LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VÀ THẺ THANH TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1. Khái niệm và sự cận thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
2. Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế.
3. Một số phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay
II. TỔNG QUAN VỀ THẺ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ
2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
2.1. Khái niệm thẻ thanh toán
2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ
2.3. Phân loại thẻ
2.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất
2.3.2. Theo chủ thể phát hành
2.3.3. Theo tính chất thanh toán của thẻ
2.3.4. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
2.3.5. Theo mục đích và đối tượng sử dụng
2.3.6. Phân loại theo hạn mức của thẻ
3. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ qua ngân hàng thương mại
3.1. Các thành phần tham gia thanh toán thẻ:
3.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ (Sơ đồ 2)
III. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
1. Yếu tố khách quan
1.1. Môi trường pháp lý
1.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ
1.3. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
2. Các yếu tố chủ quan
2.1. Khả năng vốn đầu tư của các ngân hàng
2.2. Trình độ của cán bộ trực tiếp điều hành dịch vụ thẻ
2.3. Môi trường cạnh tranh
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHANH NHCTVN-KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN BẮC NINH
I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN
1. Vài nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn
2. Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh
3. Cơ cấu tổ chức:
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN TRONG 2 NĂM 2004 - 2005
1. Hoạt động huy động vốn
2. Hoạt động tín dụng
3. Các mặt công tác khác
3.1. Công tác kế toán và thanh toán
3.2. Các dịch vụ khác:
3.3. Kết quả tài chính năm 2005
III. HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ CỦA CHI NHÁNH NHCTVN - KCN TIÊN SƠN
IV. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ NĂM 2005
1. Thành công và nguyên nhân
1.1. Những thành công
1.2. Nguyên nhân dẫn đến sự thành công đó
2. Hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế
a. Hệ thống công nghệ còn manh mún
b. Đối tượng khách hàng sử dụng thẻ còn hạn chế
c. Hình ảnh sản phẩm và dịch vụ thẻ chưa thống nhất
d. Đầu tư nguồn lực chưa thực sự phù hợp với tốc độ tăng trưởng của sản phẩm dịch vụ
2.2. Nguyên nhân:
a. Tâm lý ưa chuộng và thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán
b. Nhận thức và thu nhập của người dân
c. Môi trường pháp lý
d. Môi trường cạnh cạnh tranh
e. Vốn đầu tư và mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ
f. Marketing và chính sách đào tạo
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Cơ hội
2. Thách thức
3. Mục tiêu kế hoạch cụ thể
III. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN
1.3. Xây dựng quảng bá hình ảnh của NHCTVN nói chung và của chi nhánh nói riêng
1.4. Lựa chọn thị trường mục tiêu và đưa ra những chính sách phù hợp
2. Phát triển, nâng cao tính hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ thẻ
2.1. Đa dạng hóa sản phẩm, tạo hình thức độc đáo, phù hợp
2.2. Nâng cao tiện ích sử dụng của dịch vụ thẻ
2.3. Điều chỉnh mức phí và lãi
3. Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ
4. Hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ tin học
5. Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực kinh doanh thẻ
IV. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÁ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ TẠI CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN
1. Kiến nghị với Chính phủ
1.1. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ
1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
1.3. Chính sách khuyến khích hoạt động kinh doanh thẻ
2. Kiến nghị với NHNN (Ngân hàng Nhà nước)
2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về dịch vụ thẻ
2.2. Hoạch định chiến lược về thẻ cho hệ thống NHTM
2.3. Thành lập trung tâm thanh toán liên hàng về thẻ
2.4. Có chính sách khuyến khích mở rộng kinh doanh thẻ
3. Kiến nghị đối với ngân hàng công thương Việt Nam
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
43 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Chi nhánh ngân hàng công thương Việt Nam - Khu công nghiệp Tiên Sơn", để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn là chi nhanh thuộc NHCTVN- tiền thân là chi nhánh ngân hàng công thương khu công nghiệp Tiên sơn trực thuộc NHCT tỉnh Bắc Ninh
Căn cứ vào quyết định 388/QĐ-HĐQT-NHCT 1 ngày 28/12/2005 của Hội đồng quản trị ngân hàng công thương Việt Nam về việc chuyển chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn thuộc NHCT tỉnh Bắc Ninh thành chi nhánh phụ thuộc ngân hàng công thương Việt Nam.
Chi nhánh ngân hàng công thương Việt Nam - Khu công nghiệp Tiên Sơn có trụ sở tại khu công nghiệp Tiên Sơn - Thành phố Bắc Ninh, là đơn vị có con dấu riêng, một thành viên hạch toán kế toán của ngân hàng công thương Việt Nam, là đại diện cho ngân hàng công thương Việt Nam có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của ngân hàng công thương Việt Nam, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với ngân hàng công thương Việt Nam.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của ngân hàng công thương Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế xã hội
- thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của ngân hàng công thương Việt Nam
Cụ thể như sau:
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế dân cư.
+ Phát hành các loại tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu...
+ Chiết khấu thương phiếu kỳ phiếu và các giấy tờ có giả.
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn
+ Thực hiện các nghĩa vụ thanh toán quốc tế
+ thực hiện chế độ an toàn kho quỹ.
Và một số nghiệp vụ khác do ngân hàng công thương Việt Nam giao.
3. Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn có 21 cán bộ có trình độ chuyên ngành ngân hàng. Trong đó có 1 cán bộ có học vị thạc sỹ, 11 cán bộ có trình độ đại học và 9 cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp.
Sau khi chia tách, bổ xung và chuyển mới, mô hình tổ chức của chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn gồm 7 phòng ban nghiệp vụ và 2 quỹ tiết kiệm cơ sở. Các phòng ban hoạt động theo chức năng riêng và được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
Về cơ cấu tổ chức của ngân hàng gồm 7 phòng nghiệp vụ:
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng khách hàng doanh nghiệp
- Phòng khách hàng cá nhân
- Phòng quản lý rủi ro
- Phòng kế toán giao dịch
- Phòng thanh toán xuất - nhập khẩu
- Phòng tiền tệ kho quỹ.
II. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn trong 2 năm 2004 - 2005
Để tạo dựng niềm tin và giá trị cho khách hàng. chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn đặt mục tiêu cung ứng một cách toàn diện sản phẩm dịch vụ ngân hàng chất lượng cao, sáng tạo hữu ích đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng mục tiêu theo những phân khúc mà NHCT hướng tới tại từng thời điểm qua các kênh cung ứng ngày càng hoàn thiện, đóng góp vào quá trình phát triển của hệ thống tài chính và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 1: Tình hình và kết quả huy động vốn của chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 2005/2004
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ %
(+)
(-)
(+)
(-)
Tổng nguồn vốn huy động
38.547
100
93.526
100
54.979
142,6
1. Phân theo đơn vị tiền tệ
Tiền gửi VNĐ
36.725
95,3
81.763
87,4
45.038
122,6
Ngoại tệ quy VNĐ
1.822
4,7
11.763
12,6
9.941
545,6
2. Phân theo khách hàng
Tiền gửi tổ chức kinh tế
32.580
84,5
78.320
83,7
45.740
140
Tiền gửi dân cư
5.967
15,5
15.206
16,3
9.239
154,8
(Nguồn: Bảng cân đối vốn kinh doanh của Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn)
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng tăng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vốn luôn được ưu tiên đóng vai trò số 1. Cũng vậy, các ngân hàng thương mại hiện nay đã và đang nỗ lực tìm các giải pháp huy động vốn có hiệu quả. Trong hệ thống ngân hàng nói chung và trên địa bàn thành phố nói riêng, các ngân hàng đang cạnh tranh nhau gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, dịch vụ khách hàng thuận tiện. Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn bằng nỗ lực của bản thân đã tạo dựng uy tín và không ngừng tích lũy giá trị niềm tin để có được thị phần trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2005 đã đạt được nhiều thành tích, khắc phục được khó khăn, giữ mức độ tốc độ phát triển trên tất cả các mặt hoạt động, hoàn thành xuất sắc mục tiêu đã đề ra.
Các thông số ở bảng 1 cho thấy. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2005 là 93.256 triệu đồng tăng 54.979 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 142,6%. Trong đó:
- Nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ (tiền gửi VNĐ) đạt 81.763 triệu đồng chiếm tỷ trọng 87,4% tăng 45038 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 122,6%, so với năm 2004.
- Chi nhánh còn huy động các loại đồng ngoại tệ mạnh nhằm phục vụ công tác thanh toán quốc tế. Chỉ riêng tiền gửi bằng USD trong năm 2005 là 11.763 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,6% và tăng trwongr 545,6% so với năm 2004 một tỷ lệ tăng trưởng rất lớn.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 78.320 chiếm tỷ trọng 83,7%, tăng 45.740 triệu đồng tăng với tỷ lệ 140%.
- tiền gửi dân cư đạt 15.206 triệu đồng chiếm 16,3%, tăng 9.239 triệu đồng tăng 154,8%.
2. hoạt động tín dụng
Chiến lược "Bắc Ninh lựa chọn khâu đột phá để tăng trưởng kinh tế là đầu tư và phát triển các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp đa nghề và các khu công nghiệp làng nghề". Theo đó mục tiêu cụ thể từ năm 2006 - 2010 thành phố đề ra đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tăng từ 13,5% - 14,0%/năm
Như vậy, với sự phát triển hết sức năng động của Bắc Ninh hiện nay, mà khi nền kinh tế phát triển đòi hỏi các ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ ngân hàng, tài chính cũng phải phát triển theo để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Đó chính là nhu cầu về bổ xung vốn kinh doanh, nhu cầu về đầu tư mới mở rộng và phát triển sản xuất. Kèm theo đó là nhu cầu về tiền gửi, chuyển tiền, thanh toán quốc tế,... ngày càng cao và đòi hỏi các tổ chức tài chính tín dụng phải nhanh chóng đáp ứng kịp thời nhu cầu của họ. Hiểu rõ được đặc điểm này chi nhánh luôn nâng cao và đặt công tác tín dụng lên hàng đầu.
Qua bảng 2 cho thấy. Tổng dư nợ năm 2005 là 496.736 triệu đồng tăng 15,33% so với năm 2004. Dư nợ ngắn hạn giảm 10,5% nhưng dư nợ trung hạn lại dạt 106.966 triệu đồng tăng 113,4% so với năm 2005. Tính đến ngày 31/12/2005 dư nợ ngoại tệ đạt 125.474 triệu đồng (quy VNĐ) chiếm 25,3% trong tổng dư nợ và tăng 208,2% so với năm 2004.
Nhìn chung công tác tín dụng năm 2005 thực sự thay đổi diện mạo với tốc độ tăng trưởng khá cao. Bên cạnh việc thực thi có hiệu quả công tác khách hàng, chi nhánh đã đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động cho khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh.
3. Các mặt công tác khác
3.1. Công tác kế toán và thanh toán
Bảng 2. Tình hình và kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 2005/2004
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ %
(+)
(-)
(+)
(-)
Tổng dư nợ
130.719
100
496.736
100
66.017
15,33
1. Theo kỳ hạn
Dư nợ ngắn hạn
171.024
39,7
153.027
30,8
17.997
10,5
Dư nợ trung hạn
50.124
11,64
106.966
21,5
56.842
113,4
Dư nợ dài hạn
209.571
48,66
236.743
47,7
27.172
12,96
2. Theo thành phần kinh tế
Quốc doanh
287.267
66,7
309.769
62,4
22.502
7,8
Ngoài quốc doanh
143.452
33,3
186.967
37,6
43.515
30,33
3. Theo loại tiền
Dư nợ VNĐ
390.012
90,5
371.262
74,7
18.750
4,8
Dư nợ ngoại tệ (quy VNĐ)
40.707
9,5
125.474
25,3
84.767
208,2
Nguồn: Bảng cân đối vốn kinh doanh của chi nhánh NHCTVN - KCN Tiên Sơn
Công tác kế toán thanh toán là một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại. Chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện phong cách, lề lối làm việc, triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại và trong các hoạt động của mình. Thực hiện chương trình hiện đại hóa ngân hàng, công tác kế toán được tổ chức chuyên môn hóa gồm 5 teller giao dịch một cửa đã được ổn định, đảm bảo giao dịch thuận tiện, nhanh chóng, hoạt động thanh toán đảm bảo kịp thời, chính xác và an toàn cho khách hàng. Trong những năm qua chi nhánh đã mở thêm 62 tài khoản tiền gửi đưa tổng số tài k hoản tiền gửi lên 174 tài khoản.
3.2. Các dịch vụ khác:
Để thích ứng hơn nữa với cơ chế thị trường đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa và phong phú của khách hàng, bên cạnh các hoạt động kinh doanh chính, chi nhánh còn mở thêm các hoạt động khác, một mặt tạo thêm nguồn thu nhập cho ngân hàng, mặt khác giúp ngân hàng có thể phân tán rủi ro. Về công tác tài trợ thương mại, tổng doanh số bảo lãnh đạt 68 tỷ bằng 75% so với năm 2004. Tổng thu về dịch vụ đến 31/12/2005 đạt 979 triệu đồng.
3.3. Kết quả tài chính năm 2005
- Tổng thu nhập đạt 23.162 triệu đồng
- Tổng chi phí chiếm 21.704 triệu đồng
- Lợi nhuận thu được 1.458 triệu đồng.
III. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của chi nhánh NHCTVN - KCN Tiên Sơn
Dịch vụ thẻ đã và đang được ngân hàng công thương Việt Nam nói chung và chi nhánh NHCTVN - KCN Tiên Sơn nói riêng nhìn nhận là một lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhằm tới thị trường bán lẻ, nên công tác này được coi trọng và phát triển. Đầu năm 2002, ngân hàng công thương Việt Nam chính thức triển khai hệ thống ATM tại các chi nhánh, phát hành các loại thẻ ATM.
Tại chi nhánh NHCTVN - KCN Tiên Sơn, hoạt động về thanh toán dịch vụ thẻ trong năm qua bước đầu thu được kết quả đáng kể.
Bảng 3: Tình hình hoạt động thẻ ATM tại chi nhánh
Đơn vị: chiếc
Loại thẻ
2004
2005
So sánh 2005/2004
Số thẻ
Tỷ lệ (%)
(+)
(-)
(+)
(-)
C.card
1628
2984
1356
83,3
S.card
92
928
836
908,7
G.card
9
23
14
155
Tổng cộng
1729
3935
2206
127,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2004, 2005)
* C.card: thẻ chuẩn dùng cho đối tượng có nguồn thu nhập ổn định. Nhìn trên bảng 3 ta thấy tỷ tỷ thẻ này chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng tăng với số lượng lớn trong tổng số thẻ ATM mà chi nhánh phát hành. Sự khác biệt lớn nhất của loại thẻ này là khả năng giao dịch của nó không chỉ tại các máy ATM mà còn tại mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch của NHCT trên toàn quốc. Ngoài ra nó còn có thể thanh toán chuyển khoản tương tự như thẻ gh Nợ vì NHCTVN có hệ thống khách hàng rộng lớn mở tài khoản tại ngân hàng.
* S.card (hay còn gọi là Smart card, Student card...) thẻ này dùng cho giới trẻ là học sinh, sinh viên. Loại thẻ này tăng lên một cách đột biến với số lượng 836 với tỷ lệ tăng trưởng 908,7%. Chứng tỏ giới trẻ hiện nay rất quan tâm đến loại hình thanh toán giản đơn, an toàn, hiệu quả này.
* G.card: thẻ này hay còn gọi là thẻ VIP, đây là loại thẻ cao cấp với nhiều tính năng vượt trội. Chủ nhân của loại thẻ này được hưởng ưu đãi đặc biệt như được bảo hiểm tai nạn con người tới 20 triệu đồng, trong năm đầu phát hành, được tặng cuốn cẩm nang mua sắm vàng Incombank, trong đó liệt kê hàng loạt cửa hàng, shop, nhà hàng, khách sạn... trên toàn quốc chấp nhận giảm giá dịch vụ hàng hoá khi chủ thẻ G.card mua sắm tại nơi đây.
Những con số ở bảng 3 cho thấy, tính đến thời điểm 31/12/2005 số lượng thẻ ATM 3 loại C.card, S.card, G.card tăng nhanh lên tới 3.935 thẻ đạt 130% so với kế hoạch dự kiến và tăng 127,6% sơ với năm 2004. Số dư bình quân tại tài khoản tiền gửi thường xuyên 1,2 tỷ đồng. Phát triển thẻ ATM góp phần đưa doanh thu dịch vụ thẻ tăng hơn so với năm 2004.
Bảng 4: Hạn mức rút tiền ATM Incombank
Loại thẻ
C.card
S.card
G.card
Thẻ phụ
Số tiền rút tối đa/ngày
10.000.000
5.000.000
20.000.000
3.000.000
Số lần rút tối đa/ngày
5
5
10
3
Số tiền rút tối thiểu/lần
10.000
10.000
10.000
10.000
Số tiền rút tối đa/lần
2.000.000
1.000.000
2.000.000
1.000.000
Số tiền rút tối đa tại quầy
20.000.000
10.000.000
20.000.000
10.000.000
Số dư tối thiểu
50.000
50.000
1.000.000
50.000
Số lần rút tối đa tại quầy
2
1
2
1
(Nguồn: Tổ thẻ chi nhánh NHCTVN - KCN Tiên Sơn)
Thẻ tín dụng quốc tế Incombank Visa và Martercard
Dịch vụ thanh toán thẻ TDQT Visa/Martercard của Incombank là phương tiện Incombank cung cấp cho các đơn vị kinh doanh hàng hoá dịch vụ để những đơn vị này có thể chấp nhận thanh toán (CSCNT) cho các khách hàng sở hữu các loại thẻ Visa và Marter. Có 4 loại thẻ:
Visa Clasic card, Marter card, Visa Gold card, Marter card Gold
* Hạn mức tín dụng thẻ linh hoạt
Thẻ chuẩn: 10 đến 60 triệu VNĐ
Thẻ vàng: 60 đến 100 triệu VNĐ
Thời gian sử dụng thẻ là 1 năm: sau 1 năm, khách hàng có thể gia hạn thẻ.
* Tiện ích của thẻ TDQT Incombank
- Giảm rủi ro mang theo tiền mặt
- Quản lý kế hoạch chi tiêu cá nhân qua các rao kê giao dịch hàng tháng
- Được vay, hỗ trợ tài chính khi đi công tác, du lịch
- Dễ dàng đặt tour du lịch, khách sạn, nhà hàng
- Thay thế các khoản tạm ứng, công tác phí bằng tiền mặt khi cán bộ đi công tác.
* Phạm vi sử dụng thẻ
- Hơn 25 triệu đại lý chấp nhận thẻ trên toàn thế giới
- Hơn 9.000 đại lý chấp nhận thẻ tại Việt Nam
- Rút tiền mặt tại 1 triệu điểm rút tiền mặt và hơn 500.000 máy giao dịch tự động trên toàn thế giới
- Thực hiện giao dịch bằng bất kỳ loại tiền nào trên thế giới.
Tại chi nhánh dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế đã bắt đầu được triển khai thực hiện. Tuy nhiên kết quả về phát hành thẻ TDQT của chi nhánh còn hạn chế. Số lượng thẻ Visa-Marter được phát hành chỉ là 5 thẻ, một con số quá nhỏ.
IV. Đánh giá thực trạng kinh doanh thẻ năm 2005
1. Thành công và nguyên nhân
1.1. Những thành công
- hệ thống công nghệ hoạt động ổn định và quy trình nghiệp vụ được xử lý chính xác, hạn chế tối thiểu rủi ro.
- thương hiệu, uy tín của dịch vụ thẻ
- Năng lực quản trị hệ thống và marketing được tăng cường
- Dịch vụ thẻ được triển khai tại 1000 chi nhánh, tập trung tại các khu vực kinh tế dân cư trọng điểm, nhiều tiềm năng.
1.2. Nguyên nhân dẫn đến sự thành công đó
- Sự quan tâm và ủng hộ của Đảng ủy và ban lãnh đạo NHCTVN
- Sự sáng tạo và nhiệt tình của các cán bộ nghiệp vụ thẻ
- Sự phối hợp giữa trung tâm thẻ và chi nhánh
- Sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan an ninh và tổ chức phòng chống và phát hiện gian lận, giả mạo thẻ.
2. Hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế
a. Hệ thống công nghệ còn manh mún
- Giảm tốc độ triển khai các sản phẩm và dịch vụ thẻ
- Chưa tận dụng được hệ thống Core-banking (đặc biệt là hệ thống TK tập trung)
- Nguy cơ rủi ro hệ thống tiềm ẩn
Những điểm yếu trên đây đã gây ra những khó khăn cho chi nhánh NHCT-KCN Tiên Sơn nói riêng cũng như NHCTVN nói chung trong việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có đủ khả năng về tài chính công nghệ và kinh nghiệm.
b. Đối tượng khách hàng sử dụng thẻ còn hạn chế
Thẻ mới chỉ phục vụ cho một số đối tượng khách hàng là công nhân viên, sinh viên ... còn phần đông dân cư chưa hiểu biết về thẻ, chưa coi đó là phương tiện thanh toán đa tiện ích của mình cũng như chưa có điều kiện để sử dụng thẻ.
c. Hình ảnh sản phẩm và dịch vụ thẻ chưa thống nhất
d. Đầu tư nguồn lực chưa thực sự phù hợp với tốc độ tăng trưởng của sản phẩm dịch vụ
Triển khai dồn dập nhiều sản phẩm dịch vụ cùng một lúc nên việc chuẩn bị thực hiện còn gặp nhiều bỡ ngõ và khó khăn. Khối lượng công việc tăng, việc đào tạo nhân sự để đáp ứng công việc thiếu đồng bộ, chưa nắm chắc được nghiệp vụ và những thay đổi trong quá trình thanh toán thẻ.
2.2. Nguyên nhân:
a. Tâm lý ưa chuộng và thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán
Trong việc chi tiêu cá nhân chưa có một công cụ TTKDTM nào thâm nhập vào đời sống người dân, người dân vẫn còn xa lạ với các giao dịch ngân hàng và các dịch vụ do ngân hàng cung ứng. Mọi khoản thu nhập gồm lương, thưởng hàng tháng đều được trả bằng tiền mặt. Trong khi đó, phát hành thẻ tín dụng lại căn cứ rất nhiều vào tài khoản cá nhân và thu nhập thực tế của khách hàng. Thực tế ngay cả khi sử dụng thẻ thì khách hàng vẫn chủ yếu dùng để rút tiền mặt từ ATM chứ không phải để chi trả tại các ĐVCNT. Điều này đã đi ngược với mục tiêu của các ngân hàng và các nhà nghiên cứu chính sách ứng dụng các phương tiện thanh toán hiện dại mang lại tiện ích cho khách hàng.
b. Nhận thức và thu nhập của người dân
Hiện nay thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam trung bình là 400USD/năm, một mức thu nhập còn thấp so với các nước trong khu vực. Bộ phận có thu nhập cao để có điều kiện sử dụng thẻ còn ít và phân tán. Đa số bộ phận người dân với mức thu nhập chỉ đủ để chi tiêu đời sống hàng ngày thì không có khả năng và cũng không cần thiết phải sử dụng thẻ trong thanh toán. Việc áp dụng thuế thu nhập, thuế VAT cũng làm ảnh hưởng tới thu nhập của người dân. Do đó nhu cầu chi tiêu sẽ không lớn và đối với họ, chi phí bỏ ra cho việc sử dụng dịch vụ thẻ là lớn so với những lợi ích của thẻ mang lại.
Hơn nữa vấn đề phát triển dịch vụ thẻ phụ thuộc rất lớn vào nhận thức của người dân.
c. Môi trường pháp lý
Quy chế chính thức về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 371/1/1999/QĐ/NHNN ngày 19/1/1999 đã tạo môi trường pháp lý tương đối đầy đủ để ngân hàng thương mại có thể phát triển nghiệp vụ thẻ của mình.
Tuy nhiên quyết định chưa đề cập đến tính đa dạng của các loại thẻ. Quy chế quy định việc phát hành thẻ phải có đảm bảo tín dụng như đối với tín dụng trung và dài hạn trong khi đó tín dụng thẻ có tính chất khác so với hai loại tín dụng trên, các cá nhân muốn sử dụng thẻ phải thế chấp, ký quỹ với tỷ lệ khá cao. Đối với việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế các ngân hàng kể cả ngân hàng Nhà nước cũng chưa đề cập một cách rõ ràng về các quy chế, quy định. Bất cập này còn nảy sinh do mâu thuẫn giữa quy định hiện hành về quản lý ngoại hối với cơ chế phát hành và thanh toán thẻ. Chưa có bộ luật hình sự nào chính thức về khung phạt cho những vi phạm trong lĩnh vực này.
d. môi trường cạnh cạnh tranh
Tuy có nhiều nỗ lực đầu tư cho công nghệ nhưng so với các ngân hàng nước ngoài với các ưu thế về tài chính, kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh sẵn sàng đầu tư chiếm lĩnh thị trường thì các ngân hàng thương mại trong nước còn phải đương đầu với áp lực cạnh tranh hết sức khốc liệt. Vì vậy về kinh nghiệm chuyên môn còn thiếu, vẫn còn trục trặc trong hệ thống máy móc phát hành, thanh toán thẻ gây tổn hại cả tiền bạc và thời gian cho khách hàng, ngân hàng và cơ sở chấp nhận thẻ.
e. Vốn đầu tư và mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ
Mặc dù, chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn đã rất quan tâm đến đầu tư công nghệ cho phát triển dịch vụ thẻ, nhưng vẫn pải mất nhiều thời gian để chỉnh sửa phần mềm, làm hạn chế tốc độ triển khai của thẻ, muốn phát triển nhiều sản phẩm thẻ thì đòi hỏi máy móc thiết bị phải hiện đại, có khả năng thực hiện nhiều giá trị gia tăng, độ tương thích caom nhưng chi phí lại rất lớn. Vốn đầu tư bị hạn chế nên không thể mua các phần mềm trọn gói với mã nguồn mở, mỗi khi nâng cấp hay sửa đổi để phát triển đa dạng các giá trị gia tăng thì lại phụ thuộc vào hợp đồng với đối tác cũng như phụ thuộc vào sự hỗ trợ hợp tác về mặt kỹ thuật của họ.
Hơn nữa mạng lưới dịch vụ thẻ không làm hoàn thiện nếu thiếu sự tham gia của các đơn vị chấp nhận thẻ vì họ là nơi tạo nên tiện ích của dịch vụ thẻ. Tuy nhiên, số lượng ĐVCNT hiện nay còn quá ít, loại hình chưa phong phú, phần lớn tập trung ở các địa bàn đông dân cư.
f. Marketing và chính sách đào tạo
Công tác Marketing, tuyên truyền quảng cáo vẫn chưa thực sự tới được người dân. Chi nhánh còn hạn chế chưa mạnh dạn bỏ ra chi phí để tiếp thị sản phẩm thẻ.
ở Việt Nam cho đến nay, chưa có một hoạt động đào tạo chuyên về thẻ nào dù là ngân hàng Nhà nước. Bời vậy để phát triển tốt trong lĩnh vực này ngân hàng công thương Việt Nam và chi nhánh NHCT-KCN Tiên Sơn cần phải tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học của các tổ chức quốc tế.
Chương III:
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn
I. Định hướng phát triển chung của chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn
Từ nay đến 2010 chi nhánh đã xây dựng mục tiêu mang tính dài hạn. Chi nhánh đã đề ra mục tiêu tốc độ tăng trưởng huy động vốn phải đạt từ 60% đến 70%/năm trong đó vốn trung và dài hạn luôn phải chiếm 40% tính trên tổng nguồn vốn. Hơn nữa, chi nhánh phấn đấu đưa dư nợ tín dụng theo kế hoạch tăng 15%/năm đồng thời có các biện pháp thẩm định cá khoản tín dụng để tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức 0% so với tổng nguồn vốn như năm 2005.
Đặc biệt trong mục tiêu mang tính chiến lược, chi nhánh luôn chú trọng đến chỉ số bảo toàn vốn luôn đạt ở mức 10%.
Mục tiêu trên đã định hướng một cơ cấu tài chính tăng trưởng nhanh, mạnh nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, minh bạch của nguồn vốn. Để đạt được các mục tiêu trên chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn đã thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Đẩy mạnh khai thác mọi nguồn, hướng tới tạo lập cơ cấu nguồn vốn cân đối, chi phí đầu vào thấp.
- Duy trì khách hàng truyền thống, chủ động đưa ra các biện pháp thu hút vốn.
- Tăng cường số lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tăng tiện ích tối đa cho các sản phẩm truyền thống. Xây dựng phương án triển khai hoạt động chuyển tiền nhanh VNĐ, Western Union.
- Phát triển công tác điều tra kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng, tài chính và kế toán
- Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ một cách căn bản đặc biệt là nắm bắt kịp thời công nghệ hiện đại...
Hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội phát triển song cũng không ít khó khăn thách thức. Nhưng với sự nỗ lực cố gắng hết mình của ban giám đốc và anh chị em trong chi nhánh, sẽ khắc phục được khó khăn, tận dụng cơ hội đổi mới và tiếp tục phát triển, quyết tâm hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu và kế hoạch đã đề ra.
II. định hướng phát triển dịch vụ thẻ của chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn trong thời gian tới
chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn đã đặt mục tiêu cung ứng một cách toàn diện sản phẩm dịch vụ ngâ nhàng chất lượng cao, sáng tạo hữu ích và nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng mục tiêu theo những phân khúc mà ngân hàng công thương hướng tới tại từng thời điểm qua các kênh cung ứng ngày càng hoàn thiện. NHCTVN nói chung và chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn nói riêng đã và đang xây dựng, khẳng định thương hiệu dịch vụ thẻ của mình trên thị trường trong nước cũng như khu vực.
1. Cơ hội
- Dịch vụ thẻ được ban lãnh đạo Incombank quan tâm đầu tư phát triển và được coi là một trong những sản phẩm mũi nhọn tạo lợi nhuận và điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế.
- Nhiều đoạn thị trường thẻ còn bỡ ngỡ, tạo điều kiện cho phát triển các sản phẩm và dịch vụ thẻ mới.
- Nhu cầu sử dụng thẻ ngày càng phổ biến nhất là đối với nước ta với hơn 80 triệu dân thì tiềm năng thị trường thẻ là vô cùng lớn.
2. Thách thức
Thanh toán thẻ là một loại hình dịch vụ mới ở nước ta, nó hứa hẹn sẽ là một loại hình thanh toán phổ biến và chủ yếu trong thời gian tới. Song song với những cơ hội đã nói trên là những thách thức rất lớn đối với nền kinh tế nói chung và của ngân hàng thương mại nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Trình độ và hệ thống công nghệ có nguy cơ tụt hậu
- Cạnh tranh trên thị trường thẻ đang diễn ra mạnh mẽ
- Hôi nhập AFTA, các ngân hàng nước ngoài với nguồn tài chính lớn, kinh nghiệm kinh doanh dày dạn sẽ tham gia vào thị trường thẻ.
- Ra nhập vào tổ chức WTO sẽ phá vỡ rào cản ra nhập ngành của các định chế tài chính nước ngoài
- Việt Nam sẽ trở thành điểm đến của các tổ chức gian lận ngân hàng nhất là trong lĩnh vực thẻ
3. Mục tiêu kế hoạch cụ thể
- Tận dụng ngoại lực và tập trung mạnh vào các thị trường còn bỡ ngỡ để phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ.
- Củng cố và phát triển hệ thống công nghệ thẻ
- Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ thẻ, khai thác tối đa hiệu quả kinh tế của các sản phẩm và dịch vụ hiện đại. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ thẻ theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
- Tăng cường công tác bảo mật và phòng chống rủi ro
- Mở rộng mạng lưới ĐVCNT
- Tăng cường đầu tư nhân lực, tài lực, vật lực cho hoạt động thẻ, đảm bảo đủ nguồn lực cho hoạt động kinh doanh thẻ phát huy có hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ của các sản phẩm và dịch vụ thẻ.
III. Giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn
Trong quá trình phát triển của ngân hàng, nhận định được những khó khăn và thuận lợi của mình trong thời gian tới, hòa cùng với sự phát triển của hệ thống NHCTVN, chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn cần có những giải pháp để hoàn thành các mục tiêu đề ra.
1. Nâng cao hiệu quả công tác Marketing
Thanh toán bằng thẻ là một phương thức thanh toán hoàn toàn mới đối với người dân Việt Nam. Cho đến nay còn không ít người hiểu biết một cách mơ hồ cũng như chưa hoàn toàn tin tưởng vào hiệu quả của phương thức thanh toán này. Do vậy, để giới thiệu một cách đầy đủ về thẻ đối với công chúng là một điều hết sức quan trọng và cần thiết.
1.1. Nâng cao hiệu quả công tác quảng cáo, tiếp thị
- Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Phát triển đa dạng các loại tờ rơi, bằng rôn cổ động
- Quảng cáo trên Internet
1.2. Tăng cường công tác phát triển mạng lưới phân phối và phát triển chủ thẻ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5550.doc