MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Khái niệm
1.1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.2.1.1. Khái niệm
1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.2.2. Đối tượng của cho vay tiêu dùng
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng
1.2.3.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng
1.2.3.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế
1.2.4. Phân loại các khoản cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay
1.2.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.2.5.1. Nhóm các nhân tố khách quan
1.2.5.2. Nhóm các nhân tố chủ quan
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG N0 & PTNT HUYỆN CẨM THUỶ
2.1. Khái quát về Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ
2.1.1. Cơ cấu tổ chức
2.1.2. Một số hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
2.1.2.2. Hoạt động cho vay
2.1.2.3. Các hoạt động khác
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ
2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh
2.2.2. Điều kiện cho vay
2.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng
2.2.3.1. Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng
2.2.3.2. Tiền vay được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
2.2.3.3. Thấu chi
2.2.3.4. Thẻ tín dụng
2.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng
2.2.4.1. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp không có bảo đảm tài sản đối với cán bộ công nhân viên
2.2.4.2. Quy trình cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm
2.2.5. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm thuỷ
2.2.5.1. Doanh số cho vay
2.2.5.2. Doanh số thu nợ
2.2.5.3. Tình hình dư nợ
2.3. Đánh giá khái quát thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ .
2.3.1. Thành tựu đạt được
2.3.2. Những hạn chế trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thủy
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NO &PTNT HUYỆN CẨM THUỶ
3.1. Mục tiêu và định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ trong những năm tới
3.1.1. Những định hướng chung về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ trong những năm tới
75 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính và kho quỹ.
- 02 Phó GĐ là những người được GĐ uỷ quyền, thay mặt GĐ khi đi vắng, trực tiếp phụ trách công tác kế toán, công tác tín dụng và công tác kiểm tra.
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cẩm Thuỷ gồm 2 phòng nghiệp vụ:
+ Phòng tín dụng: Là phòng có chức năng thực hiện và tham mưu cho ban lãnh đạo trong công tác huy động vốn và có chức năng thẩm định các dự án để cho vay.
+ Phòng kế toán - Ngân quỹ : Có chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo Chi nhánh và thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, mở tài khoản cho khách hàng ,thanh toán các nghiệp vụ phát sinh, thu chi tiền mặt cho KH (Nội tệ, ngoại tệ...) thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, lập báo cáo kế toán hàng tháng , hàng năm.
Trong đó, Phòng kế toán - ngân quỹ bao gồm các bộ phận sau :
- Bộ phận hạch toán kế toán
- Bộ phận ngân quỹ
- Bộ phận hành chính nhân sự
- Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập về nghiệp vụ nhưng biên chế thuộc phòng Kế toán-Ngân quỹ và do ban lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo.
Bộ máy hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNN Cẩm Thuỷ:
Sơ đồ tổ chức bộ máy
hoạt động của chi nhánh nhno& ptnt Cẩm Thuỷ
GIáM ĐốC
P.GIáM ĐốC 2
P.GIáM ĐốC 1
Kế TOáN -NGÂN QUỹ
p.TíN DụNG
HT -KT
N.QUỹ
HCNS
KTKS NB
2.1.2. Một số hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm thuỷ
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Năm 2005 là năm NHNo & PTNT huyện Cẩm Thuỷ có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định định. Chất lượng kinh doanh tốt hơn các năm trước, quy mô phù hợp với yêu cầu mới và đặc biệt là sự đổi mới trong tư duy kinh doanh của cán bộ công nhân viên, biết chỉ đạo, điều hành và khai thác sức mạnh quần chúng.
Biểu 1: Kết quả huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 05/ 04
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ (%)
(+,-)
Tổng nguồn vốn huy động
53630
100
63.929
100
+10.299
+19.2
I.Phân theo kỳ hạn
1.Tiền gửi không kỳ hạn
1.470
3,8
6.190
9.2
+4.720
+321,1
2.Tiền gửi dưới 12 tháng
10.630
19,2
11.744
18,5
+1.114
+10,5
3.TG có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng
39.430
73,5
40.935
64,5
+1.505
+3,8
4.Tiền gửi có kỳ hạn trên 24 tháng
2.100
3,5
5.060
7,8
+2.960
+140
II.Phân theo khách hàng
1.Tiền gửi dân cư
36.586
68,4
45.625
71,3
+9.039
+24,8
2.Tiền gửi tổ chức kinh tế
17.044
31,6
48.304
28,7
+1.260
+7,3
III.Phân theo loại tiền
1.Tiền gửi nội tệ
51.630
96,2
60.429
94,4
+8.799
+17,0
2.Tiền gửi ngoại tệ
2.000
3,8
3.500
5,6
+1.500
+75
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2004 -2005 của Chi nhánh )
Qua biểu trên cho thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ liên tục tăng qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động năm 2005 so với năm 2004 tăng 10299 triệu, đạt tỷ lệ 19,2%. Trong đó, tiền gửi không kỳ hạn năm 2005 tăng 4720 triệu so với năm 2004, từ 3,8% năm 2004 lên 9,2% năm 2005. Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng đặc biệt chiếm ưu thế trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2004 là 39.430 triệu và cho đến tháng 12 năm 2005 đạt 40.935 triệu.
Thời gian gần đây, tiền gửi tổ chức kinh tế cũng có xu hướng gia tăng. Từ 68,4% năm 2004 lên 71,3% năm 2005, tăng 24,8%.Nguồn tiền này hết sức cần thiết vì nhờ đó mà Chi nhánh có thể xử lý một cách linh hoạt lãi xuất cho vay ở địa bàn cạnh tranh gay gắt. Tiền gửi nội tệ cũng chiếm ưu thế cao. Năm 2005 tăng 8.799 triệu so với năm 2004, đạt tỷ lệ 17%. Trong những năm qua, hoạt động huy động nguồn vốn được Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ rất quan tâm nhằm tạo đủ nguồn vốn để chủ động trong công tác đầu tư tín dụng. Là một Ngân hàng cấp huyện duy nhất trong tỉnh lo được đủ nguồn vốn, không phải sử dụng nguồn vốn của cấp trên và mặc dù Ngân hàng Cẩm Thuỷ thuộc địa bàn có cạnh tranh về lãi xuất vì gần khu vực Thị xã Bỉm Sơn có 3 Ngân hàng thương mại thường huy động với lãi xuất cao hơn nhưng tập thể Chi nhánh Cẩm Thuỷ đã có nhiều giải pháp để tích cực huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế trên địa bàn. Một số giải pháp cơ bản đó là :
- Đa dạng hoá các loại hình huy động tiền gửi. Đối với khách hàng có số tiền gửi lớn thì lập tờ trình để xin Ngân hàng No& PTNT Thanh Hoá lãi xuất hoạt động cao hơn (Bằng với khu vực thị xã, thành phố ) Do vậy đã thu hút được những món tiền gửi lớn.
- Thông qua đội ngũ cán bộ tín dụng, thông qua hệ thống truyền thanh để tuyên truyền rộng rãi về chính sách và thể thức huy động vốn hiện hành.
- Giao chỉ tiêu huy động nguồn vốn đến từng cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng, gắn với công tác khoán tài chính và phân phối thu nhập.
- Thực hiện tốt việc khuyến mại đối với người gửi tiền theo từng đợt do Ngân hàng cấp tỉnh quy định.
- Cải tiến lề lối làm việc đối với cán bộ giao dịch: Hoà nhã, vui vẻ với khách hàng, kịp thời và chính xác về số liệu.
- Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong công tác huy động vốn đến từng bộ phận, từng cán bộ, khen thưởng kịp thời gương điển hình tiên tiến.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay:
1. Tình hình và kết quả cho vay taị chi nhánh Ngân hàng No &PTNT Cẩm Thuỷ :
Biểu 2 : Tình hình và kết quả cho vay taị Chi nhánh Ngân hàng Cẩm Thuỷ :
ĐVT :Triệu đồng
Chỉ tiêu phân tích
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 05/ 04
Số tiền
số tiền
T.trọng
(%)
Số tiền
T.trọng (%)
Tăng(+)
Giảm(-)
Tỷ lệ %
(tăng, giảm)
I. Tổng doanh số cho vay
49.612
61.233
100
70.194
100
+3.161
+14,5
1. Doanh số cho vay ngắn hạn
25.368
47.518
77,4
52.368
74,5
+4.850
+10,8
2. Doanh số cho vay trung ,dài hạn
24.249
13.715
22,6
17.826
25,5
+4.111
+29,4
II. Tổng doanh số thu nợ
38.368
56585
68.750
+12.165
+21,3
1. Doanh số thu nợ ngắn hạn
17.894
38.021
67,3
36.574
53,2
-1.447
+10,6
2. Doanh số thu nợ trung, dài han
20.474
18.564
32,7
32.176
46,8
+13.612
+43.0
III. Tổng dư nợ cho vay
41.400
53.420
63.870
+10.450
+19.6
A. Phân theo loại tín dụng
1.Dư nợ ngăn hạn
14.136
21.920
41,5
31.570
49,8
+9.650
+44,0
2.Dư nợ trung ,dài han
27.270
31.500
58,5
32.300
50,2
+800
+2,5
B. Phân theo thành phần kinh tế
1. DN Nha nước
1.400
2.060
3,2
1.900
3,5
-160
-7,8
2. Dư nợ DNNQD
1.330
5.700
10,5
9.450
14,2
+3.750
+65,8
3. Dư nợ tư nhân
(hộ gđ, cá thể)
38.670
45.660
86,3
52.520
82,3
+6.860
+15,0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh Cẩm Thuỷ)
Cùng với sự tăng trưởng về nguồn thì hoạt động sử dụng vốn cũng có nhiều chuyển biến đáng kể.Tổng doanh số cho vay tăng dần qua các năm. Năm 2003 đạt 49 612 triệu, năm 2004 là 61.233 triệu và cho đến năm 2005 đã đạt tới 70.194 triệu với tỷ lệ 14,5%.
Bên cạnh đó, dư nợ tín dụng vẫn tăng trưởng ổn định. So với năm 2003, dư nợ tín dụng tăng 10 450 triệu, đạt tỷ lệ 19,6% năm 2004. Trong đó mức tăng trưởng thực tế của dư nợ tín dụng ngắn hạn là 9.650 triệu, tăng 44% so với năm 2003.
Để có được mức tăng trưởng dư nợ ngắn hạn năm 2003 từ 41,5% lên 49,8% năm 2004 và giữ ổn định mức tăng trưởng dư nợ trung, dài hạn là do cán bộ tín dụng của Chi nhánh đã đi sâu sát vào khách hàng, không để tình trạng khách hàng vay vốn và sử dụng vốn sai mục đích .
- Các giải pháp cơ bản trong công tác cho vay:
Ngay từ đầu năm kế hoạch tiến hành điều tra phân tích, phân loại khách hàng theo từng nhóm theo các chỉ tiêu như: Tổng số nợ, số hộ đã vay các TCTD, số hộ chưa vay, số hộ đủ điều kiện nhưng chưa có nhu cầu vay, số hộ dự kiến có thể vay trong năm kế hoạch ...Trên cơ sở đó cán bộ xây dựng và bảo vệ kế hoạch.
- Đa dạng hoá các loại hình cho vay theo các chỉ tiêu như : loại hình cho vay, phương thức cho vay, đối tượng đầu tư ,đối tượng khách hàng ...
- Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của từng địa phương để vừa đầu tư đúng hướng, vừa mở rộng thị trường tín dụng.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội để mở rộng cho vay qua tổ nhóm.
- Tăng cường công tác đào tạo, tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng thẩm định dự án, phương án đầu tư, giảm thiểu những phiền hà trong hoạt động cho vay, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, đặc biệt là các cán bộ tín dụng .
- Thường xuyên kiểm tra kiểm soát quá trình, mức độ thực hiện chỉ tiêu, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng để chỉnh sửa kịp thời những sai sót trong tác nghiệp.
2.1.2.3.. Các hoạt động khác :
+ Công tác kế toán :
Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ thực hiện theo chế độ hạch toán thống kê của Nhà nước và của Ngành, số liệu được cập nhật hàng ngày, chính xác và kịp thời.
Toàn bộ số liệu kế toán được quản lý, theo dõi bằng hệ thống máy vi tính với chương trình phần mềm ổn định, khoa học, dữ liệu được quản lý chặt chẽ trên cơ sở dữ liệu Foxpro chạy trên nền Windows với đội ngũ cán bộ trẻ, khoẻ, có đủ năng lực và trách nhiệm cao.
Tính đến năm 2005, đơn vị có 2.066 tài khoản.Trong đó :
+Số TK của doanh nghiệp : 46 TK
+Số TK cá nhân : 1.700 TK
+Số TK nội bộ : 320 TK
+ Hoạt động thu chi tiền mặt:
Công tác ngân quỹ chấp hành tốt chế độ kho quỹ, thực hiện đúng quy trình thu chi, không để xảy ra mất mát, thiếu quỹ.
Tổng thu tiền mặt năm 2005 : 31.1557 triệu
Tổng chi tiền mặt năm 2005 : 309732 triệu
Qua kiểm tra đã phát hiện 2530 ngàn tiền giả thu hồi nộp về Ngân hàng của tỉnh và trả lại 8120 ngàn tiền thừa cho khách hàng.
+ Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt :
Tổng doanh số hoạt động trong năm :1.235.172 triệu.
Trong đó :
- Tiền mặt: 864.622 triệu.
- Không dùng tiền mặt: 370.550 triệu.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ
2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh:
Cũng giống như tất cả các Ngân hàng và tổ chức tín dụng cung cấp các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ phải tuân theo các văn bản quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước như:
- Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực ngày 01/10/1998.
- Văn bản số 34/ CVTD ngày 07/01/2000 của thống đốc NHNN về việc cho vay không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và khoản thu nhập khác.
- Quyết định 1627/ QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Nghị định 178/1999/NĐ - CP ngày 19/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng.
- Nghị định số 85/2002/NĐ - CP ngày 25/10/2002 của chính phủ về sửa đổi bổ sung nghị định 178/1999/NĐ - CP.
Ngoài ra cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ còn phải tuân theo các quy định riêng của hệ thống Ngân hàng No & PTNT Việt Nam.
2.2.2. Điều kiện cho vay
Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ thực hiện cho vay tiêu dùng đối với tất cả các cá nhân, hộ gia đình thoả mãn các điều kiện sau:
- Cá nhân hoặc chủ hộ có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo đúng quy định của pháp luật.
- Cư trú( thường trú, tạm trú) hoặc có địa chỉ trụ sở nơi công tác tại địa bàn nơi chi nhánh Cẩm thuỷ đóng trụ sở. Cụ thể, Ngân hàng sẽ cho vay với những đối tượng cư trú hoặc địa chỉ nơi làm việc tại huyện Cẩm thuỷ.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết. Cụ thể, đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng số vốn cam kết, đối với cho vay trung và dài hạn thì mức tối thiểu là 15%. Khách hàng phải có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ Ngân hàng.
+ Không có nợ khó đòi hoặc quá hạn trên 6 tháng tại Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ cũng như các Chi nhánh Ngân hàng khác.
+ Thực hiện cá quy định về đảm bảo tiền vay.
2.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng
2.2.3.1. Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng.
Theo phương thức nhận tiền vay này, nếu khách hàng đã được Ngân hàng đồng ý cho vay thì số tiền này khách hàng được nhận trực tiếp bằng tiền mặt tại Ngân hàng theo số lần và thời gian phụ thuộc vào thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng.
Đến kỳ hạn trả nợ, người vay tiến hành trả bớt nợ, thường được trả theo tháng, tiền lãi khi đó sẽ được tính trên số dư còn lại của khoản vay - phương thức hoàn trả này thường được áp dụng đối với những khoản vay trung và dài hạn. Ngoài ra, khách hàng cũng có thể hoàn trả một lần vào cuối thời hạn vay tuỳ thuộc vào sự cho phép của Ngân hàng đối với khách hàng - phương thức hoàn trả này thường được áp dụng đối với các món vay ngắn hạn.
2.2.3.2. Tiền vay được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Phương thức này được thực hiện khi khách hàng chưa có nhu cầu sử dụng ngay số tiền vay nên Ngân hàng sẽ chuyển số tiền vay này vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng. Trong thời gian khoản tiền chưa được sử dụng khách hàng sẽ được hưởng lãi đối với tiền gửi không kỳ hạn. Còn khi nào có nhu cầu sử dụng thì khách hàng sẽ rút tiền ra từ tài khoản của mình.
Phương thức hoàn trả của hình thức này cũng giống như phương thức giải ngân trực tiếp.
2.2.3.3. Thấu chi.
Đây là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng cho phép cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của mình vượt qua số dư có tới một hạn mức đã được thoả thuận với phương tiện chủ yếu là séc.
Phương thức này mang lại nhiều thuận lợi cho khách hàng sử dụng nó do khách hàng chỉ phải trả lãi đối với khoản mà khách hàng sử dụng vượt quá số dư của mình theo lãi suất đã định trước.
Việc hoàn trả cũng có nhiều thuận lợi cho khách hàng, khách hàng có thể hoàn trả khoản tiền vào bất cứ lúc nào bằng cách gửi tiền vào tài khoản. Trong một thời gian nhất định nào đó, Ngân hàng sẽ xem xét về mức mà khách hàng có thể thấu chi, thời gian phải trả và việc có tiếp tục cho khách hàng thấu chi nữa hay không.
Để được sử dụng hình thức cho vay này, khách hàng phải là người có tín nhiệm đối với Ngân hàng, hoặc là khách hàng truyền thống hay là người có uy tín về tín dụng.
2.2.3.4. Thẻ tín dụng
Đây là phương thức nhận tiền vay của khách hàng thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng. Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản tại Ngân hàng và có đủ điều kiện cấp thẻ. Đồng thời, Ngân hàng cũng ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà chủ thẻ có thể sử dụng. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để mua hàng hoá dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ của Ngân hàng. Thẻ được xem như cam kết bảo lãnh chi trả tiền hàng của Ngân hàng đối với cơ sở chấp nhận thẻ.
Ngân hàng có thể có hai cách để cấp thẻ tín dụng cho khách hàng là:
Cách 1: Ngân hàng cấp thẻ tín dụng của Ngân hàng cho khách hàng thông qua việc Ngân hàng có những giao kèo với các cơ sở chấp nhận thẻ.
Cách 2: Ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng của các công ty phát hành thẻ tín dụng quốc tế. Khách hàng thường dùng thẻ tín dụng quốc tế là các nhà kinh doanh và khách du lịch, việc sử dụng loại thẻ này sẽ đảm bảo sự gọn nhẹ, thuận tiện và an toàn cho người sử dụng.
2.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng
Tại hầu hết các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, cho vay tiêu dùng vẫn được thực hiện theo kỹ thuật truyền thống, gồm các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng.
Bước 2: Thẩm định cho vay.
Bước 3: Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân.
Bước 4: Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn.
Trong đó, bớc thẩm định của Ngân hàng sẽ dựa vào những thông tin mà khách hàng cung cấp, sau đó cán bộ tín dụng tẩm định lại độ chính xác những thông tin đó. Thời gian để thẩm định xong một đơn xin vay kéo dài không những làm cho Ngân hàng tốn kém chi phí mà còn làm cho khách hàng còn phải mất nhiều thời gian để chờ đợi.
Hiện nay, rất nhiều Ngân hàng trên thế giới sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng để đánh giá đơn xin vay cuả khách hàng để từ đó ra quyết định có cho khách hàng vay hay không.
Hệ thống tính điểm tín dụng thường dựa trên cơ sở các mô hình đặc biệt hoặc một số kỹ thuật có liên quan như mô hình trung thực..., trong đó một vài biến số sẽ được kết hợp lại để đánh giá về điểm số cho mỗi lá đơn yêu cầu của khách hàng. Nếu lá đơn đó đạt trên mức điểm giới hạn thì nó gần như sẽ được thông qua trừ trường hợp có những thông tin không bình thường. Ngược lại, nếu lá đơn đó đạt điểm thấp hơn mức giới hạn thì lá đơn đó gần như bị bác bỏ trừ trường hợp có yếu tố giảm nhẹ.
Hệ thống tính điểm thường lựa chọn từ 7 đến 12 yếu tố từ đơn xin vay của khách hàng và đánh giá mỗi khoản mục bằng cách cho điểm từ 1 đến 10.
Các yếu tố cho việc dự đoán chất lượng tín dụng:
+ Thành phần lao động:
Thuộc khu vực Nhà nước: 6
Thuộc khu vực ngoài quốc doanh: 4
Lao động tự do : 2
+ Nghề nghiệp hay loại công việc của khách hàng
Chuyên nghiệp hoặc điều hành kinh doanh: 10
Cán bộ trong khu vực nhà nước 8
Nhân viên văn phòng: 5
Công nhân kỹ thuật: 5
Công nhân không có chuyên môn: 3
Nhân viên làm việc nửa thời gian: 1
+ Tình trạng về nhà cửa
Có nhà riêng: 6
Sống chung với cha mẹ: 4
Sống chung với cha mẹ hoặc họ hàng: 2
Thuê nhà:2
+ Xếp loại về chất lượng tín dụng là:
Rất tốt: 10
Trung bình: 5
Không có hồ sơ: 0
+ Thời gian công tác tại nơi làm việc hiện tại:
Từ 5 năm trở lên: 6
Từ 3 đến 5 năm: 5
Từ 1 đến 3 năm: 2
+ Thời gian sống ở nơi ở hiện nay:
Hơn 3 năm: 4
Từ 3 năm trở xuống: 2
+ Có điện thoại ở nơi ở không:
Có: 2
Không; 0
+ Số người ăn theo:
Không: 3
Từ 1 đến 2 người: 4
Lớn hơn 2 người: 2
+ Tài khoản đã mở tại Ngân hàng:
Cả tài khoản tiết kiệm và giao dịch: 4
Chỉ có tài khoản tiết kiệm: 3
Chỉ có tài khoản giao dịch: 2
Không có: 0
+ Có kinh tế phụ gia đình hay đầu tư trung dài hạn
Có: 4
Không: 0
+ Có người thừa kế:
Có: 2
Không: 0
+ Có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác:
Có: 0
Không: 2
Điểm tối đa mà khách hàng có thể nhận được từ hệ thống tính điểm 12 yếu tố nêu trên là 60 điểm, điểm thấp nhất là 10. Giả định rằng Ngân hàng sẽ chọn mức giới hạn điểm cho vay là 35 thì:
Những người có điểm số từ 36 điểm trở lên thì Ngân hàng sẽ cho vay theo một mức tín dụng nhất định nào đó.
Những người có số điểm nằm trong khoản 30-35, Ngân hàng cần xem xét kỹ xem có những yếu tố giảm nhẹ nào không. Từ đó có thể ra quyết định cho vay hoặc không cho vay.
Những người có điểm số từ 30 điểm trở xuống thì Ngân hàng sẽ từ chối đơn xin vay.
Như vậy, từ những yếu tố và kết luận của hệ thống tính điểm đã được nêu ra thì ta thấy rằng phương pháp này có những ưu điểm và nhược điểm như sau:
* Về ưu điểm của hệ thống tính điểm:
+ Thứ nhất: hệ thống tính điểm có thể giải quyết nhanh chóng một số lượng lớn yêu cầu mà không cần nhiều sức người, điều đó sẽ làm giảm chi phí hoạt động và đánh giá có hiệu quả thay thế chi việc sử dụng cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm. Đồng thời nó còn giúp giảm bớt những khoản nợ khó thu hồi.
+ Thứ hai: Hệ thống tính điểm giúp rút ngắn thời gian xét duyệt đơn của khách hàng. Thời gian xét duyệt có thể giảm từ vài giờ xuống còn vài phút, hoặc từ vài tuần xuống còn vài ngày. Không những thế hệ thống tính điểm này còn hoàn toàn loại bỏ được những đánh giá mang tính cá nhân về khách hàng, độ chính xác của kết quả tương đối cao.
* Về nhược điểm của hệ thống tính điểm: Do hệ thống tính điểm được thực hiện theo một nguyên tắc nên nó cũng có những nhược điểm nh sau:
+ Thứ nhất: Ngân hàng có thể mất đi một số đối tượng khách hàng, những người có hoàn cảnh đặc biệt mà trong đơn xin vay không phản ánh được.
+ Thứ hai: Hệ thống điểm là tập hợp những tiêu thức về khách hàng ở hiện tại và quá khứ nên nó không phản ánh được chất lượng tín dụng trong tương lai của khách hàng.
Để hạn chế những nhược điểm này của hệ thống tính điểm tín dụng, các Ngân hàng nên thường xuyên kiểm tra và xét lại hệ thống tiêu thức mà Ngân hàng đa ra để tính điểm và mức điểm cho mỗi chỉ tiêu nhỏ cũng cần được thay đổi thường xuyên để cho phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế và với phong cách sống của người dân. Bởi vì một hệ thống đánh giá tín dụng không linh hoạt sẽ là mỗi đe doạ nguy hiểm cho chiến lược phát triển tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng trong cộng đồng dân cư mà Ngân hàng đang phục vụ, hoặc mang lại rủi ro tín dụng không đáng có trong hoạt động của Ngân hàng. Các loại hình cho vay tiêu dùng mà chi nhánh cung cấp khá phong phú, bao gồm tất cả các loại hình cho vay tiêu dùng đã được đề cập tại chương I như: Cho vay tiêu dùng cư trú, cho vay tiêu dùng phi cư trú, cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng phi trả góp, cho vay tiêu dùng tuần hoàn, cho vay tiêu dùng trực tiếp, cho vay tiêu dùng gián tiếp,... Trong đó nổi bật lên là hai hình thức:
- Cho vay tiêu dùng trả góp không có bảo đảm tài sản đối với cán bộ công nhân viên.
- Cho vay tiêu dùng trả góp có tài sản bảo đảm đối với cán bộ công nhân viên.
2.2.4.1. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp không có bảo đảm tài sản đối với cán bộ công nhân viên
- Đối tượng vay vốn:
Đối tượng vay vốn của loại hình cho vay này chủ yếu là những cán bộ công nhân viên chức có thu nhập ổn định như: cán bộ, công nhân, công chức, viên chức, giáo viên. Họ đều là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Cụ thể:
+ Cán bộ công nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị sản xuất kinh doanh (các doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần vốn chủ sở hữu của nhà nước).
+ Cán bộ công nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (trường học, bệnh viện).
+ Cán bộ công nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị an ninh, quốc phòng và các cán bộ công nhân viên thuộc các tổ chức khác do phòng tín dụng nơi cho vay xem xét quyết định và tự chịu trách nhiệm.
- Điều kiện vay vốn:
+ Người vay phải có hộ khẩu thường trú tại Cẩm thuỷ
+ Phải có phương án trả nợ, có nguồn trả nợ: lương, trợ cấp, thu nhập khác.
+ Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
+ Tổ chức nơi người vay làm việc cam kết trích thu nhập hàng tháng trả cho Ngân hàng khi người vay không trả được nợ theo thoả thuận.
+ Có giấy xác nhận của cơ quan quản lý và chi trả thu nhập.
- Hồ sơ vay vốn bao gồm:
+ Đơn đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (mẫu in sẵn của Ngân hàng)
+ Bản sao Hợp đồng lao động của người vay vốn.
+ Giấy CMND, bản sao hộ khẩu thường trú.
+ Giấy xác nhận của tổ chức quản lý và chi trả lương nơi người xin vay vốn đang làm việc. Chứng nhận về việc làm, thời gian công tác, hệ số lương.
- Thủ tục vay vốn:
+ Tiếp nhận hồ sơ: Người vay hoặc người đại diện tại đơn vị trực tiếp mang hồ sơ vay vốn nộp cho Ngân hàng. Nhân viên tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ, sau khi kiểm tra thấy hợp lệ và đầy đủ sẽ tiến hành thụ lý hồ sơ và hẹn ngày thẩm tra hồ sơ vay vốn.
+ Thẩm định cho vay: Nhân viên tín dụng sẽ thẩm định lại những thông tin mà khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay vốn. Nếu các thông tin đó là đúng và phù hợp với các quy định cho vay của Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ tiến hành cho vay. Nếu không đồng ý cho vay thì phải trả lời bằng văn bản.
+ Giải ngân: Phòng tín dụng quyết định cho vay và nhân viên tín dụng hẹn lịch giải ngân với khách hàng.
+ Theo dõi khoản vay, thu nợ hoặc xử lý khoản nợ vay trả trước hạn hoặc quá hạn( nếu có phát sinh).
- Các thông tin khác về khoản vay:
+ Mức cho vay: Phải phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của người vay
+ Thời hạn cho vay: Thời hạn tối đa 5 năm và không dài hơn thời hạn lao động còn lại trong hợp đồng lao động, thời hạn công tác trước nghỉ hưu.
+ Lãi suất cho vay: Được áp dụng theo biểu lãi suất cho vay của Ngân hàng. Lãi được trả hàng tháng.
+ Lịch trả nợ: Ngân hàng thực hiện thu nợ gốc định kỳ theo sự thoả thuận giữa Ngân hàng với khách hàng.
2.2.4.2. Quy trình cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm mà Ngân hàng chấp nhận cho vay là giấy tờ có giá, nhà và đất.
Giấy tờ có giá bao gồm: Giấy tờ có giá của Ngân hàng No & PTNT, sổ tiết kiệm, trái phiếu do Kho bạc nhà nước và các Ngân hàng thương mại quốc doanh phát hành.
Nhà, đất của người vay phải bảo đảm: Nhà, đất có sổ đỏ, ở nơi có vị trí thuận tiện về mọi mặt.
- Đối tượng vay vốn: Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Điều kiện vay vốn:
Có hộ khẩu thường trú tại Cẩm thuỷ.
Có phương án trả nợ, có tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Hồ sơ vay vốn bao gồm:
Đơn xin vay vốn - nêu rõ mục đích vay vốn, tình hình tài chính, nguồn trả nợ.
Loại tài sản thế chấp: Nếu là giấy tờ có giá thì trình các giấy tờ có giá đó, nếu là nhà, đất thì phải có hồ sơ về nhà.
Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (nếu có).
Hồ sơ nhân thân người vay, chủ sở hữu tài sản thế chấp: CMND, hộ khẩu, nghề nghiệp, thu nhập.
- Thủ tục cho vay:
Tiếp nhận hồ sơ
Thẩm định cho vay
Xét duyệt cho vay
Hoàn tất hồ sơ tín dụng và giải ngân.
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm phong toả tài sản bảo đảm nếu tài sản bảo đảm là sổ tiết kiệm, để cho khách hàng không thể rút tiền hoặc mang sổ tiết liện đi vay ở Ngân hàng khác và thu các giấy tờ có giá khác như kỳ phiếu, trái phiếu.
Đối với tài sản bảo đảm là nhà/đất thì cán bộ tín dụng tiến hành ký hợp đồng giao giấy tờ nhà/đất của khách hàng cho Ngân hàng tại cơ quan công chứng nhà nước.
Theo dõi khoản nợ, thu nợ và xử lý các trờng hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5544.doc