Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa

Lời mở đầu

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng

1.1. Tín dụng.

1.2. Rủi ro tín dụng và biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa

2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa.

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và những rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa

3.1. Định hướng hoạt động của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong thời gian tới

3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa

3.3. Một số kiến nghị

KẾT LUẬN

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng dầu và Chi nhánh Điện lực Đống Đa, thu lưu động tại những đơn vị có nhiều tiền mặt, tổ chức thu vào các ngày nfhỉ đối với các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn. Đáp ứng kịp thời nhu cầu mở tài khoản của khách hàng. Ngoài ra Chi nhánh tiếp tục duy trì với khách hàng truyền thống và tích cực tìm kiếm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn. Có thể thấy xu hướng tăng trưởng trong công tác huy động vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua các năm Bảng 01: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa Đơn vị: tỷ đồng STT Năm 2002 2003 2004 I Tiền gửi dân cư 1520 1700 1743 1 Tiền gửi tiết kiệm 1360 1700 1543 - Loại không kỳ hạn 20 25 12 - Loại có kỳ hạn 1340 1675 1531 + dưới 12 tháng 734 871 842 + trên 12 tháng 606 884 689 2 Kỳ phiếu 160 200 II Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 800 900 1400 - không kỳ hạn 570 600 800 - có kỳ hạn 230 300 600 Tổng (I + II) 2320 2600 3143 Dựa vào bảng, ta có thể thấy được vốn huy động của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa tăng trưởng cao và liên tục. Tốc độ tăng của năm 2003 là 12,1% và tiếp tục tăng lên vào năm 2004 với tốc độ tăng là 20,9%, đó là điều đáng khích lệ trong bối cảnh cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn. Đây chính là cơ sở cho quá trình cấp tín dụng được diễn ra thuận lợi. Vốn huy động của ngân hàng chủ yếu từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Trong đó, tiền gửi dân cư là chủ yếu với 1520 tỷ đồng, chiếm 65,52% tổng vốn huy động, với 23,02% là bằng ngoại tệ. Nhưng vốn huy động từ dân cư có xu hướng giảm dần qua các năm, năm 2004 chỉ còn tăng 2,5%. Đó là điều mà bản thân ngân hàng cần phải có sự điều chỉnh về chính sách, chiến lược nhằm thu hút hơn nữa nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân, tạo niềm tin từ trong dân về mức độ an toàn và khả năng sinh lời của đồng tiền. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 800, 900, 1400 qua các năm 2002, 2003, 2004 có thể thấy rằng tốc độ tăng của tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng cao hơn so với tiền gửi của dân cư, nhưng bản thân ngân hàng cần phải có biện pháp tăng cường khả năng thanh khoản của ngân hàng vì tiền gửi của các tổ chức kinh tế biến động rất mạnh, khi đó nguy cơ mất khả năng thanh khoản của loại nguồn vốn huy động này là rất cao. Như vậy qua việc phân tích ở trên ta thấy ngân hàng đã sử dụng các hình thức huy động vốn hiệu quả, góp phần làm tăng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng vay. Nhưng bên cạnh đó ngân hàng cần phải đảm bao được hệ số an toàn vốn tối thiểu theo quy định của NHNN, tránh tình trạng phát triển quá nóng của ngân hàng, cần có biện pháp duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong dân cư 2.1.2. Hoạt động sử dụng vốn Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa đươc thể hiện qua các năm như sau: Bảng 02: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa Đơn vị: tỷ đồng Nội dung 2002 2003 2004 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Só tiền Tỷ lệ 1. Tiền mặt và tiền gửi NHNN 18 0.91 18 0.64 15 0.48 2. Tín dụng thông thường 1670 84.51 2041 73.18 2203 70,47 - quốc doanh 1495 75.66 1523 54.61 1800 56.85 - ngoài quốc doanh 175 8.85 518 18.57 350 14.00 3. Sử dụng vốn khác 288 14.58 730 26.18 908 29.05 Tổng sử dụng vốn 1976 2789 3126 ( Nguồn số liệu: Báo cáo kế toán năm 2004 của Chi nhánh NHCT Đống Đa) Dựa vào bảng cân đối trên, ta thấy tình hình sử dụng vốn trong những năm gần đây Chi nhánh NHCT Đống Đa có sự chuyển biến rõ rệt. Điều này thể hiện rất rõ ở tốc độ tăng của hoạt động sử dụng vốn khác cụ thể trong đó là viêc ngân hàng thực hiên nghiệp vụ điều chuyển vốn trong hệ thống, để hạn chế vốn huy động thừa tại Chi nhánh. Mặc dù hoạt động tín dụng cũng có sự tăng trưởng, nhưng cũng phải đánh giá là trong khoản thời gian nay hoạt động tín dụng đang có dâu hiệu chững lại và suy giảm, dư nợ tín dụng không tăng nhưng tỷ trọng trong tổng tài sản lại giảm qua các năm từ tỷ trọng 84.51% năm 2002 xuống còn 70,47% năm 2004. Đó là một vấn đề đáng quan tâm của ngân hàng. Tiền mặt và tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước năm 2004 là 15 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,48% so với tổng tài sản có, và thấp hơn so với tỷ lệ 0,91 của năm 2002, và 0,64 của năm 2003, điều này có thể làm tăng khả năng sinh lời của Chi nhánh, nhưng cũng đặt ra yêu cầu đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp quản trị rủi ro thanh khoản hiệu quả, vì tỷ lệ này tương đối thấp sẽ gây rủi ro cho ngân hàng . 2.1.3. Hoạt động khác a. Hoạt động thanh toán Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế của Chi nhánh NHCT Đống Đa ngày càng phát triển với các hình thức hoạt động như mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành L/C, trong đó nổi bật là hoạt động thanh toán L/C. Năm 2004 thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 2.708 triệu đồng. Hoạt động thanh toán của Chi nhánh được thể hiện rõ qua nguồn số liệu sau: Bảng 03: Hoạt động thanh toán của Chi nhánh NHCT Đống Đa Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2003 Năm 2004 Tăng, giảm Số tiền tỷ lệ số tiền tỷ lệ số tiền Tỷ lệ A. Tiền mặt 7320 19.46 6450 13.78 -870 -11.89 B. Không dùng tiền mặt 30300 80.54 40344 86.22 10044 33.15 1. Séc chuyển khoản 450 1.20 274 0.59 -176 -39.11 2. Séc bảo chi 280 0.744 200 0.43 -80 -28.57 3. Uỷ nhiệm chi 18500 49.18 24800 53.00 6300 34.05 4. Uỷ nhiệm thu 72 0.19 70 0.15 -2 -2.78 5. Các loại khác 11000 29.24 15000 32.06 4000 36.36 Tổng 37620 100 46794 100 9174 24.39 ( Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua các năm) Nhìn vào bảng, ta thấy hoạt động thanh toán của Ngân hàng có tốc độ tăng trưởng khá cao, 24,4%. Do tốc độ tăng của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực rất cao, 33,15%, đồng thời giảm các hoạt động thanh toán dùng tiền mặt. Đây là thành tích rất tốt của Chi nhánh, bởi vì khu vực hoạt động của Chi nhánh là một trong những khu vực kinh tế trọng điểm của Thủ đô, là nơi tập trung nhiều các doanh nghiệp, công ty lớn, các hoạt động thương mại dịch vụ diền ra đa dạng, phong phú. Đó là do bản thân ngân hàng đã tập trung đầu tư khoa học công nghệ vào quá trình hoạt động kinh doanh, với hệ thống thanh toán qua máy ATM trên đia bàn rất rộng lớn và tập trung ở những khu vực đông dân trong Quận. Ngoài ra ngân hàng còn có nhiều chính sách khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán. - Trong hoạt động thanh toán quốc tế : + Mở L/C nhập khẩu :351 món, trị giá 41.195.006 USD + Thanh toán L/C nhập khẩu : 440 món, trị giá 45.186.498 USD Do đặc điểm khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Chi nhánh thường xuyên khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo nhu cầu thanh toán cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. - Về kinh doanh ngoại tệ + Doanh số mua : 57.817.873 USD + Doanh số bán : 57.683.860 USD - Về chi trả kiều hối + Doanh số chi trả kiều hối năm 2004 là 463 món, với trị giá 2.068.056 USD + Dịch vụ chi trả kiều hối được tổ chức, bố trí các bộ phận hợp lý nhằm đảm bảo an toàn, nhanh chóng và tiện lợi. b. Hoạt động bảo hiểm nhân thọ Trong năm 2004, Tổ nghiệp vụ bảo hiểm đã thực hiện được 11 hợp đồng, tổng số tiền hoa hồng và thưởng là 23.466.000 đồng Bên cạnh đó phòng đã phối hợp tốt với các phòng ban thực hiện tôt hoạt động Marketing tiếp thị khách hàng, giới thiệu sản phẩm. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và những rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 2.2.1. Nguồn vốn hoạt động tín dụng Nguồn vốn huy động của ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu ngân hàng sử dụng cho vay khách hàng. Đối tượng vay vốn của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh. Chi nhánh NHCT Đống Đa có tổng nguồn vốn tương đối cao so với các ngân hàng khác trong khu vực, đay là cơ sở vững chắc giúp ngân hàng nâng cao được hiệu quả của hoạt động tín dụng. Bảng 04: Tình hình nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCT Đống Đa Đơn vị: Tỷ đồng Nội dung Năm 2003 Năm 2004 Tăng giảm Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Huy động bằng VND 2100 80.77 2633 83.77 533 25.38 Huy độngbằng ngoại tệ (quy đổi) 500 19.23 510 16.23 10 2 Trong đó: - Doanh nghiệp 25 0.96 27 0.86 2 8 - Dân cư 475 18.27 483 15.37 8 1.68 Tổng vốn huy động 2600 100 3143 100 543 20.88 (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2004) Ta thấy trong năm 2004, nguồn vốn của ngân hàng có mức độ tăng trưỏng cao, đạt 3143 tỷ đồng, tăng 513 tỷ đồng so với năm 2003, tốc độ tăng là 28,88%. Trong đó, nguồn vốn huy động bằng VND đạt 2633 tỷ đồng, tăng 533 tỷ đồng, tốc độ tăng là 25.38% so với năm 2003. Ngoài ra, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ (quy đổi) trong năm 2004 đạt 510 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng, tốc độ tăng là 2% so với năm 2003. Có thể đánh giá đây là thành tích rất tốt của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong công tác huy động vốn của năm 2004 đáp ứng cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh. 2.2.2. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng trong Chi nhánh NHCT Đống Đa luôn giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Trong những năm vừa qua, nhận thức được tình hình biến động của nền kinh tế xã hội, sự thay đổi của của luật pháp nhằm đạt mục tiêu nước ta ra nhập WTO vào năm 2005. Do đó cơ hội trước mắt của Chi nhánh NHCT Đống Đa là rất lớn, nhưng rủi ro cũng lớn. Ngân hàng Công Thương Đống Đa đang từng bước thực hiện chiến lược hiện đại hoá và tăng trưởng hoạt động tín dụng trong thời gian tới trên nguyên tắc thận trọng, an toàn và hiệu quả. Đây là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu trong tổng thu nhập của ngân hàng. Điều này sẽ được chứng minh qua các số liệu sau đây: Bảng 05: Tình hình tài chính của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tăng giảm Số tiền Tỷ lệ Tổng thu nhập 180 225 45 25 Thu từ lãi hoạt động tiền gửi 40 55 15 37.5 Thu từ lãi tiền vay 137 165 28 20.44 Lãi khác 3 5 2 66.67 Tổng chi phí 142 165 23 16.20 Lãi tiền gửi 35 45 10 28.57 Lãi tiền vay tiêt kiệm 77 82 5 6.49 Chi khác 30 38 8 26.67 Lợi nhuận trước thuế 38 60 22 57.89 (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2004) Bảng số liệu trên cho thấy thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng doanh thu của Chi nhánh năm 2004, cụ thể là chiếm 73,33% doanh thu hay góp phần làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng tăng 22 tỷ đồng tức là tăng 57,89%. Số liệu này một lần nữa tái khẳng định vai trò của hoạt động tín dụng là rất quan trọng đối với hoạt động của Chi nhánh. Mục tiêu phấn đáu của Chi nhánh là tăng tổng dư nợ lên 2.200 tỷ đồng, trên cơ sở nguồn vốn huy động dồi dào. Có thể đánh giá khả năng phát triển của ngân hàng qua các số liệu sau đây. Bảng 05: Tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh NHCT Đống Đa Đơn vị: Tỷ đồng Nội dung Năm 2003 Năm 2004 Tăng giảm số tiền tỷ lệ Dư nợ 2020 2203 183 9,1 Cho vay các doanh nghiệp quốc doanh 1523 1853 277 21,67 Cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 497 350 -168 -29,58 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 2203 tỷ đồng, tăng 109 tỷ đồng, tốc độ tăng là 7,94%. Nhưng xét một cách tương đối thì dư nợ tín dụng của ngân hàng lại giảm, vì tỷ trọng của dư nợ trong tổng tài sản có năm 2004 (70,47%) thấp hơn so với năm 2003 (73,18%). Trong đó, ta thấy được ngân hàng chủ yếu cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, dư nợ cho vay doanh nghiệp quốc doanh chiếm năm 2004 chiếm tỷ trọng 84,11% trong tổng dư nợ, cao hơn so với năm 2003 (75,4%). Góp phần vào quá trình cơ cấu lại các doanh nghiệp quốc doanh trước những yêu cầu của quá trình ra nhập vào WTO và khu vực mậu dich tự do ASEAN. Nhưng đây cũng là nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng đối với Chi nhánh trong tương lai nếu các doanh nghiệp nay không thể cạnh tranh trên thị trường, do từ trước đến nay họ chỉ dựa vào sự bảo hộ của Nhà nước. Hơn nữa thực tế đã cho thấy sức cạnh tranh của các doanh nghiệp quốc doanh trên thị trường trong nước rất kém chứ chưa nói gì tới thị trường thế giới. Thực tế đã chứng minh rằng, cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực trong những năm trước là do nền kinh tế đầu tư quá lớn vào các doanh nghiệp có quy mô lớn, nên khi xảy ra khủng hoảng thì các doanh nghiệp này khả năng thích ứng thấp hơn so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mà trong nền kinh tế Việt Nam các doanh nghiệp lớn thường là các doanh nghiệp quốc doanh, vì vậy ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng phù hợp, cân đối, tránh hiện tượng “ bỏ nhiều trứng vào cùng một giỏ”. Nhìn chung cơ cấu tín dụng phân theo kỳ hạn của Chi nhánh NHCT Đống Đa không có sự thay đổi lớn. Cơ cấu tín dụng phân theo kỳ hạn của năm 2004 như sau: Bảng 06: Cơ cấu dư nợ của Chi nhánh NHCT Đống Đa Đơn vị: Tỷ đồng Nội dung Năm 2003 Năm 2004 Tăng giảm Số tiền Tỷ lệ Dư nợ ngắn hạn 1231 1250 19 1.54 Dư nợ trung dài hạn 789 953 164 20.79 Tổng dư nợ 2020 2203 183 9.06 (Nguồn số liệu: Báo cáo kế toán năm 2004 của Chi nhánh NHCT Đống Đa) Chi nhánh đã đầu tư cho vay ngắn hạn rất có hiệu quả, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả, tạo việc làm cho người lao động, sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh trên thị trường như thuốc tân dược của Công ty Dược liệu TW1, sản phẩm của Công ty Cao Su Sao Vàng, các sản phẩm cáp điện của Công ty Cơ điện Trần Phú, Công ty Thượng Đình, Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội, Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông. Dư nợ tín dụng của ngân hàng chiếm 58% trong tổng dư nợ, nhưng cũng không có sự thay đôi đáng kể, tổng dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh chỉ tăng được 19 tỷ đồng, tương đương với tỷ lệ 1,54%. Nhưng ngược lại tốc độ tăng trưỏng của tín dụng trung dài hạn của ngân hàng rất cao, với 20,79% so với năm 2003 hay cụ thể là 164 tỷ đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2004 Chi nhánh đã giải ngân cho một loạt dự án lớn như : Dự án nhập thiết bị để thi công nhà máy thuỷ điện A Vương của Công ty Lũng Lô trị giá 43,5 tỷ đồng; Tiếp tục giải ngân cho Tổng công ty XDCTGT 8 thi công đường vành đai III đoạn Mai Dịch- Pháp Vân trị giá 22,5 tỷ đồng; Dự án truyền hình Cáp của Công ty dịch vụ truyền hình cáp Hà Nội 22 tỷ đồng; Đầu tư dây truyền công nghệ cho Công ty Đống Đa sản xuất sản phẩm nhựa phục vụ cho ngành ô tô, xe máy trị giá 9,9 tỷ đồng. Đây là những khoản tín dụng lớn của ngân hàng, và mức độ rủi ro trong công tác thu hồi vốn rất cao, đòi hỏi ngân hàng phải tốn rất nhiều nguồn lực trong công tác quản lý vốn. Đánh giá một cách khách quan, tình hình hoạt động của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong năm 2004 là tốt. Nhưng bên canh đó vẫn còn nhiều tồn tại vầ khó khăn như tình hình kinh tế thị trường biến động, giá cả không ổn định, mặt bằng giá cả trong nước vẫn còn rất cao, ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng và của và ảnh hưởng đến nhu cầu vay và khả năng trả nợ đối với Chi nhánh. 2.2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 2.2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng a. Phân loại nợ quá hạn theo đối tượng cho vay Bản chất của hoạt động tín dụng là ứng trước cho người vay, bởi vậy rủi ro là thuộc tính vốn có của tín dụng. Rủi ro tín dụng xảy ra có nghĩa là khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn là thấp, hoặc có thể biểu hiện dưới dạng ngân hàng quá tập trung cho vay vào một hoặc một số khách hàng cụ thể. Công cụ đo lường phổ biến tình hình rủi ro tín dụng là chỉ tiêu nợ quá hạn. Khi mà tỷ lệ nợ quá hạn lên tới 5% so với tổng dư nợ thì chứng tỏ ngân hàng đang trong tình trạng nguy hiểm cao. ở nước ta, ngoài khái niệm nợ quá hạn còn có những khái niệm về nợ khó đòi, nợ khoanh, nợ chờ xử lý,…Để có thể đánh giá chính xác tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh NHCT Đống Đa ta cần phải phân tích số liệu sau: Dựa vào biểu đồ ta thấy, nợ quá hạn năm 2004 tăng thêm 4 tỷ đồng, với tốc dộ tăng 50%, đây là tốc độ tăng đáng báo động. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng là 0,54%, vẫn nằm trong phạm vi cho phép, so với tình hình chung của ngành. Nhưng không thể chủ quan lơ là trong công tác quản trị nợ quá hạn, do mức độ nguy hiểm của nó. Nhưng đây cũng là thành tích rất tốt trong công tác cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng khi duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn thấp như vậy. Mục tiêu trong năm 2005, ngân hàng sẽ duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%. Đây là chỉ tiêu có thể thực hiện được trong khả năng của ngân hàng. Hiện tại khả năng bi rủi ro tín dụng của ngân hàng là rất thấp, nhưng vẫn có thể xảy ra rủi ro, nếu bản thân không có biện pháp hạn chế rủi ro hiệu quả. Với những nguyên nhân, dấu hiệu có thể dẫn đến rủi ro tín dụng như đã nêu ở Chương I, đòi hỏi bản thân ngân hàng phải có biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro thích hợp trong bất cứ trường hợp nào. Trong năm 2004, Chi nhánh đã tích cực đôn đốc và có nhiều biện pháp phối hợp với cơ quan chức năng để xử lý và thu hồi nợ tồn đọng được 9,368 tỷ đồng, trong đó thu nợ quá hạn được 8,023 tỷ đồng, thu nợ tồn đọng được 1,345 tỷ đồng. Chứng tỏ răng trong năm vừa qua công tác thu hồi nợ của Chi nhánh cũng đạt được thành tích đáng kể, và đã có sự quan tâm kịp thời. Góp phần đẩy nhanh vòng quay vốn tín dụng của cả Chi nhánh. Chi nhánh vẫn còn có sự thận trọng trong hoạt động cho vay, vẫn chưa đánh giá được hết tiềm năng nhu cầu vốn của thị trường, do đó dẫn đến tình trạng vốn huy động luôn trong trạng thái dư thừa và phải điều chuyển lượng vốn thừa đó cho NHCT Trung Ương để điều hoà vốn cho các chi nhánh khác. Mức độ thừa vốn của ngân hàng thông qua các số liệu sau: Bảng 07: Số liệu về hoạt động huy động và cho vay tại Chi nhánh NHCT Đống Đa Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lêch Số tiền Tỷ lệ Huy động 2600 3143 543 20.88 Cho vay 2020 2203 183 9.06 Tổng số vốn huy động tăng 543 tỷ đồng, với tốc độ tăng 20,88%, trong khi đó tổng dư nọ cho vay của ngân hàng chỉ tăng 183 tỷ đồng, tốc độ tăng chỉ là 9,06%, rõ ràng là quá thấp so với tốc độ tăng của vốn huy động. Nhìn bên ngoài tưởng chừng như hoạt động này của Chi nhánh là không phải là dấu hiệu dẫn đến rủi ro tín dụng, nhưng nhìn một khía cạnh khác thì ngân hàng đã đánh mất lợi thế của mình trên thương trường, như là nhà khai thác chuyên bán dầu thô không qua sơ chế đã lãng phí tài nguyên .Một cách vô hình chính ngân hàng đã từ bỏ lợi thế của mình trên địa bàn quận và thành phố, có thể là phạm vi rộng lơn hơn. Chính những điều này cũng chính là rủi ro của ngân hàng, khi đánh mất thị phần của mình. Đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp nhà nước, hay những doanh nghiệp có cổ đông lớn nhất là Nhà nước. Chính sự mất cân bằng này của Ngân hàng là nguyên nhân làm giảm sức cạnh tranh của Chi nhánh trên thị trường. Điều này là rất nguy hiểm đối vói ngân hàng, vì trong khoảng thời gian vài năm sắp tới, Chính phủ thực hiện chiến lược hội nhập nền kinh tế, khi đó vai trò của các ngân hàng trong nước sẽ không còn lợi thế so với các ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giới. Nhưng bản thân các ngân hàng trong nước chưa ý thức đúng mức, họ cho rằng là NHTM Nhà nước thì sẽ không thể gặp trở ngại trong quá trình tồn tại của mình vì Chính phủ sẽ không bỏ mặc họ, sẽ không bao giờ có thể bị phá sản. Đây là quan niệm rất sai lầm, vì nó đã bị ăn sâu bởi quan niệm bao cấp lạc hậu. Khi đó rủi ro không còn mang phạm vi trong một ngân hàng mà liên quan tới toàn hệ thống tài chính tiền tệ của đất nước, không còn là rủi ro trong phạm vi một hoạt động tín dụng và nó là rủi ro đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của toàn xã hội nói chung. Chi nhánh NHCT Đống Đa là một NHTM quốc doanh, vì vậy, thường xuất hiện những khoản tín dụng theo yều cầu của Chính phủ. Chính những khoản vay này thường gây ra nợ quá hạn bởi các doanh nghiệp vay vốn dưới hình thức này thường ỷ lại vào sự bảo trợ của Nhà nước, nếu không trả được nợ thì đã có nhà nước lo. Vi vậy, nó đã hạn chế tốc độ quay vòng vốn của Chi nhánh, gây ra tình trạng ứ đọng và thất thoát vốn, đó là rủi ro mà Chi nhánh NHCT Đống Đa thường gặp trong cho vay các doanh nghiệp quốc doanh. b. Phân loại nợ quá hạn theo loại kỳ hạn cho vay Công tác quản lý rủi ro tín dụng cảu ngân hàng hiện tại đạt kết quả rất tốt, vẫn giữ được tỷ lệ nợ quá hạn trong phạm vi cho phép, vẫn ở mức thấp 0,54% so với tổng dư nợ, thấp hơn rất nhiều so với chỉ tiêu của ngành. Có thể phân loại nợ quá hạn theo kỳ hạn của khoản vay: Bảng 08: Cơ cấu nợ quá hạn của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong năm 2004 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn 4 12 8 200 Nợ quá hạn cho vay dài hạn 4 0 -4 -100 Tổng NQH 8 12 4 50 (Nguồn số liệu: Báo cáo kế toán của Chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2004) Dựa vào số liệu trên ta thấy, tổng nợ quá hạn tăng rất nhanh, chủ yếu là do nợ quá hạn trong các khoản vay ngấn hạn tăng gấp 3 lần. Qua đây cho thấy công tác thẩm định của Chi nhánh là chưa tốt, chưa đánh giá được đúng tính khả thi của khoản vay, có thể do trình độ cán bộ còn yếu kém, quy trình thiếu chặt chẽ. Ngoài ra, trong năm 2004 do ảnh hưởng của biến động giá cả nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn gặp nhiều khó khăn, giảm khả năng trả nợ đúng hạn. Nhưng cũng phải thấy rằng, khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng đối vơi những khoản vay dài hạn là rất tốt, tổng số nợ quá hạn của những khoản vay này giảm. Trong năm 2004 Ngân hàng không còn nợ quá hạn đối với những khoản vay dài hạn, mức giảm là 4 tỷ đồng. Khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với những khoản vay này là rất thấp, góp phần làm giảm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn. Do trong năm, tình hình giá cả trên thị trường tăng mạnh, nên việc xử lý các tài sản đảm bảo để thu hồi nợ khá thuận lợi c. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro Nơ quá hạn là chỉ tiêu tất yếu trong hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng, nó luôn tồn tại với hoạt động cho vay. Với nguyên tắc phòng chống hơn xử lý và theo quy định của NHNN, bản thân các ngân hàng luôn trích lập dự phòng rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhât có thể. Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập theo quyết định 48/1999/QĐ-NHNN, trên cơ sở phân loại tài sản có thành các nhóm khác nhau và được hạch toán vào chi phí hoạt động. Việc luật các tổ chức tín dụng cho phép ngân hàng trích lập rủi ro vào chi phí thể hiện sự sẵn sàng chia sẻ rủi ro của Nhà nước đối với ngân hàng, đây là điểm tích cực của một cơ chế hoạt động mới. Tại Chi nhánh NHCT Đống Đa, công tác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng luôn được thực hiện chủ động. Phương châm hoạt động của Chi nhánh luôn cố gắng tăng thu một cách tối đa và hạn chế chi phí một cách tối thiểu, nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ những quy định của NHNN về việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng. Số trích lập dự phòng rủi ro của Chi nhánh qua các năm như sau: Bảng 09: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của Chi nhánh NHCT Đống Đa Đơn vị: Triệu đồng Năm Trích lập dự phòng rủi ro trong năm DPRR/ Tổng dư nợ Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 2002 7,526 0.45% 0.59% 2003 6,537 0.32% 0.39% 2004 11,096 0.5% 0.54% (Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình tài chính của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua các năm) Qua bảng số liệu ta thấy, số tiền trích lập dự phòng rủi ro ngày càng tăng từ 7,526 tỷ đồng lên 11,096 tỷ đồng, từ 0,45% tổng dư nợ lên 0,5% tổng dư nợ. Ngân hàng có điều kiện sử dụng quỹ dự phòng để xử lý các khoản nợ qua hạn, nợ khó đòi, nợ khê đọng từ mầy năm trước còn tồn đọng lại. Trong năm 2004, Hội đồng xử lý nợ của Chi nhánh NHCT Đống Đa đã quyết định sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý 5,78 tỷ đồng nợ quá hạn có tài sản đảm bảo quá hạn trên 721 ngày và các khoản nợ không có tài sản đảm bảo quá hạn trên 365 ngày trở lên. Đây là những khoản nợ theo đánh giá của ngân hàng là không còn khả năng trả nợ, cần được xử lý ngay để đảm bảo quá trình kinh doanh của ngân hàng. Một phần khiến cho khoản nợ tồn đọng ở Chi nhánh đó là do tồn đọng trong quá trình thu nợ của những năm trước chưa thu hồi được. Với biện pháp trích lập dự phòng rủi ro giúp cho Ngân hàng có thể chủ động hơn trong công tác quản trị rủi ro và trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.2.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa Bản thân hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn tiềm ẩn rủi ro, chúng được thể hiện muôn hình vạn trạng, nhưng có thể nhận biết được nguyên nhân chủ yếu sau: a, Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh Môi trường kinh tế Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu tác động của chu kỳ kinh tế, đối với từng quốc gia khác nhau, chu kỳ kinh tế có khoảng thời gian khác nhau, theo các chuyên gia kinh tế, ở Việt Nam chu kỳ kinh tế thường có khoảng thời gian 5 năm một lần, do nền kinh tế vẫn còn lạc hậu và chậm phát triển. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, tình hình lạm phát luôn gia tăng, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và si

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36927.doc
Tài liệu liên quan