Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Ba Đình

Lời nói đầu 1

Chương I: Vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 3

I. Thẩm định dự án đầu tư trên góc độ ngân hàng. 3

1. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong đầu tư trung và dài hạn. 3

2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn. 7

II. Trình tự và nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư. 11

1. Cơ sở và phương pháp thẩm định. 11

1. Thẩm định doanh nghiệp vay vốn. 12

3. Thẩm định dự án đầu tư. 15

III Chất lượng thẩm định dự án đầu tư 33

1. Khái niệm chất lượng thẩm định tín dụng 33

2. Nhân tố ảnh hưởng chất lượng thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn. 35

3. Ý nghĩ của việc nâng cao chất lượng thẩm định đối với hoạt động của NHTM 38

CHƯƠNG II: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Công thương Ba Đình 39

I. Khái quát về ngân hàng công thương Ba Đình 39

1. Lịch sử hình thành ngân hàng Công thương Ba Đình 39

2. Cơ cấu tổ chức 39

3. Về huy động vốn 44

4. Sự dụng nguồn vốn 44

5. Vấn đề nợ quá hạn 45

II Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư: 46

1. Phân tích thực trạng thẩm định cho vay trung dài hạn qua ví dụ điển hình : 47

 A. Giới thiệu doanh nghiệp vay vốn 47

 B. Thẩm định dự án vay vốn 50

2. Những khó khăn và tồn tại trong công tác thẩm định cho vay trung - dài hạn 58

Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Ba Đình 64

I. Phương hướng phát triển trong thời gian tới 64

II Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 65

1. Khai thác và sử lý thông tin trong công tác thẩm định 65

2. Nâng cao trình độ kiếnn thức của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định 70

3. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học trong thẩm định 71

4. Lập quỹ hỗ trợ cho việc thẩm định 72

5. Hoàn thiện hơn nữa những nội dung cần thẩm định 73

6. Cơ chế, chính sách của Nhà nước: 73

III. Kiến nghị 77

1. Kiến nghị NHNN: 77

2. Kiến nghị Ngân hàng Công thương Trung ương: 78

3. Kiến nghị với Chinh phủ và các Bộ, ngành có liên quan: 78

Kết luận 81

Tài liệu tham khảo 82

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m định của cán bộ ngân hàng, phải thuê các cơ quan có chức năng hoặc chuyên gia có hiểu biết về lĩnh vực thẩm định. Xem xét tài sản thế chấp này đã bị cầm cố, thế chấp, bảo lãnh ở đâu chưa. Điều đó phải dựa vào quan hệ quả khách hàng với các tổ chức tín dụng và ngân hàng khác. Kết luận Sau khi thẩm định đầy đủ trên mọi phương diện, cán bộ tín dụng sẽ đưa ra kết luận và ra quyết định cho vay (Hoặc trình cấp trên nếu vượt quá quyền phán quyết) hoặc công văn trả lời đơn vị nếu thấy dự án không đủ điều kiện vay vốn. Đồng thời, cán bộ tín dụng sẽ viết tờ trình về kết quả thẩm định dự án vay vốn đầu tư theo mẫu do Ngân hàng quy định. III CHấT LƯợNG THẩM ĐịNH Dự áN ĐầU TƯ 1. Khái niệm chất lượng thẩm định tín dụng Theo quan điểm của cán bộ tín dụng ngân hàng. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư là sử dụng một hệ thống công cụ chỉ tiêu để chỉ ra kế hoạch dự án được thiết lập có phù hợp với các mục tiêu đã đặt ra hay không và có mang tính khả thi hay không. Chất lượng thẩm định nó được thể hiện ở các yếu tố sau: - Tính toàn diện: Là phải xem xét tất cả các khía cạnh của dự án. Trong quá trình thẩm định phải thẩm định toàn bộ các mặt: kỹ thuật, tài chính, môi trường, thị trường con người... thực tế hiện nay người ta chỉ chú trọng có một mặt là tài chính dẫn tới dự án thiếu tính khả thi vì vậy rủi ro có thể xảy ra. - Tính trung thực chính xác: Đó là các số liệu về mặt tài chính khi lấy ra để phân tích đánh giá phải là số liệu thực thì ta mới đánh giá được đúng khả năng tài chính của doanh nghiệp. Muốn thẩm định một cách chính xác cán bộ tín dụng phải đi thực tế, giám xát và tìm hiểu nhiều thông tin có liên quan, không thể chỉ dựa vào một nguồn thông tin từ khách hàng mà đánh giá được. - Tính phù hợp: Xem xét dự án đầu tư có phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay hay chưa nó mang lại cho nền kinh tế những gì? Mang lại cho doanh nghiệp những gì? Nó có ảnh hưởng tới môi trường hay không? - Tính dự báo: Nền kinh tế hiện nay của nước ta chưa thực sự ổn định vì thế sẽ có nhiều sự thay đổi về chính sách và các thành phần kinh tế xảy ra trong tương lai như thế nào điều đó cần phải có một đầu óc tổng hợp, phân tích của cán bộ ngân hàng một cách tương đối chính xác. Muốn làm được điều này đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có một lượng kiến thức, thông tin đáng kể thì mới đưa dự báo chính xác được. Theo em: Nói đến chất lượng dự án đầu tư là nói đến việc xem xét mức độ an toàn của khoản vay là cao hay thấp. Trong nền kinh tế thị trường đây là phạm trù kinh tế mà các ngân hàng thường quan tâm đến nhiều hơn cả bởi tính chất cố hữu của nó là đảm bảo an toàn cho các ngân hàng. Việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cũng chính là việc hạn chế rủi ro tín dụng. Việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư được thể hiện ở cả hai loại ngắn hạn, trung và dài hạn. Tuy nhiên do tính quan trọng của thẩm định dự án trung và dài hạn, nên các ngân bàng thương mại thường tập trung chủ yếu vào việc nâng cao chất lượng các khoản vay này. Thời hạn thu hồi vốn của các khoản tín dụng này dài hơn và rủi ro tín dụng cao hơn so với cho vay ngắn hạn, nên việc đánh giá chất lượng thẩm định dự án cần phải chặt chẽ hơn. Do đó, cũng như khái niệm chung về thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn cũng đồng nghĩa với việc hạ thấp tối đa rủi ro tín dụng trung và dài hạn. Hay chất lượng thẩm định dự án là ta phải thu thập thông tin và sử lý thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời,phù hợp với nền kinh tế về mọi mặt để đưa ra một kết luận dự án có thực thi hay không. Ta phải thẩm định cụ thể và chi tiết từng khâu một thì mới có thể đưa ra kết quả đúng được. Trong quá trình thẩm định phải đánh giá chính xác khả năng của khách hàng, không được bỏ sót các chi tiết nhỏ. Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, ngân hàng trước hết cần phải thấy hết những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. 2. Nhân tố ảnh hưởng chất lượng thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn. a. Nhân tố khách quan. Đề cập đến nguyên nhân này có nghĩa là nói đến toàn bộ các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nhưng nằm ngoài khả năng điều tiết, kiểm tra của hệ thống ngân hàng nói riêng và các cơ quan quản lý nhà nước nói chung. Chính vì vậy, khả năng giảm thiểu số ảnh hưởng tiêu cực của các rủi ro này nói chung là rất hạn chế. - Do thiên tai, dịch bệnh, tai nạn đột ngột, dịch hoạ.... gây ra. - Nền kinh tế quốc dân phát triển quá mạnh dẫn tới những thay đổi nhanh chóng trong hoạt động của hệ thống ngân hàng, năng lực quản lý, cơ sở pháp lý không thay đổi kịp với tốc độ phát triển. Nguyên nhân này xuất phát từ một dàng buộc logic giữa chất và lượng trong sự phát triển. Nếu như lượng thay đổi quá nhanh, vượt qua sự biến đổi về chất thì tất yếu sẽ dẫn đến kết quả không tuân theo quy luật. - Môi trường kinh tế thế giới thay đổi, tỷ giá hối đoái và các luồng vốn trở nên mất ổn định bấp bênh. Nguyên nhân này có thể dẫn đến rủi ro đối với cả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để lý giải tại sao môi trường kinh tế thế giới thay đổi, tỷ giá ...và các luồng vốn tư nhân mất ổn định, bấp bênh lại thuộc hệ thống các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng có thể xuất phát từ xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. b. Nhân tố chủ quan * Vân đề thông tin và xử lý thông tin Cán bộ tín dụng tiến hàng công tác thẩm định trên cơ sở những thông tin thu thập được Như vậy kết quả phụ thuộc vào chất lượng thông tin, lưu lượng thông tin đầy đủ chính xác chính là " điều kiện cần" để có kết quả thẩm định . Hai điểm cần quan tâm hiện nay là: Nguồn thông tin và chất lượng thông tin. Thông tin có thể thu thập được ở rất nhiều nguồn, nhưng chất lượng của các nguồn thông tin này cũng cần được đánh giá thẩm định. - Thông tin từ chính các khách hàng vay gốc: Bất kỳ khách hàng nào xin vay cũng phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng, đó là: Dự án xin vay vốn, các báo cáo tài chính cùng những tài liệu cần thiết khác. Nguồn thông tin từ khách hàng xin vay cũng rất quan trọng song lại khó xác định độ tin cậy của nguồn này, bởi các khách hàng muốn vay vốn bao giờ cũng đưa ra các mặt tết của dự án và thường mang tính chủ quan một chiều, tâm lý chung không muốn tiết lộ tình hình tài chính thực tế của đơn vị mình. Trong trường hợp này cán bộ tín dụng phải sử dụng kinh nghiệm nghề nghiệp và căn cứ vào quan hệ làm ăn lâu dài, có tín nhiệm để đánh giá chất lượng thông tin. - Trước khi trình dự án xin vay, các dự án này đã qua thẩm định của các cơ quan có thẩm quyền ký duyệt dự án. Đây cũng là một cơ sở để cán bộ tín dụng yên tâm hơn về tính khả thi của dự án. Do vậy, cơ quan phê duyệt quyết định đầu tư cũng có một phần trách nhiệm về việc nhận định tính hiệu quả của dự án. - Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm phòng ngừa rủi ro cũng là một nguồn đáng tin cậy, song nguồn thông tin này cần phải có tính cập nhật và đa dạng hơn. - Ngoài ra còn các nguồn thông tin khác như từ các ngân hàng khác đã có mối liên hệ với khách hàng xin vay, hoặc thông tin từ các doanh nghiệp cung cấp và tiêu thụ. Trong trường hợp nguồn thông tin đã có khá đầy đủ và chính xác thì một vấn đề khó khăn đối với cán bộ tín dụng là xử lý các thông tin đó là phải thực hiện lưu trữ, phân loại thông tin một cách thường xuyên, không phải khi khách hàng đến xin vay vốn thì mới thu thập thông tin về khách hàng đó, như vậy vừa tốn thời gian mà hiệu quả lại không cao. Việc thực hiện lưu trữ, cập nhập, phân loại thông tin có sự giúp đỡ của máy vi tính là cách sử lý thông tin khao học và hiệu quả. * Cơ sở chinh sách của nhà nước: Chúng ta biết rằng hệ thống chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực xã hội như kinh tế, chính trị môi trường, văn hoá, tôn giáo... Một sự thay đổi dù nhỏ hay lớn trong chính sách của nhà nước ngay lập tức sẽ tác động đến toàn xã hội. Và công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn cũng không phải ngoại lệ, luôn bị chi phối bởi các chính sách vĩ mô ở các mức độ khác nhau. * Trình độ kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm đinh Chất lượng thẩm định dự án chưa cao ngoài nguyên nhân khách quan đều có nhân tố chủ quan của con người. Cùng với sự phát triền kinh tế chung của đất nước, trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định cần phải được nâng cao. Muốn đánh giá được những đánh giá khách quan và toàn diện về dự án, cán bộ tín dụng ngoài trình độ chuyên môn cần phải có những kiến nghị về kinh tế thị trường, về pháp luật, có hiểu biết nhất định về các lĩnh vực có liên quan mang tính chuyên môn và điều qua trọng là phải sâu sát thực tế. Kinh nghiệm trong công tác giúp họ vững vàng trong việc ra quyết định cho vay. Qua tiếp xúc với khách hàng, kinh nghiệm cũng giúp họ phát hiện những dấu hiệu thiếu trung thực của khách để từ đó tìm cách xác định sự thật. Qua trao đổi kinh nghiệm giữa những người làm công tác thẩm định tín dụng, có thể giúp họ tích luỹ thêm kinh nghiệm, hoàn chỉnh hơn kết quả thẩm định của mình. 3. ý nghĩ của việc nâng cao chất lượng thẩm định đối với hoạt động của NHTM - Thẩm định là một giai đoạn quan trọng trong quy trình tín dụng, giúp cho ngân hàng đánh giá chính xác sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án để ra quyết định đúng, có biện pháp hữu hiệu đảm bảo thu nợ tết, hạn chế rủi ro và mang lại hiệu quả cao. Qua thẩm định ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về một số mặt như thanh toán, giá cả sản phẩm, chiến lược kinh doanh, quản lý. - Việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư nó có một ý nghĩa quan trọng đối với toàn hệ thống ngân hàng nói chung và đối với NHTM nói riêng. Ngân cao chất lượng thẩm định đã đánh giá một cách toàn diện dự án, lường trước mọi rủi ro có thể xảy ra làm thiệt hại tới món vay. Trong hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay, nếu khâu thẩm định kém sẽ dấn đến rủi ro khoản đi vay làm thiệt hại tới ngân hàng. Nếu khoản cho vay quá lớn mà gặp rủi ro không thu lại vốn cho vay có thể dấn tới Ngân hàng bị phá sản làm thiệt hại tới người dân. Vì vậy việc nâng cao chất thẩm định dự án đầu tư giúp cho ngân hàng tránh được nhiều rủi ro, làm ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn. Khi ngân hàng biết được dự án không khả thi, sẽ tư vấn cho doanh nghiệp tránh được bước thiệt hại lớn có thể xảy ra. CHƯƠNG II: THựC TRạNG CHấT LƯợNG THẩM ĐịNH Dự áN ĐầU TƯ TạI NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG BA ĐìNH I. Khái quát về ngân hàng công thương Ba Đình 1. Lịch sử hình thành ngân hàng Công thương Ba Đình Ngân hàng Công thương (NHCT) Ba Đình được thành lập năm 1961 với tư cách là chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quận Ba Đình nên ngân hàng đã hoạt động như là một chi nhánh của NHNN Việt Nam với hai chức năng chính là quản lý Nhà nước về kinh tế và kinh doanh tiền tệ. Khi nghị định số 53/HĐBT được ban hành vào ngày 26/ 3/ 1 98 8 thì Ngân hàng trở thành chi nhánh của NHNN chuyên doanh thực hiện các nghiệp vụ về kinh doanh tiền tệ. Ngày 14/11/1990 chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định QĐ102/Công ty về việc thành lập NHCT Việt Nam thì ngân hàng trở thành chi nhánh của NHCT Hà Nội. Và kể từ ngày 1/4/1993 theo quyết định số 93/NHCT - TCCB của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, NHCT Ba Đình hoạt động với tư cách là chi nhánh NHCT Việt Nam, ngân hàng có trách nhiệm tiến hành các hoạt động kinh doanh theo đúng các quyết định mà NHCT Việt Nam ban hành về việc áp dụng các hình thức huy động vốn, cho vay vốn, thanh toán, tiến hành các loại hoạt động dịch vụ chính sách lãi suất. 2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của NHCT Ba Đình được mô tả ở hình bên. Ban lãnh đạo cao nhất của chi nhánh gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc do Tổng giám đốc NHCT Việt Nam bổ nhiệm. Họ chịu trách nhiệm báo cáo, thực hiện, chỉ đạo hoạt động của chi nhánh trong hệ thống NHCT Việt Nam. Tiếp theo là các phòng ban tổ chức thực hiện các quyết định và hoạt động và hoạt động của chi nhánh. Chỉ đạo thực hiện các phòng gồm trưởng phòng và các phó phòng, chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động của chi nhánh và trực tiếp báo cáo tình hình hoạt động của chi nhánh với giám đốc đốc và phó giám đốc chi nhánh. Ngoài ra còn có hàng trăm cán bộ đang công tác và làm việc tại chi nhánh và tại các cơ sở giao dịch khác của chi nhánh trên địa phương thành phố Hà Nội, như là các tổ chức cho vay hoặc các quỹ tiết kiệm. Là một mắt xích trong hệ thống ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế, tình hình cho vay trung và dài hạn của chi nhánh cũng phụ thuộc vào tình hình và thực trạng chung của tín dụng trong nền kinh tế. Như vậy, để thấy được những ảnh hưởng qua lại này cũng như phân tích tình hình cho vay trung và dài hạn nói chung và cho vay trung và dài hạn đối với các DN nói riêng của chi nhánh, chúng ta phải xem xét tình hình của các DN hiện nay trong nền kinh tế thị trường. Ban giám đốc Phòng kế toán Phòng TG đối ngoại Phòng kiểm soát Phòng ngân quỹ Phòng KD đối ngoại Phòng TC hành chính Phòng N.vốn P.CTD Cầu diễn Tổ kế toán Cửa hàng vàng 124 Đội Cấn Tổ CV Cửa Nam Tổ CV Châu Long Tổ CV Long Biên Tổ CV Thành Công Tổ CV Ng Thái Học Tổ CV Bưởi Quỹ TK15 Quỹ TK17 Quỹ TK18 Quỹ TK20 Quỹ TK21 Quỹ TK23 Quỹ TK26 Quỹ TK27 Quỹ TK28 Sơ đồ tổ chức chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình 3. Về huy động vốn Khi nói đến hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng không chỉ nhìn kết quả của công tác tín dụng chỉ nên nhìn kết quả của công tác tín dụng chỉ vì nó là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng mà còn phải xem xét đến chất lượng, quy mô của công tác huy động vốn, nguyên tắc hoạt động cơ bản của ngân hàng công thương mại là " Đi vay để cho vay ", nên việc huy động vốn có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động tín dụng nói chung và công tác thẩm định nói riêng. Tổng nguồn vốn huy động là: 1996: 798 tỷ đồng, 1997: 1. 000 tỷ đồng, 1998 : 1200 tỷ đồng. Có thể nói rằng, một cố gắng rất lớn của chi nhánh là tăng nguồn vốn huy động lên gần 2 lần từ năm 1 996 đến 1 998 . Chi nhánh thực hiện chủ trương của toàn hệ thống ngân hàng trong cả nước, là huy động tối đa nguồn vốn trong nước để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tổng nguồn vốn nhìn chung có tốc độ tăng nhanh hơn: Năm 1997 tăng 25% so với năm 1996. Năm 1998 tăng 18 % so với năm 1997 4. Sự dụng nguồn vốn TìNH HìNH Sử DụNG NGUồN VốN QUA CáC NĂM : Tỷ ĐồNG Các chỉ tiêu 31/12/1996 31/12/1997 31/12/1998 VNĐ N.tệ quy VNĐ VNĐ N.tệ quy VNĐ VNĐ N.tệ quy VNĐ Sử dụng vốn 375 130 468 105 438 84 - Cho vay ngắn hạn 327 81 397 57 398 44 + Quốc doanh 312 81 391 57 393 44 + Ngoài quốc doanh 15 - 6 - 5 - - Cho vay dài hạn 32 48 53 47 68 40 + Quốc doanh 24 40 47 39 65 33 + Ngoài quốc doanh 8 8 5 8 3 7 - TDTM và liên doanh 16 17 17 - Nợ quá hạn 9 3 12 5 11 3 Dư nợ ngoại tệ trên tổng dư nợ tăng trưởng không đều, năm 1998 do khó khăn về vốn ngoại tệ, dư nợ ngoại tệ giảm mạnh. Dư nợ ngoại tệ/tổng dư nợ qua các năm 1996 : 26,5%; 1997 : 19%; 1998 : 15%. Dư nợ ngoại tệ 1997 so với 1996 giảm 19%, 1998 so với 1997 giảm 20 %. Chỉ tiêu này phản ánh đúng tình hình thực tế kinh doanh ngoại tệ năm 1997, 1998 gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân là sự biến động tỷ giá USD do ảnh hưởng khủng hoảng khu vực. Hệ thống sử dụng vốn bình quân chưa cao có xu hướng giảm: 1996: 52,25%; 1997: 50%; năm 1998: 50%. 5. Vấn đề nợ quá hạn Bên cạnh việc tăng trưởng về doanh số cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp. Một vấn đề cũng được chi nhánh rất quan tâm đó là chất lượng tín dụng. Trong khi số lượng cho vay tăng rất cao, nhưng chất lượng lại tỉ lệ nghịch với số lượng thì đó là một điều còn nguy hiểm hơn là việc giảm số lượng tín dụng để nâng cao chất lượng tín dụng. Bên cạnh việc mở rộng quy mô và doanh số cho vay nhưng chi nhánh cũng rất quan tâm đến mức độ an toàn của từng khoản cho vay. Ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra. Chính vì vậy, tổng thu nhập của chi nhánh tăng trưởng rất chậm, thậm chí còn giảm sút nhưng lợi nhuận hạch toán lại tăng, thêm vào đó là việc bảo toàn và tăng cường vốn tự có là dấu hiệu rất tết trong việc đẩy nhanh quy mô tín dụng. Tỷ trọng nợ quá hạn của chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/96 31/12/97 31/12/98 Nợ quá hạn 12.937 18.448 15.286 VNĐ 9.208 12.920 11.501 Ngoại tệ VND 3.729 5.528 3.785 Tỷ trọng (%) 2,56% 3,32% 2,5% Trong tổng dự nợ quá hạn (15286 triệu ). Các nguyên nhân gây ra nợ quá hạn của chi nhánh trong những năm qua là do giải thể, sát nhập : - Do doanh nghiệp thua lỗ. - Do con nợ tiêu thụ. - Do công nợ chưa thu được. - Do sử dụng vốn sai mục đích. Do nguyên nhân khác. Từ các nguyên nhân trên ta thấy nguyên nhân dẫn tới nợ quá hạn cũng một phần do tác thẩm định chưa tết chẳng hạn như: Doanh nghiệp thua lỗ, con nợ bỏ trốn, chậm tiêu thụ, sử dụng vốn sai mục đích. Công tác thẩm định chưa đi sâu về vấn đề thị trường và chưa đi đến tận nơi sản xuất của người xin vay mới xảy ra còn bỏ trốn Để giải quyết tình trạng nợ quá hạn, chi nhánh đã đề ra một giải pháp: Kiên quyết chuyển quá hạn trước hạn những món nợ khi phát hiện người vay sử dụng vốn sai mục đích : Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế, thể lệ cho vay, rà soát lại toàn bộ khác hàng, thu thập thông tin... Nhằm đạt được mục tiêu đề ra, nâng cao chất lượng tín dụng. II THựC TRạNG CHấT LƯợNG THẩM ĐịNH Dự áN ĐầU TƯ : Thẩm định cho vay, đặc biệt là cho vay trung dài hạn là một phần không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ cho vay là cũng là một công đoạn khá phức tạp, đòi hỏi kinh nghiệm làm việc, kiến thức về nghiệp vụ cũng là sự nhạy cảm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Tất cả các số liệu đưa ra trong dự án xin vay đều là những kết quả tính toán, phân tích, đánh giá mà một cán bộ tín dụng thực hiện trong quy trình thẩm định cho vay, thực chất đều là trên lý thuyết bởi không thể khẳng định 100% các kết quả dự kiến đều sẽ đạt được. Tuy nhiên, điều quan trọng là phân tích, đánh giá theo một phương pháp khoa học sẽ thu được kết quả gần với thực tế nhất. Trên tinh thần đó, em muốn tìm hiểu về thực trạng công tác thẩm định cho vay trung dài hạn tại ngân hàng, thấy được những điều chưa làm được và những điểm đã làm được từ đó định hướng và giải quyết trong thời gian tới. 1. Phân tích thực trạng thẩm định cho vay trung dài hạn qua ví dụ điển hình : Như đã trình bày ở chương I về quy trình và nội dung thẩm định cho vay trung dài hạn, trong thực tế tùy tầm quan trọng, quy mô và loại vốn vay (vay đầu tư thay thế đổi mới tài sản cố định, vay đầu tư cho dự án sản phẩm mới... ) mà khâu nào trong quy trình thẩm định được nhấn mạnh.Ví dụ đối với dự án xin vay để tung sản phẩm ra thị trường thì phần thẩm định phương diện thị trường cần được đặc biệt quan tâm và phân tích kỹ. Dự án được chọn làm ví dụ là dự án đầu tư thiết bị của công ty cầu đường 1 0, là một dự án quy mô nhỏ song việc thẩmđịnh được thực hiện khá kỹ. Các bước thẩm định như sau: A. Giới thiệu doanh nghiệp vay vốn Tên doanh nghiệp: Công ty cầu đường 1 0 - Tổng công ty XDCTGT 1 Địa chỉ: Xã An Hưng, huyện An Hải, thành phố Hải Phòng Điện thoại: 03 1. 850708 1 . Năng lực pháp lý Công ty Cầu đường 10 là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh theo luật DNNN, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty XDCT 1 có tư cách pháp nhân đầy đủ Quyết định thành lập số 322/QĐ/TCCB - LĐ ngày 4 tháng 3 năm 1993 của Bộ giao thông vận tải - Đăng ký kinh doanh số 108121 do trọng tài kinh tế thành phố Hải Phòng cấp ngày 5 tháng 5 năm 1993. Giấy phép hành nghề xây dựng số 706 do Bộ GTVT cấp ngày 29 tháng 3 năm 1994. Đại diện pháp nhâu vay vốn và ông Phạm Văn Hoà - Giám đốc công ty. 2. Lịch sử phát triển, tình hình SXKD và tài chính 2 . 1 Lịch sử phát triển: Công ty cầu đường 10 được thành lập lại năm 1993, tiền thân của công ty là công trường xây dựng nhà máy sửa chữa tàu biển phá rừng, khi hoàn thành nhà máy đơn vị được giao nhiệm vụ thi công cầu đường bộ và được đổi tên là xí nghiệp cầu đường 132 nay là công ty cầu đường 1 0 thuộc Tổng công ty XDC7GT 1 - Bộ GTVT. Trong suốt quá trình phát triển, công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình hạ tầng giao thông và công nghiệp quan trọng cả nước như nhà máy sửa chữa tàu biển phá rừng, các lộ số 5, 3, 18 đường Bắc Thăng Long, cầu Chương Dương. . .Những năm gần đây công ty đã tham gia thực hiện và hoàn thành xuất sắc nhiều công trình lớn như khu công nghiệp Nomura, QL183, QL5. Từ khi thành lập đến nay, qua các thời kỳ công ty đều hoàn thành nhiệm vụ được giao, SXKD được phát triển, kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối NSNN. Hiện nay đang là một trong các đơn vị chủ công về lĩnh vực thi công đường bộ của Tổng công ty XDCTGT. 2.2 Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính 2.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh Bảng I Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Sản lượng 35.372 38.310 47.207 Doanh thu 32.187 39.833 50.762 Lợi nhuận 143 109 0 Tình hình SXKD Chung có sự tăng trưởng liên tục và ổn định (ngoại trừ chỉ tiêu lợi nhuận) điều đó chứng tỏ hoạt động SXKD của công ty có xu hướng phát triển tết, uy tín của công ty trên thị trường ngày càng được nâng cao. 2.2.2 Tình hình tài chính Bảng II Chỉ tiêu 1996 1997 1998 Tài sản 22.903 30.925 46.695 - Tài sản lao động 15.479 18.599 35.159 - Tài sản cố định 7.424 12.326 11.536 Nguồn vốn 22.903 30.925 46.695 - Nợ phải trả 17.392 25.060 41.021 + Nợ ngắn hạn 16.175 20.676 35.791 + Nợ dài hạn 1.271 4.284 5.320 - Vốn chủ SH 5.510 5.846 5.674 Nhận xét chung : Tình hình tài chính nhìn chung là bình thường, một số biểu hiện yếu kém về tài chính như khả năng sinh lợi thấp, khả năng tự chủ về tài chính kém, tình tranh dùng vốn ngắn hạn đầu tư vào TSCĐ làm khả năng thanh toán không đảm bảo là một thực tế của phần lớn các DNNN thuộc ngành xây lắp do nhiều nguyên nhân khách quan mang lại. Trong quan hệ tín dụng với NHCT Ba Đình. Công ty đang được Tổng công ty XDCBGT 1 bảo lãnh. 2.2.3 Các chỉ tiêu kinh tê: Nhận xét chung: Khả năng thanh toán tương đối có xu hướng gia tăng, nhất là khả năng thanh toán hiện thời. Bảng III Chỉ tiêu 1996 1997 1998 KN thanh toán hiện thời 95,7% 90% 98% KN thanh toán ngắn hạn 59% 58% 84% Ký luân chuyển VLĐ 6 tháng 5,7 tháng 8,3 tháng Hệ số nợ 75,9% 81% 87,8% Tỷ suất lợi nhuận/DT 0,4% 0,2% 0% Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ SH 2,6% 1,8% 0% Thanh toán ngắn hạn tăng nhanh từ 1997 có 58% đến năm 1998 lên 84%. Vòng quay vốn lưu động chậm lại điều này không tết cho công ty, làm nguồn vốn bị ứ đọng, tỷ suất lợi nhuận bị giảm mạnh trong mấy năm vừa qua. Tuy nhiên trong quan hệ tín dụng và thanh toán với ngân hàng và bạn hàng công ty vẫn chứng tỏ là một khách hàng có tín nhiệm, vay trả nợ đầy đủ và đúng hạn, trên thực tế, việc phát huy tết hiệu quả các thiết bị đã đầu tư, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục tăng trưởng đẩy mạnh nhanh tốc độ luận chuyển vốn đã giúp công ty phần nào khắc phục được kho khăn trên. Đến hết tháng 3/1999 công ty có dư nợ tại ngân hàng Công thương Ba Đình là 1.556 triệu - Ngắn hạn: 450 triệu Trung - dài hạn: 1.106 triệu B. Thẩm định dự án vay vốn Tên dự án : Mua sắm thiết bị thi công đường bộ phục vụ cho dự án khôi phục QL 1 đoạn Vinh - Đông Hà. Tổng vốn đầu tư: 534.380.000 đồng. Trong đó vay ngân hàng: 534.380.000 đồng. 1 . Cơ sở pháp lý của dự án: - Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư năng lực thiết bị gồm 03 thiết bị phục vụ thi công đường bộ là máy san, máy xúc lật, máy ủi. - Quyết định phê duyệt LCKTKT số 126/KLT ngày 22 tháng 3 năm 1999 của Hội đồng Quản trị Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1. - Các hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết với các công ty và cá nhân ở trong nước. - Giấy đề nghị vay vốn mua sắm thiết bị ngày 20 tháng 4 năm 1999 của công ty và giấy bảo lãnh vay vốn của Tổng công ty Xây dựng giao thông 1. - Khấu hao cơ bản tính theo quyết định 1062 ngày 14 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài chính, thời gian khấu hao là 6 năm. Vốn tự tham gia bằng 0 vì hiện nay tài sản của công ty thuộc vốn vay ngân hàng, những tài sản thuộc vốn ngân hàng và vốn tự bổ sung của công ty hầu hết là tài sản cũ, lạc hậu, sử dụng nhiều năm đã khấu hao, vì vậy khấu hao cơ bản hàng năm chỉ đủ trả vay dài hạn. - Thời hạn xin vay 5 năm 2. Sự cần thiếtphải đầu tư Hiện nay công ty đã được Tổng công ty XDCTGT 1 giao nhiệm vụ thi công hai dự án lớn ở trong nước là dự án cải tạo QL 1 đoạn Hà Nội - Lạng Sơn, hợp đồng N2 với trị giá sản lượng tạm tính 50 tỷ đồng thực hiện trong 2 năm, dự án khôi phục QL 1 đoạn Vinh - Đông Hà 32 km với giá trị sản lượng tạm tính 40 tỷ đồng thực hiện trong 2 năm. Đây là các dự án giao thông quan trọng của nhà nước, chất lượng và tiến độ thi công. Do đó, thời gian qua công ty đã huy động hết khả năng thiết bị sẵn có để phục vụ cho hai dự án này. Tuy vậy so với yêu cầu vẫn còn thiếu một số thiết bị, chủ yếu là thiết bị thi công như máy san, máy xúc, máy ủi... Xuất phát từ đòi hỏi trên công ty đã lập dự án để mua sắm ngay 03 thiết bị gồm 01 máy san tự hành, 01 máy xúc lật bánh hơi, 01 máy ủi đất trước mắt để phục vụ ngay cho việc sử dụng thi công phần nền đường của dự án khôi phục QL Vinh - Đông Hà. 3. Thẩm định phương diện th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6750.doc
Tài liệu liên quan