Chương I: các vấn đề lý luận liên quan tới kế hoạch hoá chiến lược Marketing 1
I - Tầm quan trọng của Marketing 1
1. Marketing là gì? 1
2. Vai trò của Marketing. 4
II - kế hoạch hóa Marketing (Marketing Planning) 6
1. Kế hoạch hoá là gì? 6
2. Nội dung kế hoạch Marketing. 7
III - chiến lược Marketing 16
1. Khái niệm và nội dung chiến lược. 16
2. Khái quát một số chiến lược Marketing. 20
3. Tổ chức thực hiện các chiến lược. 22
chương II Thực trạng của công tác kế hoạch hoá chiến lược marketing của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu 38
I- Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến kế hoạch hoá marketing của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu 38
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 38
2. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật có liên quan ảnh hưởng đến kế hoạch hoá chiến lược marketing của công ty 40
II. Thực trạng của công tác kế hoạch hoá chiến lược marketing của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. 49
1. Tình hình thực hiện doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. 49
2.Vấn đề mở rộng thị phần và phát triển thị trường. 53
3. Vấn đề chi phí Marketing so với doanh thu. 55
4. Vấn đề đổi mới kỹ thuật công nghệ. 57
5. Vấn đề lao động. 59
6. Vấn đề thực hiện chỉ tiêu tài chính. 62
7. Đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty 65
Chương III: Giải pháp Marketing nhằm góp phần hoàn thiện và thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Sản xuất Bao bì và Hàng xuất khẩu 68
I. Dự báo thị trường trong những năm tới 68
1. Cung sản phẩm 68
2. Cầu sản phẩm 68
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ 69
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm thêm thị trường tiêu thụ sản phẩm
83 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp Marketing nhằm góp phần hoàn thiện và thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Sản xuất Bao bì và Hàng xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ting
Tài chính kế toán
Nhân sự
Nghiên cứu và phát triển
Hình 7 - Bộ phận Marketing trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
- Cơ cấu tổ chức theo chức năng của bộ phận Marketing (hình 8)
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phát triển sản phẩm mới
Giám đốc khu vực
Quảng cáo
Nghiên cứu
GIÁM ĐỐC MARKETING
GIÁM ĐỐC MARKETING
Tài chính kế toán
Bộ phận Marketing
Nhân sự
Nghiên cứu và phát triển
Hình 8 - Cấu trúc của bộ phận Marketing theo chức năng
* Cấu trúc theo thị trường và sản phẩm
- Cơ cấu tổ chức theo thị trường về địa lý của bộ phận Marketing (hình 9)
Sếp khu vực thị trường 3
Sếp khu vực thị trường 1
Sếp khu vực thị trường 2
Hình 9 - Cấu trúc theo thị trường về địa lý
- Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm của bộ phận môi trường (hình 10)
Nghiên cứu
Quảng
cáo
Bán hàng trong nước
Xuất khẩu
Sản phẩm
TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
Thủ trưởng sản phẩm n
Thủ trưởng sản phẩm 1
Bán hàng
Quảng cáo
Nghiên cứu
Hình 10 - Cấu trúc theo sản phẩm
- Cơ cấu tổ chức hỗn hợp: Liên kết chức năng - sản phẩm - thị trường (hình 11)
Sếp khu vực
thị trường 2
Sếp khu vực
thị trường 1
Sếp khu vực
thị trường 3
Thủ trưởng sản phẩm 1
Thủ trưởng sản phẩm n
Thủ trưởng sản phẩm 2
Hình 11- Cấu trúc liên kết chức năng sản phẩm - thị trường
(2) Hình thành bộ máy chỉ đạo thực hiện chiến lược
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của ban chỉ đạo và trên cơ sở đó giao nhiệm vụ.
- Xác định mối quan hệ và sự phối hợp giữa các bộ phận
- Xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của từng bộ phận để thực hiện chiến lược.
- Chuẩn vị những điều kiện cần thiết cho sự chỉ đạo thực hiện chiến lược.
- Hình thành hệ thống thông tin quản lý: với các thiết bị công cụ để chuyển và truyền đặt thông tin hoặc nhận thông tin.
Từ đó có kế hoạch điều độ chương trình thủ tục.
Bước 4: Chiển khai việc thực hiện chiến lược
- Tổ chức thực hiện
- Tiến hành điều chỉnh và sửa đổi, giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
- Tiến hành phối hợp giữa các bộ phận
- Kiểm tra, kiểm soát tiến độ thực hiện từng công việc để phát hiện ra những mất cân đối, những sai sót, những vấn đề phát sinh để chủ động điều chỉnh những hoạt động của doanh nghiệp.
- Điều chỉnh các hoạt động thường có tình huống sau:
Hình 12 - Các phương pháp điều chỉnh thực hiện chiến lược
Phạm vi của vấn đề chiến lược
Thời gian thực hiện
Dài hạn
Ngắn hạn
Lớn
Can thiệp theo trình tự trước sau (a)
Can thiệp phức hợp (b)
Nhỏ
Can thiệp theo diễn biến của hoạt động (c)
Can thiệp bằng biện pháp quản lý (d)
+ Nếu phạm vi vấn đề lớn và thực hiện trong dài hạn thì can thiệp theo trình tự trước sau (12.a): tiến trình theo trình tự và điều chỉnh dần dần, chánh gây đột biến.
+ Nếu phạm vi vấn đề lớn và thực hiện trong ngắn hạn thì can thiệp phức hợp (12.b): dàn xếp và phối hợp một loạt những quyết định cụ thể có tương quan với nhau. Do vậy thường phải cần một lực lượng công tác với cơ chế thích hợp để gắn bó với các thành phần hoặc bộ phận môi trường bên ngoài.
+ Nếu phạm vi vấn đề nhỏ và thực hiện trong dài hạn thì can thiệp theo diễn biến (12.c): thực hiện theo mục tiêu và những quyết định thông thường.
+ Nếu phạm vi vấn đề nhỏ và thực hiện trong ngắn hạn thì can thiệp bằng biện pháp quản lý (12.d): đi vào xử lý giải quyết và điều chỉnh cụ thể.
- Báo cáo thường xuyên hàng tháng kết quả việc thực hiện chiến lược theo chế độ đặt ra: Căn cứ vào:
+ Kết quả kiểm tra, kiểm soát và hoạt động điều chỉnh
+ Xác định rõ nội dung cần phải báo cáo lại.
+ Các hình thức báo cáo phải phù hợp có hiệu quả
Bước 5: Kiểm tra tổng thể kế hoạch hoá chiến lược Marketing doanh nghiệp cần tập trung vào bốn nội dung kiểm tra cơ bản sau:
* Một là, Kiểm tra kế hoạch hàng năm (Annual - plan Control).
- Khi kết thúc một năm, doanh nghiệp phải kiểm tra để đánh giá toàn bộ kế hoạch thực hiện trong cả năm đó. Cần nhấn mạnh vào sáu điểm cụ thể là:
+ Phân tích doanh số thực hiện được.
+ Phân tích thị phần
+ Phân tích các chi phí Marketing so với doanh số
+ Phân tích tình hình hoạt động tài chính
+ Theo dõi, đánh giá khả năng đã thoả mãn khách hàng
+ Xem xét lại những hành động sửa sai, điều chỉnh.
* Hai là, Kiểm tra khả năng sinh lợi (Profitability Control).
+ Phương pháp phân tích khả năng sinh lợi: cần phân tích và xác định theo công thức:
Lợi nhuận tịnh (lãi ròng) = doanh số - chi phí (kể cả các chi phí Marketing).
Ở đây cần xem xét khả năng giảm các loại chi phí trong quá trình thực hiện.
+ Khả năng sinh lợi cần được xem xét, đánh giá đối với từng loại sản phẩm ở từng phân đoạn thị trường trong từng kênh phân phối thương mại.
* Ba là, Kiểm tra hiệu quả (Efficiency Control).
Nội dung kiểm tra này phải được tiến hành đối với từng hoạt động cụ thể như:
+ Hiệu quả của lực lượng bán hàng
+ Hiệu quả của quảng cáo
+ Hiệu quả của hoạt động xúc tiến bán hàng
+ Hiệu quả của kênh phân phối.v.v....
* Bốn là, Kiểm tra chiến lược (Strategic Control).
Doanh nghiệp chú ý kiểm tra và đánh giá đầy đủ mức độ chính xác của các mục tiêu bằng cách đối chiếu với kết quả thực hiện. Rất cần đánh giá tính đúng đắn của việc lựa chọn các chiến lược như:
+ Chiến lược tổng thể
+ Chiến lược định vị sản phẩm
+ Các chiến lược về sản phẩm, giá cả, phân phối và yểm trợ.
+ Chiến lược thị trường mục tiêu.v.v....
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU
I- MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ HOẠCH HOÁ MARKETING CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Năm 1973 Bộ Ngoại Thương ( nay là Bộ Thương Mại ) có quyết định số 242/BNT – TCCB ngày 23/12/1973 về việc thành lập xí nghiệp bao bì xuất khẩu II- tiền thân của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu hiện nay.
Kể từ ngày thành lập xí nghiệp bao bì xuất khẩu II với nhiệm cụ chính là chế biến gỗ - nguyên liệu nhập từ Liên xô để sản xuất hòm gỗ xuất khẩu. Các sản phẩm được tiêu thụ cho các công ty có hàng xuất khẩu ra nước ngoài (chủ yếu là Liên xô cũ).
Trải qua gân 30 năm sản xuất và xây dựng, xí nghiệp bao bì xuất khẩu II có truyền thống vể vang sản xuất luôn luôn ổn định, sản lượng năm sau lớn hơn sản lượng năm trước từ 10% đến 15%, chất lượng hàng hoá luôn được đảm. Xí nghiệp chú trọng đến tiêu chuẩn hoá hàng xuất khẩu để đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Những năm đầu xí nghiệp gập rất nhiều thuận lợi sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao và có tới 500 bạn hàng các tỉnh phía bắc, xí nghiệp bao bì xuất khẩu II luôn được công nhận là đơn vị khá nhất của khối cộng nghiệp huyện Thanh trì.
Với vốn kinh doanh ban đầu là : 4.100.000.000 đ
+ Vốn cố định : 2.300.000.000 đ
Trong đó: vốn ngân sách cấp :1.700.000.000 đ
Vốn tự có : 600.000.000 đ
+ Vốn lưu dộng : 1.800.000.000 đ
Trong đó: vốn ngân sách cấp: 1.500.000.000 đ
Vốn tự có : 300.000.00 đ
Nền kinh tế thị trường được mở ra vào cuối năm 1986 đã làm không ít nhà máy xí nghiệp sản xuất kinh doanh bị chao đảo, thậm chí còn phá sản. Thi trường liên xô cũ bị tan rã, hàng hoá không xuất khẩu được. Mặt hàng bao bì gỗ của xí nghiệp bị thu hẹp. Trước hoàn cảnh đó xí nghiệp đã tự mình vươn lên không ngừng để thích nghi với tình hình mới.
Đến tháng 3/1990 bộ kinh tế đối ngoại đã ra quyết định số 195/ KTĐN – TCCB quyết định đổi tên xí nghiệp bao bì xuất khẩu II thành xí nghiệp liên hợp sản xuất bao bì và hàng gỗ xuất khẩu và nội địa.
Do nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ bao cấp nên khi chuyển sang cơ chế thị trường thì xí nghiệp gặp không ít khó khăn: sản xuất kinh doanh thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, vốn trong sản xuất nợ động nhiều xí nghiệp gần như không đứng vững được trên thị trường. Vào thời điểm kết năm tài chính, tổng doanh thu toàn công ty đạt: 14.150 triệu đồng, lỗ 15.648 triệu đồng phần lớn do hàng hoá sản xuất ra bị ứ đọng khó tiêu thụ tổng giá trị hàng tồn kho lên đến 4.788 triệu đồng. Đời sống của CBCNV gặp rất nhiều khó khăn, lương bình quân tháng chỉ có 145.250 đồng/người. Theo số liệu tổng số vốn vay ngân hàng xà các khoản phải trả khác là 31.465 triệu đồng; bình quân 1 năm công ty phải trả lãi vay là 4.560 triệu đồng. Đến thời điểm này công ty gần như mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả và ở trong tình trạng bên bờ việc phá sản.
Sau một thời gian điêu đứng trên thị trường với những kinh nghiệm đã được đúc kết, đến nay xí nghiệp liên hợp sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã phát triển với quy mô tương đối lớn và sản xuất kinh doanh mang nhiều hình thái khác nhau. Xí nghiệp liên hợp đã thành lập được 5 thành viên với số lượng máy móc vừa hiện đại vừa sửa chữa thay thế, cải tiến được những máy móc cũ thời kỳ trước tạo điều kiện cho 460 cán bộ công nhân viên có công ăn việc làm ổn định.
Tháng 9 năm 1996 xí nghiệp được nhà nước cho thành lập lại doanh nghiệp mới mang tên: Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu trực thuộc bộ thương mại.
Quyết định số 766 TM/TCCB ngày 4/9/1996 với nghành nghề kinh doanh sản xuất, xuất khẩu bao bì lâm sản và các sản phẩm khác do công ty sản xuất, nhập khẩu vật tư; nguyên liệu máy móc thiết bị hàng tiêu dùng, gia công hợp tác đầu tư liên doanh để sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, kinh doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, mở cửa hàng bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu
Vốn kinh doanh: 4.851.000.000 đ
Trong đó:
+ Vốn cố định: 3.021.000.000 đ
+ Vôn lưu dộng: 1.829.000.000 đ
Nắm bắt được các đặc điểm của nền kinh tế thị trường để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, thị trường và khai thác triệt để các tiềm năng giàu có của mình. Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu có xin phép nhà nước thay đổi, bổ xung thêm các nghành nghề kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Thay đổi lần 1(ngày 22/6/98) bổ xung kinh doanh mặt hàng nông sản, hải sản, phương tiện vận tải vật liệu xây dựng. Theo quyết định 0667/1998/QĐ - BTM
- Thay đổi lần 2: nhờ có diện tích rộng và địa điểm thuận lợi(gần bến xe phía nam) doanh nghiệp xin đăng ký dịch vụ trông gửi xe ô tô qua đêm trong phạm vi kho bãi của doanh nghiệp theo:
Quyết định: /207/QĐ - BTM ngày 22/10/99
- Thay đổi lần 3: bổ xung kinh doanh khách sạn, lữ hành nội địa, xây dựng công trình dân dụng, trang trí nội thất (theo quyết định 950/2000/QĐ - BTM ngày 5/7/2000. Năm 1999 với những lỗ lực vượt bậc và sự quyết tâm phấn đấu của CBCNV doanh thu toàn công ty đạt 15.031.946.563 đồng, nộp ngân sách nhà nước 860.938.500 đồng, thu nhập bình quân người/tháng là 467.617 đồng. Năm 1999 tổng doanh thu toàn công ty đạt 26.663.695.980 đồng bằng 146% so với kế hoạch bộ giao, thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện lương bình quân là 503.000 đồng người/tháng, nộp đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước với tổng số tiền là 1,292 tỷ đồng.
2. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật có liên quan ảnh hưởng đến kế hoạch hoá chiến lược marketing của công ty
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được nhà nước cấp khoảng 4000 m2 đất để công ty đặt trụ sở và tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh nằm trên km9 quốc lộ 1A thuộc xã Hoàng liệt – huyện Thanh trì - Hà nội và công ty có thêm 2 chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh. Công ty xây dựng và nâng cấp hệ thống đường xá trong nội bộ, điện nước phục vụ cho sản xuất, đầu tư cải tạo các xưởng sản xuất đã hư hỏng xuống cấp và khu phòng làm việc, mua sắm các thiết bị phục vụ cho công tac quản lý.
Công ty thực hiên chức năng chủ yếu của mình là vừa sản xuất kinh doanh các mặt hàng được chế biến từ nguyên vật liệu là gỗ và vừa kinh doanh các dịch vụ như mua bán, xuất khẩu nông – lâm – hải sản, dịch vụ nhà hàng, nhà khách…
Công ty thực hiện đẩy mạnh sản xuất tại chỗ các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đồ dùng trang trí nội thất, các loại bao bì bằng LDPE, HDPE, PP, PE chất lượng cao, nhiều chủng loại mới giá cạnh tranh phù hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Thị trường trong nước công ty quan hệ chủ yếu với các bạn hàng ngoài bắc và đang có xu hướng quan hệ hợp tác rộng thêm với các vùng khác như TP.HCM, miền trung…Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, mở rộng các dịch vụ bến bãi và đầu tư góp vốn liên doanh với các dơn vị trong nước xây dựng nhà khách, cửa hàng và đại lý.
Công ty dã mở 2 chi nhánh ở TP.HCM va Quảng Ninh và 2 phòng xuất nhập khẩu nhằm phát triển hơn nữa các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở thị trường phía nam và vùng nuí phía bắc.
Đối với thị trường ngoài nước công ty xuất khẩu được sản phẩm của mình ra rất nhiều nước khác nhau trên thế giới với chất lượng và độ tin cậy cao, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là ván sàn tinh chế,gỗ sẻ các loại, ván ốp tường, trần và các mặt hàng nông – lâm – hải sản. Công ty xuất khẩu hàng mỹ nghệ sang thị trường nước Thái Lan, Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ, Italia..,
Xuất khẩu được một số lượng lớn các mặt hàng nông – lâm – hải sản sang thi trường nước Trung Quốc, Nhật Bản, Đài loan, Singgapo…
Năm
1999
2000
2001
Doanh thu
26,78
112,01
120(tỷ VNĐ)
Xuất khẩu
11,64
38,678
43,5
Nội địa
15,14
73,333
76,5
Nguồn nguyên vật liệu để cho công ty sử dụng gồm thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Nguyên vật liệu trong nước công ty thu mua từ các vườn trồng, các hộ gia đình…, còn thị trường nước ngoài nhập khẩu gỗ chủ yếu của Lào và Campuchia.
Các mặt hàng khác từ các nước Hàn Quốc,Trung Quốc,Đài Loan…
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được chia thanh 8 xí nghiệp nhỏ. Mỗi xí nghiệp thực hiện mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ chức sản xuất của xí nghiệp cũng được thực hiện khác nhau. Trong những năm qua với những nỗ lực và cố gắng công ty đã mua sắm một số máy móc chuyên dùng hiện đại và một số máy móc thiết bị mới thay thế máy móc đã lạc hậu. Nhưng so với trình độ của các nước hiện đại như Đài Loan, Singgapo, Nhật Bản… thì máy móc của công ty vẫn lạc hậu hơn. Công ty đang cố gắng bổ sung những công nghệ mới hiên đại và đào tạo đội ngũ công nhân viên có trình độ cao để tăng năng suất của công ty sánh kịp vói các nước tiên tiến.
Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất.
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được chia thành 8 xí nghiệp nhỏ và 3 phòng ban , 2 chi nhánh. Các chi nhánh phòng kinh doanh xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm kinh doanh xuất nhập khẩu, khai thác khách hàng..mỗi xí nghiệp nhỏ đều có mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ chức sản xuất được thực hiên theo quy trình khác. Tuy nhiên lại có quan hệ hữu cơ bổ trợ cho nhau.
Ví dụ: Xí nghiệp 1 nhập khẩu gỗ Lào cung ứng cho các xí ngiệp các loại gỗ phục vụ các lloại khách hàng khác nhau, xí nghiệp 2 đáp ứng khách hàng (nước ngoài) gỗ nguyên liệu dạng thanh. Xí nghiệp 3 sử dụng gỗ phục vụ nhu cầu sản phẩm trong nước va xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh. Xí nghiệp 4 sử dụng gỗ cung ứng cho khách hàng truyền thống là bao bì. Xí nghiệp 5 sản xuất đồ mỹ nghệ xuất khẩu...
- Quy trình công nghệ của xí nghiệp 2: công nghệ này được hình thành như một bộ máy liên quan với nhau bằng nhiều khâu rất chặt chẽ với những chức năng nhiệm vụ rõ ràng được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2.1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA XÍ NGHIỆP 2
Xẻ phá
Xẻ lại
Ngâm tẩm
Dựng phôi
Nguyên vật liệu gỗ
Đóng gói tiêu thụ
Sấy
Dọc cạnh 1
Dọc cạnh 2
Soi
Cắt
Bào
u
Nguyên vật liệu gỗ đưa vào sản xuất chủ yếu là gỗ tròn được bảo quản chu đáo thông qua việc ngâm nước. Sau đó được cẩu vào dàn máy xẻ phá thành từng hộp lớn, từng hộp gỗ đó được đưa vào xẻ lại thành những tấm nhỏ. Sau đó gỗ được ngâm tẩm để bảo vệ không bị mốc, mối ,mọt ... sau đó dựng phơi rồi chuyển vào lò sấy với thời gian từ 90-96 giờ. Sau khi sấy gỗ được chuyển bước hoàn thiện. Trong công việc hoàn thiện được chia thành 5bước nhỏ. Những tấm gỗ sấy khô được đưa vào máy để dọc cạnh rồi bào nhẵn ,cắt theo khẩu độ, soi rãnh theo những tiêu chuẩn kích thước đã ký kết trong hợp đồng với khách hàng. Cuối cùng là KCS kiểm tra và đóng gói thành từng kiện để xuất khẩu .
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ của Xí nghiệp Mộc – Bao bì - Mỹ nghệ
Nguyênvật liệu
Sơ chế
Xẻ
Đóng
Cắt
Trong công nghệ này nguyên vật liệu gỗ được đưa vào sơ chế sau đó xẻ cắt theo kích cỡ của từng đơn hàng , đóng hòm gỗ hoặc đồ dùng để xuất khẩu hay tiêu thụ trong nước.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý khoa học nhằm nâng cao hiệu lực công tác quản lýlà một vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đội ngũ cán bộ quản lý tốt có trình độ chuyên môn cao thì mơí đáp ứng được đòi hỏi của giai đoạn hiện nay. Bộ máy quản lý của công ty được bố trí dưới hình thức các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với các xí nghiệp thành viên và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được thể hiện qua sơ đồ sau :
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kinh doanhvà XNK
phòng kinh doanh kho hàng
Xn gia công chế biến gỗ
XN SX và kinh doanh lâm sản
XN SX KD
hàng xuất khẩu
XN chếbiến lâm sản bao bì
XNSX dịch vụ gỗ
C-N
TP
Hồ
Chí minh
C-N
Q-Ninh
Khách sạn Nam Thành
XN chế biến gỗ
Các xí nghiệp thành viên thì được tổ chức quản lý theo mô hình sau:
Giám đốc xí nghiệp sản xuất
Quản đốc
Nhân viên vật tư
Thủ kho
Tổ trưởng sản xuất
Công nhân sản xuất
Nhân viên
Sơ đồ 2:4: Tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp thành viên
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một loại hình doanh nghiệp Nhà nước, bộ máy tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là giám đốc , phó giám đốc, trợ lý giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban xí nghiệp. Toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty chụi sự chỉ đạo thống nhất của giám đốc. Giám đốc phụ trách trực tiếp các mảng: Khách hàng, vốn , đầu tư đổi mới công nghệ... Giám đốc là chủ tài khoản, là đại diện pháp nhân của công ty , chụi trách nhiệm toàn bộ về quá trình hoạt động kinh doanh và làm nghĩa vụ với Nhà nước. Giám đốc ký tất cả các loại phiếu thu, phiếu chi
Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc được sử dụng một số quyền hạn của giám đốc để giải quyết các công việc giám đốc uỷ nhiệm không được làm trái ý kiến chỉ đạo của giám đốc, chụi trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những việc được phân công. Phó giám đốc có quyền phân công và yêu cầu trợ lý giám đốc báo cáo những công việc có liên quan thuộc phạm vỉ trách nhiệm của mình, thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt. Phó giám đốc ký các chứng từ có liên quan đến lĩnh vực của mình.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm các phòng ban do giám đốc giao : Theo QĐ 93/ PR –GĐ ngày 18/8/2000 của giám đốc công ty:
Phòng tổ chức hành chính: là phòng tham mưu cho giám đốc công ty, xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính sách cán bộ, công tác pháp chế đảm bảo an toàn doanh nghiệp theo luật pháp hiện hành của nhà nược cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trưởng phòng tổ chức hành chính được phép chi các khoản dưới 1.000.000đ cho các hoạt động của công ty như: mua bán văn phòng phẩm, xăng dầu đIện nước…
Hàng năm căn cứ vào chủ trương đường lối chính sách của nhà nước, sự hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị để giúp giám đốc công ty xác định các tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý nghiệp vụ của đơn vị cho thích hợp với sự phát triển của công ty tại từng thời điểm cụ thể.
Cùng với các phòng ban có chức năng quản lý nắm vững tình hình hoạt động của các đơn vị trực thuộc, giúp giám đốc phân tích đánh giá thực trạng những hoạt động của từng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đi đúng hướng phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Nắm vững, quản lý chặt chẽ cán bộ công nhân viên, giúp giám đốc xây dựng, đào tạo đội ngũ cácn bộ công nhân viên chức phục vụ yêu cầu cả trước mắt lẫn lâu dàI cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Giúp giám đốc xây dựng và thống nhất các quy chế để điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật định, quản lý chặt chẽ con dấu và sử dụng con dấu đúng quy định.
Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty xây dựng, bảo vệ, triển khai, quản lý, đôn đốc và giám sát việc tổ chức và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch hàng năm, quý, tháng của toàn công ty và các đơn vị thành viên, đồng thời dự kiến đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Thương Mại, nhà nước theo quy định hiện hành. Đề xuất chủ trương định hướng và các biện pháp kinh tế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển lành mạnh vững chắc. Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu được phép ký hoá đơn bán hàng nội địa và ký tên đóng dấu trên tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán và hợp đồng ngoại giám đốc ký.
Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu cùng với các phòng ban có chức năng quản lý nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế thích hợp với từng thời đIểm, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể… hướng dẫn và giám sát việc tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế của các đơn vị thành viên được công ty uỷ quyền đối với các đối tác kinh tế ( cả trong và ngoàI nước ). Tổ chức việc tiếp thị để mở rộng quan hệ thị trường: mua bán, xây dựng, liên doang, liên kết kinh tế, hỗ trợ tìm việc làm cho doanh nghiệp.
Phòng kế toán tài chính với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập chung thực hiện hạch toán toàn công ty theo đó toàn bộ công tác kế toán tàI chính đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối ở phòng kế toán của công ty, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty lớn nhưng trình độ quant lý sản xuất tương đối cao, đội ngũ cán bộ kế toán được trang bị biên chế với nghiệp vụ tương đối vững vàng và ngày càng nâng cao, với đặc đIểm này công ty đã áp dụng hình thức nhận ký chứng từ, việc áp dụng này đã được thực hiện từ nhiều năm, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty, ở các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiển tra công tác hạch toán ban đầu thu nhận chứng từ cùng các báo cáo về phòng kế toán.
Để thực hiện các chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh sử dụng đồng vốn đúng mức, đúng chế độ, hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao. Phòng kế toán công ty được biên chế gồm 4 người, công tác kế toán tàI chính được thực hiện thành các phần như sau:
- Kế toán trưởng: chỉ đạo toàn bộ công tác tàI chính, kế toán, hoạt động kinh tế của công ty theo cơ chế quản lý mới, xây dựng kế hoạch tàI chính, tổng hợp 744
-Một kế toán theo dõi tài sản cố định, thanh toán với người bán, thanh toán tạm ứng, thủ quỹ
- Một kế toán tiền lương và thanh toán bảo hiểm xã hội, nguyên vật liệu và công vu dụng cụ
-Một kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiêu thụ , thanh toán với người mua.
Sơ đồ 5 :tổ chức bộ máy kế toán tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Kế toán trưởng tổng hợp
Kế toán tàI sản cố định, thanh toán với người bán, thanh toán tạm ứng, thủ quỹ
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành tiêu thụ, thanh toán với người mua
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Các nhân viên kế toán các xí nghiệp nhỏ
Với mô hình hach toán tập chung và áp dụng hình thức ký chứng từ, quy định mở, ghi chép trên các bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ các sổ chi tiết, sổ tổng hợp được thực hiện chặt chẽ đúng chế độ quy định hiện hành của nhà nước về chế độ sổ sách kế toán gồm 10 nhật ký chứng từ, 10 bảng kê, 4 bảng phân bổ, 6 sổ chi tiết và 1 sổ cái.
II. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU.
Tình hình thực hiện doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Qua biểu 02 được doanh thu năm 2000 của Công ty đạt được 112.012.677.708 VNĐ hơn rất nhiều so với doanh thu năm 1999 và các năm trước đó. Doanh thu năm 2000 tăng gần 300% so với năm 1999 tức là tăng hơn 85.2 tỷ đồng. Những nguyên nhân làm cho doanh thu năm 2000 tăng vượt trội như vậy là do:
-Doanh thu do thị trường nội địa đem lại là 73.334.261.608 VNĐ tăng hơn so với năm 1999 là gần 400%, khoảng 58.191 tỷ đồng.
-Doanh thu do xuất khẩu là 38.678.416.100 VNĐ tăng 27.037.679.158 VNĐ, khoảng hơn 200% so với doanh thu xuất khẩu năm 1999.
Tuy xét về tỷ lệ và tỷ trọng của doanh thu do xuất khẩu năm 2000 so với năm 199 là giảm (tỷ lệ giảm 139%, tỷ trọng giảm 8%) nhưng xét về mặt lương thì con số tăng đó đúng là một thành tựu to lớn mà Công ty đạt được.
Đạt được thàh tựu to lớn đó là do Công ty có những phương hướng phát triển và chiến lược sản xuất kinh doanh tốt. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân giỏi, nắm bắt cơ hội tốt, đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước. Mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến....
Biểu 02. Tình hình doanh thu của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Đơn vị tính: VNĐ
Các chỉ tiêu
Thực hiện 1999
Tỷ trọng
Thực hiện 2000
Tỷ trọng
So sánh 2000/1999
Tỷ lệ
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng doanh thu
26.783.354.229
112.012.677.708
85.299.323.479
300
1.Doanh thu từ xuất khẩu
11.640.736.942
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0005.doc