông á đã tổ chức 57 khoá đào tạo, hội thảo để nâng cao trình độ nghiệp vụ, nâng cao kiến thức chính trị - xã hội cho cán bộ nhân viên. Bên cạnh đó,nhằm tiếp cận mô hình quản lý hiện đại, đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế, NH Đông á đã tiến cử 2 cán bộ đi tu nghiệp tại Mỹ và 15 cán bộ nhân viên tham gia chương trình đào tạo MBA do trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh kết hợp vớitrường California State Polytechnic University, Pomona (Mỹ) tổ chức. * Hoạt động của các Chi nhánh : Hiện tại Ngân hàng Đông á có 29 chi nhánh và điểm Giao dịch. Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Đông á đã phủ khắp các khu vực kinh tế trọng điểm. Hoạt động của các chi nhánh đã góp phần quảng bá hình ảnh của Ngân hàng và tạo tiền đề cho việc triển khai các dịch vụ ngân hàng bán lẻ rộng khắp các tỉnh, thành phố lớn trên cả nước. * Hoạt động của Công ty Kiều Hối : Khai trương vào tháng 11/2001, đến nay, Công ty THHH Kiều Hối Đông á đã triển khai hoạt động chi trả kiều hối rộng khắp cả nước thông qua mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Đông á và hai chi nhánh của Công ty tại Huế và Trà Vinh. Hiện tại, Công ty TNHH Kiều Hối Đông á đang ký hợp đồng đại lý chi trả với 29 công ty kiều hối nước ngoài, tăng 5 công ty so với năm 2001. Ngoài chức năng chi trả kiều hối, Công ty TNHH Kiều Hối Đông á còn thực hiện dịch vụ thu đổi ngoại tệ và thu chi hộ qua thẻ thanh toán Đông á. Năm 2002, doanh số chi trả kiều hối đạt 407,6 triệu USD, tăng 50% so với năm 2001. 2.1.2.4 Kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận : Tổng thu nhập của Ngân hàng Đông á năm 2002 đạt 244 tỷ đồng, tăng 17,4% so với nă 2001, trong đó thu từ dịch vụ chiếm tỷ lệ 39,6%. Nhờ chính sách tiết kiệm triệt để, chi phí hoạt động của Ngân hàng Đông á chỉ tăng 7,5% so với năm 2001. Năm 2002, Ngân hàng đạt mức lợi nhuận trước thuế là 81,5 tỷ (chưa tính phần trích từ quỹ dự phòng rủi ro là 12,2 tỷ), tăng 44,3% so với năm 2001. Trong năm 2002, Ngân hàng Đông á đã nộp vào Ngân sách Nhà nước 32,7 tỷ đồng, trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp là 20,5 tỷ, chiếm tỷ lệ 62,7%; thuế VAT là 8,9 tỷ, chiếm tỷ lệ 27,2% và các lọai thuế khác là 3,3 tỷ, chiếm tỷ lệ 10,1%. Sau khi hoàn thanh nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, lợi nhuận ròng của Ngân hàng Đông á là 56,2 tỷ, trong đó phần dùng để chia cổ thức cho cổ đông chiếm 63,5%, phần còn lại để trích vào các quỹ như : Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ dự phòng Tài chính, Quỹ phúc lợi khen thưởng... 2.2 Thực trạng thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đông á trong thời gian qua. 2.2.1 Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế. Trong năm 2002 hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đông á đã đạt được những bước phát triển rất đáng khích lệ, đặc biệt trong hoàn cảnh có nhiều thách thức do cạnh tranh cũng như do các biến động thất thường của thị trường xuất nhập khẩu của Việt nam, tổng trị giá thanh toán quốc tế trong năm đạt 611,4 triệu USD. Mặc dù đây là một nghiệp vụ yêu cầu trình độ cao nhưng với sự cố gắng của toàn bộ đội ngũ cán bộ phòng thanh toán quốc tế cùng sự quan tâm của ban lãnh đạo nên tốc độ tăng trưởng rất cao, chất lượng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng rất tốt, cho đến nay Ngân hàng Đông á đã đạt được những thành công nhất định và dưới đây là những số liệu thể hiện sự tăng trưởng của Ngân hàng Đông á từ hoạt động thanh toán quốc tế trong 4 năm trở lại đây: Bảng Doanh số thanh toán quốc tế của ngân hàng đông á Đơn vị: USD Năm1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh số 280 400 000 453 700 000 492 400 000 611 400 000 Do có đội ngũ cán bộ có tay nghề cao, lại biết sử dụng các biện pháp thu hút khách hàng hợp lý, chủ động về ngoại tệ và thiết lập mối quan hệ đại lý với nhiều Ngân hàng nước ngoài để thực hiện thanh toán nhanh và giảm chi phí nên trong lĩnh vực thanh toán quốc tế Ngân hàng Đông á đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh chóng. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đông á tăng cao cả về doanh số xuất khẩu và nhập khẩu chứng tỏ vị thế và uy tín của Ngân hàng Đông á đang ngày càng được củng cố đối với các ngân hàng đại lý cũng như đối với các khách hàng. Để có được kết quả này, Ngân hàng Đông á đã hết sức chú trọng đến việc củng cố và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng uy tín. Đến cuối năm 2002, Ngân hàng Đông á đã có quan hệ đại lý với 1026 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng thuộc 95 nước trên thế giới. Hơn thế nữa, các cán bộ nhân viên của Ngân hàng Đông á đã hết sức nhanh chóng lĩnh hội được công nghệ SWIFT, sử dụng phương tiện này như là một hệ thống xương sống trong việc truyền thông tin, chuyển lệnh thanh toán giữa các ngân hàng, nhờ vậy mà góp phần củng cố thắt chặt quan hệ ngân hàng đại lý. 2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ tại NH Đông á 2.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng của môi trường tác động tới hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH Đông á 2.2.2.1.1 ảnh hưởng của môi trường vi mô. Các yếu tố và nguồn lực bên trong Ngân hàng. Các yếu tố và nguồn lực bên trong của Ngân hàng Đông á có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Những năm qua, trong chiến lược phát triển và mục tiêu của Ngân hàng thì thanh toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ luôn được ban lãnh đạo của Ngân hàng đặc biệt chú trọng. Và nó đã được cụ thể hoá bằng những hành động như hiện đại hoá cơ sở vật chất, từng bước hoàn thiện quy trình thanh toán, nâng cao trình độ nghiệp vụ và tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho các thanh toán viên. Thêm vào đó, Ngân hàng Đông á luôn chủ động mở rộng mối quan hệ đại lý với các Ngân hàng trong và ngoài nước nên đã mở rộng được hoạt động thanh toán của mình cũng như tiết kiệm được chi phí, rút ngắn thời gian, thủ tục, nâng cao chất lượng thanh toán cho khách hàng. Các trung gian. Với Ngân hàng Đông á thì các trung gian có mối quan hệ gồm có các tổ chức dịch vụ Marketing và các tổ chức tài chính tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng, bộ phận Marketing của Ngân hàng luôn kết hợp với các tổ chức Marketing chuyên nghiệp để nghiên cứu tìm kiếm thị trường, nghiên cứu phân đoạn thị trường và vạch ra những kế hoạch cụ thể để từng bước xâm nhập thị trường..., chính những tổ chức trung gian Marketing này đã góp một phần không nhỏ trong việc mở rộng thị trường, tăng doanh số thanh toán tín dụng chứng từ cho Ngân hàng Đông á trong những năm vừa qua. Trong hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ thì việc quan hệ với các tổ chức tài chính tín dụng là điều rất cần thiết. Chính những tổ chức tài chính tín dụng này đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong qúa trình thanh toán cũng như bảo hiểm cho các rủi ro trong thanh toán. Việc mở rộng quan hệ đại lý với các Ngân hàng khác đã góp phần mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực thanh toán tín dụng chứng từ cho Ngân hàng Đông á. Các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, trên đất nước Việt Nam có rất nhiều Ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng liên doanh và chi nhánh của các Ngân hàng nước ngoài tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế. Chính những Ngân hàng này đặc biệt là các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài, ngân hàng quốc doanh - có tiềm lực về vốn lớn, kinh nghiệm và uy tín lâu đời - có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đông á. Ngoài ra, vừa đầu năm 2001, Chính phủ đã cho thành lập Quỹ hỗ trợ và phát triển, quỹ này nhằm hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp với lãi suất rất thấp. Do đó sẽ có ưu thế hơn lãi suất cho vay của các Ngân hàng cổ phần như Ngân hàng Đông á. Cần phải hiểu một điều rằng các khách hàng đến với Ngân hàng không chỉ bởi có nhu cầu thanh toán quốc tế mà họ còn rất cần tới việc hỗ trợ vốn với lãi suất ưu đãi. Để có thể thâm nhập vào thị trường, Ngân hàng phải luôn cố gắng phân tích rõ đối thủ cạnh tranh, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để đưa ra các đối pháp hợp lý nhằm giành thắng lợi trên thị trường. Khách hàng. Khách hàng là đối tượng mà Ngân hàng phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng, bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, khách hàng có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của quá trình thanh toán. Khi cả người xuất khẩu và người nhập khẩu đều có hiểu biết và có kinh nghiệm về thanh toán quốc tế thì trách nhiệm của Ngân hàng sẽ nhẹ hơn, việc xuất trình và kiểm tra bộ chứng từ cũng dễ dàng hơn. Ngược lại, nếu người mua và người bán có hiểu biết hạn chế về ngoại thương, lại thiếu thiện chí và trách nhiệm trong quá trình thanh toán thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho Ngân hàng và nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới chất lượng của dịch vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. 2.2.2.1.2 ảnh hưởng của môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng mạnh tới hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, đặc biệt là môi trường kinh tế, môi trường công nghệ kỹ thuật và môi trường chính trị. Môi trường kinh tế. Trong những năm gần đây, sau khi nước ta thực hiện mở cửa quan hệ làm ăn với nước ngoài, kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta không ngừng tăng lên, đời sống nhân dân được cải thiện, nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, điều đó tạo nên những thuận lợi rất lớn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông á và đặc biệt là trong hoạt động thanh toán quốc tế. Khi nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp có xu hướng làm ăn lớn, làm ăn với nước ngoài thì nhu cầu về thanh toán tín dụng chứng từ sẽ không ngừng tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế đi vào suy thoái, quan hệ ngoại thương bị thu hẹp thì nó sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng. Môi trường công nghệ kỹ thuật. Chính những phát minh về máy tính, Telex, Fax,... đã tạo điều kiện rất tốt cho Ngân hàng Đông á khi tham gia vào quá trình thanh toán quốc tế, nó đã góp phần vào việc giảm thời gian, giảm mức phí cũng như giảm thiểu rủi ro trong thanh toán quốc tế. Hiện nay, Ngân hàng Đông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0133.doc
Tài liệu liên quan