DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 7
LỜI NÓI ĐẦU 9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 11
I.1. Khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế 11
I.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế 11
I.1.2. Khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế 12
I.2. Đo lường tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế 16
I.2.1. Các thước đo tăng trưởng kinh tế 16
I.2.2. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế 17
I.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 17
I.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế 18
I.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh tăng trưởng 20
I.2.2.4. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế liên quan đến phúc lợi xã hội 21
I.2.2.5. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế liên quan đến bảo vệ và cải thiện môi trường 23
I.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế 23
I.3.1. Các yếu tố nội tại của nền kinh tế 23
I.3.2. Phúc lợi và tiến bộ xã hội 24
I.3.3. Môi trường với phát triển kinh tế 25
I.4. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tăng trưởng 26
I.5. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tăng trưởng 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2005–2008 32
II.1. Tiềm năng kinh tế xã hội của tỉnh Yên Bái 32
II.1.1. Giới thiệu chung 32
II.1.2. Các tiềm năng phát triển 33
II.1.3. Các thành tựu về kinh tế - xã hội 34
II.2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005-2008 35
II.2.1. Thực trạng tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005-2008 35
II.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế 35
II.2.1.2. Tốc độ tăng trưởng của các nhóm ngành kinh tế 37
II.2.2. Tăng trưởng kinh tế nhìn từ yếu tố đầu ra 38
II.2.3. Nhận xét chung về tăng trưởng kinh tế của Yên Bái 40
II.3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005-2008 41
II.3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 41
II.3.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế 43
I.3.2.1. Năng suất lao động của nền kinh tế 43
II.3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế 44
II.3.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 46
II.3.4. Thực trạng chất lượng tăng trưởng thông qua tiến bộ và công bằng xã hội 49
II.3.4.1. Lao động, thất nghiệp 49
II.3.4.2. Xoá đói giảm nghèo 49
II.3.4.3. Những tiến bộ về phúc lợi xã hội (giáo dục - y tế) 52
II.3.5. Thực trạng các vấn đề môi trường 56
98 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1620 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iang
Tốt
10. TT-Huế
Tốt
10 TP.HCM
Tốt
10. Cần Thơ
Khá
11. Bình Định
Tốt
11 Sóc Trăng
Tốt
11. Đồng Tháp
Khá
12. BR - VT
Tốt
12 Tiền Giang
Tốt
12. Yên Bái
Khá
13. Tp.HCM
Tốt
13 Quảng Nam
Tốt
13. Trà Vinh
Khá
14. Quảng Nam
Khá
14 Bến Tre
Tốt
14. Quảng Nam
Khá
15. Đồng Nai
Khá
15 TT-Huế
Tốt
15. Bắc Giang
Khá
16. Bắc Ninh
Khá
16 Đồng Nai
Tốt
16. Hưng Yên
Khá
17. Bình Thuận
Khá
17 Cần Thơ
Tốt
17. BR-VT
Khá
18. Cà Mau
Khá
18 Yên Bái
Khá
18. Ninh Bình
Khá
19. Yên Bái
Khá
19 Hậu Giang
Khá
19. Sóc Trăng
Khá
20. Hưng Yên
Khá
20 Bắc Ninh
Khá
20. Khánh Hoà
Khá
21. Tiền Giang
Khá
21 Long An
Khá
21. Phú Yên
Khá
22. Cần Thơ
Khá
22 Quảng Ninh
Khá
22. Bắc Ninh
Khá
23. Ninh Bình
Khá
23 Phú Yên
Khá
23. Nghệ An
Khá
24. Hậu Giang
Khá
24 Ninh Bình
Khá
24. Phú Thọ
Khá
25. Trà Vinh
Khá
25 Bình Thuận
Khá
25. Quảng Ninh
Khá
26. Hà Nam
Khá
26 Hưng Yên
Khá
26. Bến Tre
Khá
27. Quảng Ninh
Khá
27 Hà Nội
Khá
27. Gia Lai
Khá
28. Thái Bình
Khá
28 Trà Vinh
Khá
28. Thái Nguyên
Khá
29. Sóc Trăng
Khá
29 Cà Mau
Khá
29. Hải Dương
Khá
30. Hải Dương
Khá
30 Gia Lai
Khá
30. Bình Thuận
Khá
31. Hà Nội
TB
31 Thái Bình
Khá
31. Hậu Giang
Khá
32. Bình Phước
TB
32 Phú Thọ
Khá
32. Lâm Đồng
Khá
33. Đắc Lắk
TB
33 Bắc Giang
Khá
33. Tiền Giang
TB
34. Phú Thọ
TB
34 Hà Giang
TB
34. Quảng Trị
TB
35. Kiên Giang
TB
35 Tây Ninh
TB
35. Đắc Lắc
TB
36. Khánh Hòa
TB
36 Hải Dương
TB
36. Kiên Giang
TB
37. Tuyên Quang
TB
37 Hải Phòng
TB
37. Thái Bình
TB
38. Gia Lai
TB
38 Thanh Hóa
TB
38. TT-Huế
TB
39. Phú Yên
TB
39 Kiên Giang
TB
39. Long An
TB
40. Quảng Trị
TB
40 Khánh Hòa
TB
40. Hà Nội
TB
41. Quảng Ngãi
TB
41 Hà Tây
TB
41. Hoà Bình
TB
42. Nam Định
TB
42 Tuyên Quang
TB
42. Hải Phòng
TB
43. Nghệ An
TB
43 Thái Nguyên
TB
43. Lạng Sơn
TB
44. Hòa Bình
TB
44 Nam Định
TB
44. Nam Định
TB
45. Hà Giang
TB
45 Quảng Ngãi
TB
45. Bắc Kạn
TB
46. Lâm Đồng
TB
46 Hà Nam
TB
46. Hà Giang
TB
47. Ninh Thuận
TĐ thấp
47 Quảng Trị
TB
47. Tây Ninh
TB
48. Hải Phòng
TĐ thấp
48 Đắk Lắk
TB
48. Quảng Bình
TĐ thấp
49. Hà Tĩnh
TĐ thấp
49 Bình Phước
TB
49. Hà Nam
TĐ thấp
50. Bắc Giang
TĐ thấp
50 Sơn La
TB
50. Tuyên Quang
TĐ thấp
51. Sơn La
TĐ thấp
51 Hòa Bình
TB
51. Cao Bằng
TĐ thấp
52. Thanh Hóa
TĐ thấp
52 Lâm Đồng
TB
52. Bình Phước
TĐ thấp
53. Thái Nguyên
TĐ thấp
53. Nghệ An
TB
53. Ninh Thuận
TĐ thấp
54. Lạng Sơn
TĐ thấp
54 Quảng Bình
TB
54. Thanh Hoá
TĐ thấp
55. Hà Tây (cũ)
TĐ thấp
55 Ninh Thuận
TĐ thấp
55. Sơn La
TĐ thấp
56.Tây Ninh
TĐ thấp
56 Bắc Kạn
TĐ thấp
56. Quảng Ngãi
TĐ thấp
57. Quảng Bình
TĐ thấp
57 Hà Tĩnh
TĐ thấp
57. Cà Mau
TĐ thấp
58.Lai Châu
TĐ thấp
58 Kon Tum
TĐ thấp
58. Bạc Liêu
TĐ thấp
59. Kon Tum
Thấp
59 Lạng Sơn
TĐ thấp
59. Hà Tĩnh
TĐ thấp
60. Cao Bằng
Thấp
60 Bạc Liêu
Thấp
60. Điện Biên
TĐ thấp
61. Đắk Nông
Thấp
61 Điện Biên
Thấp
61. Kon Tum
Thấp
62. Bạc Liêu
Thấp
62 Cao Bằng
Thấp
62. Hà Tây
Thấp
63. Bắc Cạn
Thấp
63 Lai Châu
Thấp
63. Đắc Nông
Thấp
64. Điện Biên
Thấp
64 Đắk Nông
Thấp
64. Lai Châu
Thấp
Nguồn: www.vcci.com.vn
Với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của sản phẩm còn rất thấp, nhưng năng lực cạnh tranh trên bình diện quốc gia của tỉnh Yên Bái so với 64 tỉnh thành trên cả nước đựơc xếp vào nhóm năng lực cạnh tranh khá (xếp thứ hạng 12; 18; 19), và luôn được xếp vào những tỉnh có số điểm xếp hạng đứng đầu trong tốp những tỉnh xếp loại khá về năng lực cạnh tranh. Mặc dù ổn định kinh tế vĩ mô, tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư cao trong GDP, chính sách đối với FDI được cải thiện... là những yếu tố cơ bản tạo ra tính cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế của Yên Bái, thế nhưng theo báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, năng lực cạnh tranh của tỉnh Yên Bái đang giảm liên tục về thứ hạng trong 3 năm trở lại đây.
Bên cạnh những mặt tích cực trên Yên Bái còn rất yếu kém về đổi mới công nghệ và chậm trễ trong cải cách thể chế và hành chính. Điều này là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thứ hạng PCI của Yên Bái giảm sút. VCCI đưa ra một loạt nhân tố gây cản trở kinh doanh ở chủ yếu các doanh nghiệp như: tham nhũng, bộ máy hành chính kém hiệu quả, kết cấu hạ tầng chưa thích hợp, lực lượng lao động chưa được đào tạo tương xứng, khả năng tiếp cận các nguồn tài chính yếu
II.3.4. Thực trạng chất lượng tăng trưởng thông qua tiến bộ và công bằng xã hội
II.3.4.1. Lao động, thất nghiệp
Kinh tế của tỉnh Yên Bái tăng trưởng tốt, có tác động tích cực đến vấn đề giải quyết việc làm. Sự bùng phát của khu vực kinh tế tư nhân, nhất là trong những năm gần đây, đã tạo ra nhiều việc làm mới.
Quy mô lao động làm việc trong các ngành kinh tế tăng cả về tương đối và tuyệt đối. Giai đoạn 2005-2008, bình quân hàng năm số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân tăng 1,47%, với lượng tuyệt đối tăng thêm là gần 17.500 người/năm, qua đó số lao động làm việc năm 2008 gấp 1,05 lần số lao động làm việc năm 2005 (trong khi GDP theo giá so sánh của đất nước tăng 1,38 lần trong cùng kỳ). Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm từ 4,05% năm 2005 xuống còn 3,66% năm 2008; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động trong tuổi ở khu vực nông thôn tăng từ 80% năm 2005 lên 82% năm 2008.
Bảng 9: Tỷ lệ thất nghiệp, thời gian lao động không được sử dụng ở nông thôn
2005
2006
2007
2008
Lao động
416.381
423.768
429.002
435.312
tỷ lệ thất nghiệp (%)
4,05
3,93
3,83
3,66
Tỷ lệ thời gian không được sử dụng ở nông thôn (%)
80
80,6
81,2
82
Nguồn: Sở Lao động và Thương binh xã hội tỉnh Yên Bái
II.3.4.2. Xoá đói giảm nghèo
Xoá đói giảm nghèo được coi là một trong những thành công lớn nhất của quá trình phát triển xã hội ở tỉnh Yên Bái. Sự gia tăng thu nhập một cách khá vững chắc đã cho phép người dân nâng cao đáng kể mức chi tiêu cho cuộc sống, góp phần giảm mạnh tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo khổ. Nếu như năm 2005 tỷ lệ dân số sống dưới mức 1 USD/ngày và 2 USD/ngày (tính theo PPP) lần lượt là 58,8% và 87,0% thì đến năm 2008 các chỉ số này giảm xuống còn 30,6% và 53,4%, một thành tích khá ngoạn mục.
Bảng 10: Tổng số và tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới (QĐ 170) của tỉnh Yên Bái
Tên huyện, thị xã, thành phố
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Tổng số hộ nghèo
Tỷ lệ %
Tổng số hộ nghèo
Tỷ lệ %
Tổng số hộ nghèo
Tỷ lệ %
Tổng số hộ nghèo
Tỷ lệ %
1
Thành Phố Yên Bái
1.560
7,97
1.077
5,5
848
4,12
1.078
4,25
2
Thị Xã Nghĩa Lộ
1.928
31,74
1.640
27
1.366
20,85
1.138
16,95
3
Huyện Văn Yên
7.708
32,76
6.707
28,5
5.932
23,26
5.522
21,02
4
Huyện Trấn Yên
5.892
24,98
5.072
21,5
4.530
18,34
3.321
15,93
5
Huyện Lục Yên
9.917
47,69
8.526
41
6.381
29,07
5.872
26,26
6
Huyện Yên Bình
6.678
30,85
5.846
27
4.077
17,51
3.888
16,13
7
Huyện Văn Chấn
12.729
41,95
11.378
37,5
9.951
31,27
8.983
27,3
8
Huyện Trạm Tấu
2.601
70,93
2.384
65
2.363
57,61
2.369
55,43
9
Huyện Mù Cang Chải
5.130
75,83
4.668
69
4.595
63,2
4.176
54,21
Toàn tỉnh
54.143
34,71
47.297
30,7
40.043
24,16
36.347
20,16
Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo Yên Bái 2008
Nhờ áp dụng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách giải pháp, nên qua 4 năm thực hiện công tác giảm nghèo 2005-2008 đã đạt được những kết quả rất khả quan. Toàn tỉnh trong 4 năm tổng số hộ nghèo từ 54.143 hộ đã giảm xuống còn 36.347 hộ năm 2008, bình quân mỗi năm giảm trên 4400 hộ. Đáng chú ý hơn cả là tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh qua 4 năm đã giảm rất nhanh từ 34,71% năm 2005 xuống 20,16% năm 2008, bình quân mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,64%.
Hình 4: Biến đổi tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh và các huyện thị trong thời gian 4 năm
Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo Yên Bái 2008
Nhìn trên hình (4), biến đổi tỷ lệ hộ nghèo của 9 huyện thị trong tỉnh có chuyển biến rõ rệt và theo chiều hướng tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm, và đặc biệt giảm rất đồng bộ kể từ sau khi thực hiện chương trình 135 giai đoạn 2 bắt đầu năm 2006 đến nay. Đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo tiếp tục được nâng lên một bước, cơ sở hạ tầng ở vùng cao, vùng sâu tiếp tục được cải thiện, tạo sự chuyển biến tích cực ở nông thôn miền núi.
Bảng 11: Thu nhập BQ/người/tháng của nhóm 20% dân số nghèo nhất và giàu nhất ở cả nước và các tỉnh vùng Đông Bắc năm 2006
Tỉnh
Thu nhập BQ
Các nhóm 20%
Nhóm I (nghèo nhất)
Nhóm II
Nhóm III
Nhóm IV
Nhóm V (giàu nhất)
TN nhóm V/I
Cả nước
636
184
319
459
679
1542
8,4
Vùng Đông Bắc
511
169
262
370
551
1205
7,1
1
Quảng Ninh
867
234
476
723
1040
1861
7,9
2
Thái Nguyên
555
182
292
404
620
1277
7
3
Phú Thọ
520
182
283
384
551
1200
6,6
4
Bắc Giang
490
188
289
397
524
1052
5,6
5
Lạng Sơn
455
154
233
351
487
1050
6,8
6
Tuyên Quang
450
163
225
346
504
1011
6,2
7
Yên Bái
424
148
230
330
469
943
6,4
8
Lào Cai
400
139
193
254
400
1013
7,3
9
Cao Bằng
395
109
185
294
428
959
8,8
10
Bắc Cạn
388
129
196
281
404
929
7,2
11
Hà Giang
329
147
196
252
324
727
5
Nguồn: Tổng cục thống kê, niên giám thống kê 2007
Mặc dù tăng trưởng kinh tế cao đã làm cho tỷ lệ nghèo đói ở tỉnh Yên Bái giảm đáng kể trong thời gian qua, nhưng tốc độ giảm nghèo ở nông thôn và thành thị không giống nhau, trong đó ở thành thị giảm tới 1,45 lần, từ 7,69% năm 2005 xuống còn 5,5% năm 2008, trong khi đó tốc độ giảm nghèo ở các huyện nghèo nhất trong tỉnh (như Mù Cang Chải, Trạm Tấu) chỉ giảm được 1,09 lần, từ 75,8% xuống 69%. Rõ ràng là tình trạng nghèo đói ở Yên Bái vẫn chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, và những huyện nghèo nhất của tỉnh.
II.3.4.3. Những tiến bộ về phúc lợi xã hội (giáo dục - y tế)
Giáo dục, đào tạo và chăm sóc sức khỏe được coi là nhiệm vụ trọng tâm của nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các chính sách giáo dục, đào tạo và chăm sóc sức khỏe của tỉnh đã hướng tới mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng trên cơ sở “tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa”, đảm bảo sự công bằng xã hội.
a. Những tiến bộ về giáo dục - đào tạo
Về giáo dục, trong 4 năm qua, tỉnh Yên Bái đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đến nay toàn tỉnh có 580 trường, 7.004 lớp, nhóm lớp, gồm có 194.986 cháu mầm non, học sinh, học viên. Việc huy động học sinh ở các cấp học ra lớp đạt tỷ lệ cao so với năm học trước: mẫu giáo 63%; tiểu học là 98,82%; trung học cơ sở là 86,59%. Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp lần I năm học 2007-2008 là 52,54%, tăng 25,44% so với năm học trước. Công tác chống mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học (CMC – PCGDTH) được giữ vững và nâng cao chất lượng theo hướng PCGDTH đúng độ tuổi. Hiện toàn tỉnh có 136 xã, phường, thị trấn và 3 đơn vị (thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ, huyện Trấn Yên) đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi (tăng 3 xã so với năm 2007). Công tác phổ cập GDTHCS được củng cố và đẩy mạnh theo hướng đảm bảo chất lượng. Năm 2008 tỉnh Yên Bái đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS với 172 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn và 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn.
Quy mô giáo dục tiếp tục được mở rộng và phát triển, chất lượng dạy và học đã được củng cố và nâng cao một bước. Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở theo hướng đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng, năm 2005 có 161 xã, phường, thị trấn đạt PCTHCS, bằng 103,2% kế hoạch. Năm học 2006-2007 duy trì kết quả PCGDTH đúng độ tuổi 125 đơn vị xã, và 164 đơn vị đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tăng thêm 3 đơn vị so với năm 2005 và có 41 trường đạt chuẩn quốc gia. Các năm học tiếp theo của năm học 2007-2008, 2008-2009 số trường đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở tiếp tục tăng lên tương ứng là 168 và 172 trường, cùng với đó là số trường đạt chuẩn quốc gia cũng tăng lên 43 trường năm 2007. Số lượng trường lớp tăng lên và hoàn thành Chương trình kiên cố hóa trường lớp học.
Bảng 12: Số sinh viên và học sinh trung học chuyên nghiệp của tỉnh
Năm
Cao đẳng và đại học
Trung học chuyên nghiệp
Công nhân kỹ thuật
Số sinh viên
Số sinh viên tốt nghiệp
Số học sinh
Số học sinh tốt nghiệp
Số học sinh
Số học sinh tốt nghiệp
2005
1.174
700
1.956
603
1.640
668
2006
1.105
565
2.143
1.064
1.735
763
2007
1.035
490
2.174
972
1.969
1.273
2008
978
586
2.100
1.893
1.469
660
Nguồn: Niên giám thống kê Yên Bái
Đặc biệt, sự phát triển của các cơ sở giáo dục kỹ thuật, đào tạo cao đẳng, cùng với việc tăng chi ngân sách giáo dục và đào tạo cũng như chính sách và giải pháp hỗ trợ cho các địa phương nghèo, hộ nghèo và các đối tượng yếu thế đã tạo điều kiện cho lao động thành thị, nông thôn, người giàu và người nghèo đều có thể được tiếp cận các chương trình đào tạo, dạy nghề, hướng nghiệp. Nhờ vậy, sinh viên, học sinh đã tự xác định cho mình hướng đi đúng đắn và thích hợp sau khi tốt nghiệp THPT. Do đó, số lượng học sinh, sinh viên theo học các trường trung học chuyên nghiệp và trường công nhân kỹ thuật tăng lên nhanh chóng. Đến nay, toàn tỉnh đã có 8 trường (gồm cao đẳng, trung hoc chuyên nghiệp, trường công nhân kỹ thuật) với 352 giảng viên và 4547 sinh viên. Nhờ đó, lực lượng lao động sau khi qua đào tạo nghề đã trở thành nguồn lao động rất thiết thực phục vụ cho nhu cầu về lao động mới bổ sung có tay nghề của tỉnh.
b. Những tiến bộ về y tế và chăm sóc sức khoẻ
Những kết quả đã đạt được về tăng trưởng kinh tế cũng đã mang lại những thay đổi quan trọng đối với lĩnh vực y tế. Hệ thống y tế tạo điều kiện cho tất cả người dân có nhu cầu đều được thụ hưởng các dịch vụ khám, chữa bệnh ở các bệnh viện công và bệnh viện ngoài công lập.
Bảng 13: Một số chỉ tiêu về hệ thống y tế tỉnh Yên Bái
2005
2006
2007
Số cơ sở y tế khám chữa bệnh
218
219
214
Số giường bệnh tính trên 1 vạn dân
30,02
30,45
30,93
Số bác sĩ bình quân trên 1 vạn dân
3,46
3,48
3,5
Nguồn: Niên giám thống kê Yên Bái
Qua bảng (13), số giường bệnh và số bác sĩ tính trên 1 vạn dân qua 3 năm 2005-2007 tăng lên, từ 30 giường bệnh lên gần 40 giường bệnh năm 2007, tăng lên gần 3,5 bác sĩ (năm 2005 là 3,46). Nhờ đó, những chỉ tiêu về sức khoẻ người dân Yên Bái được nâng cao trong những năm qua, tuổi thọ bình quân tăng từ 68 tuổi năm 2005 lên 71,2 tuổi năm 2008. Tuổi thọ và sức khoẻ tăng do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân quan trọng liên quan đến các thành tựu y tế và chăm sóc sức khoẻ. Nhiều mục tiêu đề ra đã đạt được hoặc vượt trội như tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm chỉ còn 24,34% (năm 2005 là 27%); giảm tỷ lệ người mắc bệnh bướu cổ xuống 8% (năm 2005 là 12%); tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 98,5%; tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh đã giảm từ 25‰ xuống 20‰ trong 4 năm; tỷ lệ xã, phường có bác sĩ là 75,4%; đã thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, thanh toán bệnh phong...
Các chỉ số cơ bản về sức khỏe, dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ đã nói lên một cách khá đầy đủ và cụ thể tác động tích cực về nhiều mặt của tăng trưởng kinh tế đến nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng cho người dân. Tuy nhiên, trong lĩnh vực này hiện vẫn còn một số khó khăn và đứng trước nhiều thách thức. Số cơ sở y tế, số giường bệnh, số y tá, nữ hộ sinh... có năm còn bị giảm. Tình trạng quá tải của các cơ sở khám chữa bệnh, đặc biệt là ở các trung tâm, thành phố Yên Bái. Việc chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo còn hạn chế, chi phí cho y tế còn cao, an toàn thực phẩm còn thấp, quản lý nhà nước đối với một số lĩnh vực y tế còn buông lỏng.
II.3.5. Thực trạng các vấn đề môi trường
Sự phát triển kinh tế trong thời gian qua của Yên Bái mang trong mình những hiểm họa về môi trường sinh thái. Do chú trọng vào tăng trưởng kinh tế ít chú ý tới bảo vệ môi trường, nên hiện tượng khai thác bừa bãi và sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên, gây nên suy thoái môi trường và làm mất cân đối các hệ sinh thái đang diễn ra phổ biến. Quá trình đô thị hoá tăng nhanh kéo theo sự khai thác quá mức nguồn nước ngầm, ô nhiễm nguồn nước mặt, không khí và ứ đọng chất thải rắn... Tuy các hoạt động bảo vệ môi trường đã có những tiến bộ đáng kể, chẳng hạn như mở rộng diện tích đất có rừng che phủ (từ 43,63% năm 2005 lên 60% năm 2008), bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học; tăng số hộ được sử dụng nước sạch (từ 50% năm 2005 lên 73,1% năm 2008); tăng tỷ lệ thu gom chất thải đô thị... Nhưng mức độ ô nhiễm, sự suy thoái và suy giảm chất lượng môi trường vẫn tiếp tục gia tăng, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và sức khoẻ của con người.
II.3.5.1. Chất thải và ô nhiễm môi trường sinh thái
Trong những năm gần đây, môi trường đô thị và công nghiệp của Yên Bái có những biến đổi theo những chiều hướng khác nhau đan xen giữa tích cực và tiêu cực. Cùng với sự phát triển kinh tế, sự gia tăng dân số và đô thị hoá, sự gia tăng các phương tiện giao thông cơ giới, nếu không có các biện pháp quản lý, bảo vệ hợp lý thì môi trường đô thị và công nghiệp của Yên Bái sẽ còn biến đổi theo chiều hướng xấu đi.
Về môi trường các khu dân cư tập trung: việc phát triển hệ thống công viên, cây xanh ở các đô thị được chú trọng. Các chỉ tiêu về các loại khí thải đều dưới mức cho phép. Chỉ tiêu về bụi và tiếng ồn ở các đô thị đều đã vượt giới hạn cho phép. Môi trường đã có biểu hiện ô nhiễm ở một vài nơi; nếu sử dụng cho mục đích sinh hoạt thì nguồn nước ở các đô thị đã bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau; nếu sử dụng cho mục đích khác thì các chỉ tiêu đều ở dưới mức độ cho phép. Hiện cũng chưa có hệ thống sử lý nước thải sinh hoạt tập trung, nước thải sinh hoạt đô thị đã qua sử lý sơ bộ hoặc chưa qua sử lý đều được đổ ra các cống thoát nước mưa hoặc qua các khe suối.
Về môi trường các khu, cụm công nghiệp: phần lớn các cơ sở sản xuất công nghiệp đều chưa có hệ thống sử lý chất thải hoặc nếu có cũng chưa đạt yêu cầu, nhưng chủ yếu đều là các cơ sở quy mô nhỏ và không tập trung nên mức độ ô nhiễm chưa lớn. Hiện mới chỉ có một xí nghiệp máy Hà Lào có công trình sử lý nước thải nhiễm dầu. Tiếng ồn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp chưa ảnh hưởng lớn đến môi trường, nhưng các cơ sở tiểu thủ công nghiệp cũng đã gây ô nhiễm cục bộ về khói, bụi và tiếng ồn tới các khu dân cư. Các khu khai khoáng hầu hết đều có quy mô nhỏ, cũng gây ô nhiễm về bụi, tiếng ồn, mặt nước và các rác thải đối với môi trường và khu dân cư xung quanh, nhưng mức độ không lớn.
Vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn còn thấp kém, nhất là ở vùng cao. Tỷ lệ nông dân nông thôn được sử dụng nước sạch tuy đã tăng lên 73,1% (năm 2005 là 50%) nhưng chỉ có 20% các công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc gia cầm đảm bảo hợp vệ sinh. Tuy nhiên thông qua các chương trình, dự án phát triển các lĩnh vực, môi trường nông nghiệp và nông thôn đã phát triển theo chiều hướng tốt, công tác vệ sinh môi trường nông thôn đã được cải thiện nhiều, nhận thức của người dân về nước sạch và ăn ở hợp vệ sinh đã bước đầu có chuyển biến.
Các chất thải rắn chủ yếu gồm: rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, rác thải bệnh viện. Riêng lượng rác thải sinh hoạt tại các đô thị năm 2005 khoảng 26.300 tấn, trong đó lượng thu gom được khoảng 70%. Việc xử lý rác thải sinh hoạt, chưa được tiến hành phân loại rác ngay tại nguồn, chưa có biện pháp xử lý mà mới chỉ thu gom và đưa vào nơi chứa rác. Các chất thải rắn công nghiệp chưa có nhiều và chưa có chất độc hại nên đã được phân loại để tái sử dụng hoặc thu gom đưa ra bãi thải chung. Việc sử lý rác thải bệnh viện, hiện mới chủ có duy nhất Bệnh viện Đa khoa tỉnh có bộ phận xử lý rác thải y tế theo quy định của Bộ Y tế, còn hầu hết rác thải y tế vẫn được thu gom như các loại rác sinh hoạt.
II.3.5.2. Khai thác và sử dụng tài nguyên môi trường
Do chú trọng vào tăng trưởng kinh tế ít chú ý tới bảo vệ môi trường, nên vẫn còn nạn chặt phá rừng làm nương rẫy, tình trạng chặt phá rừng bừa bãi, khai thác gỗ rừng đầu nguồn phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của người dân còn diễn ra thường xuyên. Do vậy, diện tích đất trống đồi núi trọc còn lớn, gây sói mòn và giảm độ phì nhiêu của đất. Đây là nguyên nhân gây nên suy thoái môi trường và làm mất cân đối các hệ sinh thái đang diễn ra phổ biến. Những tiềm ẩn này đang bắt đầu bộc lộ mà bằng chứng là các sự cố về môi trường, xảy ra chủ yếu là sạt lở đất, cháy rừng. Sạt lở đất thường xảy ra trong mùa mưa bão tại các huyện phía Tây, gây ách tắc giao thông. Thành phố Yên Bái cũng thường xảy ra sạt lở vào mùa mưa bão do địa chất, địa tầng kém ổn định; mặt khác do nhân dân tự đào xả đất ven đường làm nhà, tạo thành taluy có mái dốc lớn. Cháy rừng thường xảy ra ở các huyện phía Tây vào mùa hanh khô do một số người dân thiếu ý thức hoặc vô ý trong quá trình đốt nương làm cháy lan sang rừng.
Chất lượng rừng của Yên Bái nói chung là nghèo, rừng nguyên sinh hầu như không còn. Tuy diện tích rừng đã được bảo vệ và phát triển, diện tích rừng trồng tăng nhanh. Năm 2005 diện tích rừng tự nhiên đã đạt 196.366,98 ha, chiếm 25,8% diện tích tự nhiên, diện tích rừng trồng đã đạt 104.178,96 ha chiếm 15,13% diện tích tự nhiên, diện tích rừng trồng đã tăng lên 166.910 ha năm 2008 nâng tỷ lệ che phủ của rừng từ 43,63% lên 60% năm 2008. Nhưng cũng như cả nước Yên Bái đang đứng trước tình trạng bị suy giảm đa dạng sinh học. Tuy chưa có số liệu chính xác, song có thể khẳng định nạn phá rừng làm nương rẫy, cháy rừng, nạn khai thác lâm sản quá mức, nạn săn bắn chim thú, đánh cá bằng các biện pháp huỷ diệt, việc sử dụng quá mức phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, sự ô nhiễm nguồn nước và cả việc áp dụng rộng rãi các giống các loài mới có năng suất cao đều dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học.
Chỉ riêng trong ngành công nghiệp, tình hình đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học vào trong sản xuất còn chưa đồng bộ, hiệu quả không cao. Một số ngành còn sử dụng công nghệ lạc hậu, yếu kém không đồng bộ chắp vá do nhiều nước sản xuất, đây là một nguyên nhân dẫn đến hao phí và thất thoát tài nguyên và chất thải không được sử lý tốt gây nên ô nhiễm môi trường. Xét trên góc độ môi trường, các ngành công nghiệp của tỉnh hiện nay có chi phí tài nguyên rất cao.
Hiện trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên đến cạn kiệt không chỉ xuất phát từ yếu tố công nghệ lạc hậu, mà quan trọng hơn, ở tỉnh Yên Bái, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, sống dựa vào tài nguyên tự nhiên vốn là một cứu cánh cho bộ phận dân cư nghèo. Thật khó có thể thuyết phục người dân thôi tàn phá môi trường khi cuộc sống của họ thật bấp bênh. Nếu phần lớn các vấn đề khai thác tài nguyên và hủy hoại môi trường đều đổ lỗi cho việc kém hiểu biết thì điều này quả là không thuyết phục bởi lẽ 99,5% người lớn biết đọc biết viết và 90% số người đủ tuổi đều đi học các cấp, tỉnh Yên Bái hoàn toàn có thể tự hào về trình độ dân trí. Có thể nói nguyên nhân cơ bản gây hủy hoạt môi trường xuất phát từ áp lực kinh tế, do nhu cầu mưu sinh.
II.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ YÊN BÁI
II.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm hơn dự kiến kể cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động. Trong nhiều năm qua, xét theo tỷ trọng giá trị tăng thêm trong GDP, cơ cấu kinh tế chủ yếu biến đổi theo sự chuyển dịch của hai nhóm ngành nông - lâm - thủy sản và công nghiệp - xây dựng. Nhưng xét chung trong giai đoạn 2005-2008, sự chuyển dịch cơ cấu giữa ba khu vực không mạnh. Mục tiêu đặt ra cho khu vực công nghiệp xây dựng đến năm 2008 chiếm tỷ trọng khoảng 34% - 35% GDP đã không đạt được, khu vực dịch vụ tăng trưởng khá chậm trong khi đây là những khu vực có rất nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển.
Nhìn từ góc độ dài hạn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm, quá trình chuyển dịch cơ cấu chưa diễn ra theo một quy hoạch chiến lược tổng thể có tầm nhìn xa, với một lộ trình hợp lý và được bảo đảm thực hiện nghiêm ngặt. Chính vì thế, quy hoạch tổng thể thường bị điều chỉnh, phá vỡ, hiệu quả đầu tư thấp, cơ cấu chuyển dịch không đúng yêu cầu thúc đẩy tăng trưởng cao, bền vững, nâng cao sức cạnh tranh và theo hướng từng bước phát triển kinh tế tri thức.
Trong khu vực công nghiệp, tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng không đáng kể, từ 67,7% năm 2005 lên 72,49% năm 2008. Hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm thô sơ chế, quy mô xuất khẩu nhỏ bé, và do biến động của thế giới, sức mua giảm nên gây bất lợi đến xuất khẩu.
Hướng đến mô hình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, lẽ ra các ngành dịch vụ quan trọng, có khả năng tạo nhiều giá trị tăng thêm như dịch vụ tài chính, bảo hiểm phải phát triển nhưng tỷ trọng của các lĩnh vực dịch vụ này trong GDP rất nhỏ bé (ví dụ, ngành vận tải bưu chính viễn thông trên địa bàn chỉ chiếm chưa tới 10% GDP năm 2006 và 2007). Như vậy, ngành dịch vụ vẫn chưa thực sự trở thành ngành mũi nhọn và chưa phát triển theo hướng chất lượng cao. Nói khác đi, cơ cấu kinh tế của tỉnh Yên Bái vẫn còn lạc hậu.
II.4.2. Hiệu quả của nền kinh tế
Trên góc độ kinh tế, nếu xét về quan hệ với biến động cơ cấu kinh tế của các khu vực, các thành phần kinh tế, cũng như các ngành, nhóm ngành và quan hệ với các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, ta có thể thấy quá trình tái cơ cấu kinh tế diễn ra
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1881.doc