Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng tại LVB Hà Nội

 

Chương I

NHTM và các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM

I. Khái quát về NHTM 3

1. Khái niệm, chức năng, và 3

1.1. Khái niệm 3

1.2. Chức năng 4

1.3. Các nghiệp vụ 5

II. Hoạt động huy động vốn vầ hoạt động tín dụng của NHTM 7

1. Hoạt động huy động vốn 7

a. Sự cần thiếet của công tác huy động vốn ở ngân hàng 7

b. Các nguồn vốn của ngân hàng 7

c. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác huy động vốn 14

d. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn 15

2. Hoạt động tín dụng ngân hàng 17

a. Vài trò của hoạt động tín dụng ngân hàng 17

b. Các loại hình tín dụng 19

c. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 20

d. Các nhân tố ảnh hướng đến hoạt động tín dụng 24

Chương II

Thực trnhj hoạt động vốn tín dụng tại ngân hàng liên doanh Lào – Việt

I. Tổng quan về NHLD Lào- Việt 29

1. Khái quát về LVB Hà nội 29

2. Cơ cấu tổ chức 30

3. Các hoạt động và nhiệm vụ 32

4.Những thuận lợi và kho khăn 35

1. Khai quát về hoạt động trong thời gian qua 35

a. Nguồn vốn 35

II. Thực trạng huy động vốn và tín dụng tại NH 39

1. Thực trạng và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn 39

a. Về huy động vốn 39

b. Đánh giá 42

2. Đánh giá chất lượng tín dụng trong thời gian qua 43

a. Đánh giá công tác đảm bảo chất lượng tín dụng 44

* Công tác thẩm định 47

- Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại NHLV

- Đánh giá thẩm định dự án đầu tư tại NHLV

* Công tác quản lý vốn ( sau khi vay và khách hàng vay vốn) 49

* Công tác vay vốn và xử lý thông tin 51

* Đường lỗi và chính sách của NH đối với hoạt động cho vay 53

* Đánh giá các hoạt động khác ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn 55

Chương III.

Giải pháp và kiến nghị để tăng cường

I. Phương hướng hoạt động kinh doanh của NH trong thời gian tới 59

II. Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng

 tại LVB hà nội 60

1. Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn 60

1.1. Mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá hình thức huy động 60

1.2. Thức hiện lãi suất linh hoạt hợp lý 62

1.3. Các biện pháp khác 64

2. Giải pháp đối với hoạt động tín dụng 65

2.1. Nâng cao khâu thẩm định dự án vay vốn 65

2.2.Quản lý vốn sau khi vay 66

2.3. Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn 67

1. Các giải pháp chung đối với hoạt động huy dộng vốn và tín dụng 67

3. Các giả pháp 68

3.1. Tổ chức tốt các hệ thống thu thập thông tin về khách hàng 68

3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng 69

3.3. áp dụng công nghệ hiện tại 69

3.4. Công tác thông tin quảng cáo 70

III. Kiện nghị đối với cơ quan cấp trên 70

1. Kiến nghị đối với Nhà nước 71

1. Kiệi nghị đối với NHLD Lào - Việt 71

Kết luận 72

Tài liệu tham khảo

 

doc83 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng tại LVB Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c( đặc biệt đối với khách hàng truyền thống) thì chất lượng tín dụng cũng có thể được nâng lên. Năng lực quản lý, trình độ nhân viên của doanh nghiệp vay vốn: xem xét thực trạng, triển vọng kinh doanh của một doanh nghiệp cần phải xuất phát từ yếu tố con người.Thiếu năng động trong kinh doanh , thay đổi mục tiêu chiến lược khi môi trường kinh doanh thay đổi, đội ngũ nhân viên không trình độ, thiếu kỹ thuật... sẽ làm chất lượng tín dụng của khoản vay giảm đi. Ngoài ra, các yếu tố từ phía khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng còn được thực hiện ở lĩnh vực huy động vốn của NHTM đặc điểm sản xuất kinh doanh , chu kỳ sản xuất vòng quay vốn lưu động, chu kỳ đổi mới tài sản cố định… sự tín nhiệm và quan hệ với ngân hàng của khách hàng , tiềm năng phát triển… là có những cơ sở để ngân hàng xem xét và huy động nguồn vốn ổn định, bền vững với chi phí vừa phải. 2.4.2. Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng. Sự phù hợp và có hiệu quả của chính sách tín dụng và các quy chế quản lý tín dụng: chính sách tín dụng của một số NHTM do ban lãnh của ngân hàng lập ra, thông qua và xem xét sửa đổi định kỳ và có thể được xem là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng , là văn bản thể hiện chiến lược và đường lối của NHTM đó trong việc thực hiện các giao dịch tín dụng đơn lẻ, cũng như chiến lược thị phần tín dụng từng thời kỳ. Trong đó có quy định về quy trình tín dụng chuẩn, về bộ máy và các đầu mối xét duyệt tín dụng , về cơ cấu và tỷ trọng dư nợ lý tưởng từng thời kỳ. Về các quy chế phân loại dư nợ nhằm quản lý rủi ro, đồng thời nó được xem như một cuốn cầm cho người làm tín dụng trong nội bộ ngân hàng đó. Như vậy, chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp và hiệu quả là điều kiện để cán bộ tín dụng tạo ra các khoản tín dụng có chất lượng . Năng lực cán bộ và đội ngũ cán bộ quản lý: một khoản cho vay có chất lượng đòi hỏi một đội đủ năng lực chuyên môn để đánh giá, thẩm định tài chính và kỹ thuật của dự án vay vốn, thu thập và xử lý thông tin về tình hình sử dụng vốn, tình hình tuân thủ theo quy chế để thực thi đúng quy trình tín dụng, có năng lực để tổng hợp, lượng định rủi ro sau mỗi quá trình cho vay… đồng thời kết hợp bộ máy quản lý năng động, có khả năng quyết đoán khi đối mặt với rủi ro, chỉ đạo thực thi các thủ tục tín dụng , xét duyệt tín dụng … sẽ là điều kiện rất quan trọng để có được khoản tín dụng có chất lượng. Các yếu tố khác: uy tín của ngân hàng , tiềm lực tài chính của ngân hàng , mạng lưới và địa bàn hoạt động , cơ sở vật chất kỹ thuật, việc chấp hành các quy định thể lệ và quy chế khác. 2.4.3. Các nhân tố khách quan. 2.4.3.1. Nhóm nhân tố liên quan đến cơ chế. Bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất và sự phù hợp của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn với ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể. Hoạt động tín dụng ngân hàng chịu sự tác động của ngân hàng trung ương, thông qua các quy định về hạn mức tín dụng, đảm bảo tín dụng, hệ số an toàn, các vấn đề về lãi suất, quản lý ngoại hối, thanh tra kiểm soát… chừng nào sự tác động này còn mang tính can thiệp sâu sắc đến các hoạt động kinh doanh ngân hàng , chừng đó còn chưa có nhiều khoản tín dụng có chất lượng cao. 2.4.3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến môi trường kinh tế - xã hội. Có thể kể đến rất nhiều nhân tố như : điểm xuất phát của nền kinh tế, sự phát triển của các thị trường tài chính , tăng trưởng, lạm phát , thất nghiệp, điều kiện tự nhiên… Chươnh ii Thực trạng hoạt động huy độnh vốn và tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào – việt Chi nhánh Hà nội I. tổng quan về ngân hàng liên doanh lào – việt Khái quát về LVB Hà nội Do sự phát triển của nền kinh tế hai nước Lào và Việt nam, Chính phủ Việt nam và Chính phủ Lào trong quan hệ hợp tác kinh tế-văn hoá-xã hội đến khoa học kỹ thuật của hai nước. Như vậy Ngân hàng liên doanh Lào-Việt đã được ra đời từ Ngân hàng Ngoại Thương Lào và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam được thanh lập tháng 6 năm 1999 theo quyết định của Chính phủ hai nước CHXHCN ViệT NAM và CHDCND Lào Ngân hàng liên doanh Lào-Việt thực hiện chức năng kinh doanh của một NHTM tiên tiến với công nghệ hiện đại, phương thức giao dịch một cửa, với phương châm phục vụ là: "Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn" Sự ra đời của Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội được thành lập ngày 27 tháng 3 năm 2000, Ngân hàng này đã thêm một bước thuận lợi là cầu nối giúp các doanh nghiệp có nhu cầu xuất nhập khẩu thanh toán giữa hai nước được nhanh chóng, an toàn và chính xác, tạo lập uy tín với khách hàng đặc biệt đối với khách hàng có quan hệ kinh tế với nước Lào và Việt nam được thực hiện tất cả các nhiệm vụ của một NHTM theo luật của các tổ chức tín dụng của Việt nam. Với phương châm hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng, Ngân hàng liên doanh Lào-Việt ở Hội sở chính cũng như tại chi nhánh Hà nội, sẽ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tốt nhất. Vì vây cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế hai nước, ban đầu hoạt động cơ bản của Ngân hàng là huy động vốn và cho vay, việc huy động vốn chủ yếu: Nhận tiền gửi thanh toán, nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước bằng các loại tiền: KIP, VND, USD...và ngoại tệ khác với nhiều hình thức và lãi suất thích hợp, nhưng nhờ có sự tâm huyết nhiệt tình, năng động và sáng tạo của Ban lãnh đạo các phòng ban trên dưới một lòng nên hiệu quả hoạt động của Ngân hàng không chỉ dần vào thế ổn định mà ngày càng không ngừng được mở rộng các mặt hoạt động cơ bản của Ngân hàng như: hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, động tài trợ, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng và dich vụ khác. Cùng với sự phát triển kinh tế, môi trường chính trị và pháp luật của hai nước càng ngày càng ổn định, đăc biệt là hệ thống pháp luật hai nước đã tạo được điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp. Các tổ chức kinh tế họat động có lãi, tăng về số lượng doanh nghiệp và qui mô doanh nghiệp. Mô hình tổ chức của LVB Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng liên doanh Lào – Việt 1.NHLD Lào – Việt (HSC ) 2. Ban Tổng Giám Đốc P. Kinh doanh P. Kế toán điện toán P. Bán lẻ P. Tổ chức hành chính HĐKT P. Kinh Doanh P. Kế Toán ĐT - BL Văn phòng P. Kiểm soát nội bộ LVB - Đà Nẵng (Hoặc TP. HCM ) LVB - CN PakSe LVB - CNHN Ban Giám Đốc 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNLD Lào Việt : Giám đốc. Quyền hạn của Giám đốc: + Là người đại diện pháp nhân và điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh NHLDHN trong việc ký kết văn bản, hợp đồng, thoả thuận với các tổ chức cá nhân liên quan và trong phạm vi hoạt động của Chi nhánh; là người đại diện Chi nhánh trong việc khởi kiện, giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình và liên quan đến hoạt động Chi nhánh tại Hà nội. + Trên cơ sở tài sản và tiền vốn được giao, Giám đốc Chi nhánh chịu. + Trên cơ sở các phòng và số nhân viên hiện có, theo công việc và khả năng cán bộ, Giám đốc Chi nhánh được tiến hành sắp xếp, bố trí cán bộ để phát huy khả năng làm việc cao nhất của cán bộ và đạt hiệu quả cao nhất trong công việc kinh doanh. + Trong phạm vi khối lượng công việc và trên cơ sở được tổng Giám đốc chấp thuận, Giám đốc Chi nhánh được tiến hành chuyển cán bộ để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh, Trong phạm vi khung lương và các qui định NHLD để chi trả lương cho cán bộ. + Trên cơ sở các hạn mức Tín dụng, bảo lãnh, thanh toán… được phê duyệt được phép tiến hành xét duyệt cho vay, bảo lãnh và thực hiện thanh toán. + Tiến hành chỉ đạo và triển khai toàn bộ các hoạt động của Chi nhánh trong phạm vi và thẩm quyền cho phép. Phó Giám đốc: - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả quản lý trong phạm vi được phân công và điều chỉnh lại công việc cho Phó Giám đốc do Giám đốc Chi nhánh quyết định trên cơ sở đảm bảo hiệu quả trong điều hành kinh doanh . - Trường hợp Giám đốc đi vắng phải uỷ quyền lại bằng văn bản cho Phó Giám đốc để giải quyết công việc. Phòng kinh doanh: Tham mưu cho lãnh đạo Chi nhánh, xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng quí, năm đồng thời đề suất các biện pháp lãnh đạo Chi nhánh trong chỉ đạo điều hành công việc trong toàn Chi nhánh, nhằm hoàn thành các chương trình mục tiêu kinh doanh đã đè ra. Trực tiếp nghiên cứu các chế độ, thể lệ, qui chế, tình hình về Tín dụng bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ trong Ngân hàng. Tiếp nhận, nhgiên cứu, hướng dẫn, triển khai và kiểm tra cán bộ công nhân viên trong phòng về việc chấp hành thể lệ chế độ nghiệp vụ, chủ trương biện pháp công tác, đồng thời tự kiểm tra công việc mình, theo đúng qui trình nghiệp vụ, thể lệ chế độ qui định. d. Phòng kế toán Tham mưu cho lãnh đạo Chi nhánh trong công việc điều hành, quản lý tài chính, tài sản của Chi nhánh theo đúng chế độ quản lý tài chính, tài sản hiện hành của Nhà nước Việt nam và các văn bản chỉ đạo điều hành của HĐQT và ban tổng giám đốc LVB Viêng Chăn. Trên cơ sở nghiên cứu pháp lệnh kế toán thống kê và các chế độ, cơ chế về hạch toán kế toán do các cơ quan chức năng của Việt nam cũng như của HĐQT. Ban tổng giám đốc LVB Viêng chăn ban hành, để tham mưu cho lãnh đạo trong chỉ đạo, điều hành nhằm đạt hiệu quả và đúng chế độ. Làm đầu mối của Chi nhánh trong việc nghiên cứu, khai thác các công nghệ hiện đại trong lĩnh vực Ngân hàng, làm tham mưu cho lãnh đạo Chi nhánh trong việc tiếp nhận, áp dụng các công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh của Chi nhánh bảo đảm tiết kiệm – hiệu qủa. Phòng hành chính: -Làm tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dụng nguồn lực cho Chi nhánh,thông qua việc đề xuất về chính sách, tiêu chuổn cán bộ trong tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, trong từng giai đoạn. Làm tham mưu cho lãnh đạo Chi nhánh trong việc xây dụng các cơ chế quản lý cán bộ, quản lý tài sản và an toàn cơ quan,, dự thảo về chế độ về thi đua khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh để trình HSC ban hành, bảo đảm đúng pháp luật, khuyến khích động viên khai thác được nội lực trong Chi nhánh phục vụ hoạt động kinh doanh. Làm tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dụng các mối quan hệ với các cơ quan chính quyền sở tại, nhằm tiếp thu các chủ trương, chính sách, các chế độ về quản lý hành chính … của nước sở tại để bảo đảm hỗ trợ chi HĐKD của Chi nhánh được tốt. Là đầu mối quản lý, lưu giữ các văn bản chế độ trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Là đầu mối tổng hợp các nhu cầu khiếu nại, đề xuất của cán bộ công nhân viên và của các đơn vị có liên quan đến hoạt động Ngân hàng để tham mưu cho lãnh đạo xem xét giải quyết. Phòng kiểm soát nội bộ: Kiểm tra, kểm toán có chức năng tham mưu và trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ nhằm: + Bảo đảm chấp hành đúng pháp luật và qui định của ngân hàng. + Phản ánh đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh tháng, quý, năm của Chi nhánh. + Đánh giá chính xác thực trạng tài chính hàng năm và từng thời kỳ của đơn vị. 4. Những khó khăn và thuận lợi đối với hoạt động Chi nhánh trong thời gian qua a.> Khó khăn; Mặc dù Chi nhánh LVB Hà nội đã thành lập và đi vào hoạt động hơn một năm, đã dần từng bước khẳng định vị trí của mình nhưng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và thử thách: Về lĩnh vực Tín dụng: mặc dù có rất nhiều tích cực trong hoạt động tiếp thị khách hàng vay vốn, nhưng với một thị trường cạnh tranh rất gay gắt như thị trường Hà nội, trong đó Chi nhánh lại không còn những lợi thế trong cạnh tranh như ngày đầu mới thành lập (lãi suất cho vay) cho nên việc tăng trưởng tín dụng là hết sức khó khăn; - Về khách hàng vay vốn: + Với phương châm chính là phục vụ các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bên Lào,. Do đó, nghiệp vụ kinh doanh LVB Hà nội cũng bị tác động rất nhiều. + Mặt khác hiện nay tại Chi nhánh Hà nội các khách hàng quan hệ thường xuyên còn rất ít, đa số khách hàng chỉ quan hệ cầm chừng, thăm dò. Về nguồn vốn: vấn đề tâm lý khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng vẫn là nguyên nhân chính dẫn đến việc huy động vốn rất khó khăn, tăng trưởng rất chậm không tạo được nền vốn vững chắc cho NH. Phần lớn vốn cho vay VND hiện nay Chi nhánh sử dụng hạn mức tín dụng tại BIDV TW do vay không có chủ động cao, chi phí tăng lên. Trong năm vừa qua do các sự biến động của tỷ giá đồng Kip Lào do vậy, có ảnh hưởng đến công tác chuyển đổi Kip/VND và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của Chi nhánh. b.> Thuận lợi Được sự hỗ trợ của BIDV và HSC trong công tác vốn, thanh toán, do đó Chi nhánh giải quyết được phần nào về nguồn vốn cho vay, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vay vốn. Lực lượng cán bộ của BIDV của Chi nhánh LVB HN, trực tiếp phát huy phấn đấu những thàng tích đã đạt được có tinh thần trách nhiệm đối với công việc giao, có ý thức tổ chức kỷ luật và có tinh thần đoàn kết vì mục tiêu chung. 5. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng 5.1. Kết quả kinh doanh năm 2001 và kế hoạch năm 2002. 5.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001; Năm 2001 là năm Chi nhánh NHLDVL tại Hà nội thực sự bước vào hoạt động kinh doanh. Để đánh giá đúng, chính xác những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến hoạt động kinh doanh sau 1 năm hoạt động và từ đó xác định kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2002 đạt hiệu quả cao hơn nhằm góp phần vào việc thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện giữa 2 nước Lào – Việt nam. * Công tác tổ chứ cán bộ: Tổng số có 23 cán bộ, giảm so với đầu năm 1 cán bộ. Hầu hết các cán bộ thuộc các phòng nghiệp vụ, đều đạt trình độ đại học và tương đương đại học. Nhìn chung các cán bộ hiện có điều đáp ứng đẩy đủ yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ được giao, được phân công theo đúng người đúng việc. Số cán bộ mới tuyển vào mạc dù chưa có kinh nghiệp nhưng có trình độ lý luận và chuyên môn khá cao, đã bắt đầu làm quen với công việc và áp dụng kiến thức mới vào thực tế. Chi nhánh đã làm tốt các chính trị, tư tưởng, quan tâm chăm sóc đến đời sống cán bộ công nhân viên, đặc biệt là số cán bộ Lào làm tại Chi nhánh: Chi nhánh đã lập công đoàn cơ sở và đoàn thanh niên để bảo đảm quyền sinh lợi hoạt động tinh thần cho người lao động theo luật pháp qui định. Chi nhánh đã chú trọng tới công tác phát triển Đảng cho cán bộ Việt nam. Đối với cán bộ Lào đã có tổ chức sinh hoạt Đảng nhân dân cách mạng Lào với Đại sứ quán tại Việt nam. Trong năm qua Chi nhánh đã cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ Ngân hàng ngắn hạn. Trong các khóa học có các cán bộ Lào tham gia. * Kết quả chuyên môn: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001 đơn vị USD Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2001 Thực hiện năm 2001 Tỷ lệ % Tổng tài sản Nguồn vốn Vốn huy động Vốn vay Vốn được cấp Vốn khác Tổng dư nợ tín dụng - Dư nợ vay ngắn hạn - Dư nợ vay trung - dài hạn Góp vốn đồng tài trợ Cho vay uỷ thác 4 Dư bảo lãnh các loại 15.000.000 5..000.000 7.000.000 15.607.174 14.992981 5.256.372,6 5.860.450 3.000.000 700.550 7.500.950 6.351.704 361.184 2.538.096 50.605 7.550.980 108 105,12 107,15 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001 + Huy động vốn: Vốn huy động đến 31/12/2001: 5.256.372,6 USD chiếm 43,22% tổng nguồn vốn đạt 117% so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong đó tiền gửi của khách hàng tín dụng chiếm 36,62 % trên tiên gửi tiết kiệm chiếm 28,5% và tiềun gửi thanh toán của khách hàng chiếm 34,05% vốn huy động. So với 3 quý đầu năm thì quý 4 năm 2001 vốn huy động có nhiều cải thiện tăng chủ yếu là từ tiền gửi kỳ hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng và tiền gửi thanh toán. Tuy nhiên do tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế tại chi nhánh chưa ổn định và tiền gửi thanh toán của các Chi nhánh tăng không đáng kể do biến động trên thị trường tiền tệ dẫn tới lãi suất liên tục giảm, khách hàng có xu hướng rút tiền gửi, biến động tỷ giá USD nên nguồn vốn vay của BIDV vốn là nguồn hỗ trợ cần thiết cho nhu cầu thanh toán và vay vốn của Ngân hàng tại Chi nhánh. + Về tín dụng bảo lãnh: Tổng dư nợ tín dụng đến thời điểm 31/12/2001 đạt 7.500.950 USD đạt 146,64% so với kế hoạch Hội sở chính giao. Trong đố dư nợ ngắn hạn chiếm 84,67%, dư nợ trung dàn hạn chiếm 4,8% tổng dư nợ. Trong quĩ 4 năm 2001 tỷ lệ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ tại Chi nhánh giảm xuống do doanh số cho vay trung dài hạn dưới hình thức đồng tài trợ và doanh số trả nợ vay ngắn hạn tăng lên. Về khách hàng, Chi nhánh tập trung chủ yếu phục vụ các đối tượng và doanh nghiệp đang tham gia thi công xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại Lào và nhập khẩu gỗ từ Lào. Chi nhánh thực hiện những hình thức bảo lãnh cho doanh nghiệp nhưng chủ yếu là phục vụ cho các doanh nghiệp đi đấu thầu thi công các công trình. Dư bảo lãnh tới thời điểm 31/12/2001 là 7.550.980 USD. Trong đó bảo lãnh với SGD, BIDV để bảo lãnh ứng trước và thực hiện hợp đồng cho CEI 18 với giá trị bảo lãnh tới 6.560.203USD. Bảng 2: Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốnnăm 2001 Đơn vị: USD Sử dụng vốn Nguồn vốn Chỉ tiêu Kết quả 4 qúy Chỉ tiêu Kết quả 4 qúy I. Dư nợ TD TD ngắn hạn Quá hạn TDTrung-dài hạn Vốn góp đồng tài trợ Cho vay uỷ thác II.TG bắt buộc tại NHNN III. TGTT Trong nước - TCTD khác Ngoài nước Hội sở chính IV. Tiền mặt tại quý V. Đầu tư khác Tiền gửi - Trong nước VI. Sử dụng vốn khác TSCĐ Hao mòn TSCĐ Sử dụng vốn khác Tổng 6.208.588,8 3.915.873,9 141.536,7 235.018,8 2.013.957 43.738,2 199.209,6 2.112.527,7 2.042.357,4 2.042.357,4 70.170,3 70.170,3 58.628,7 3.514.452,3 3.514.452,3 3.514.452,3 68.514,3 107.645,4 41.585,4 2.453,4 12.161.921,4 Vốn được cấp Huy động vốn TG các TCTD - Trong nước - Ngoài nước TGKH -TGTT -TG có kỳ hạn - TGTK Vốn tài trợ uỷ thác khác Vốn vay Vay TCTD trong nước Vốn khác Lãi lỗ Chênh lệnh thu chi Tổng thu Tổng chi Nguồn vốn khá Dự phòng rủi ro tín dụng Tổng 2.250.000 5.256.372,6 1.924.822,8 1.806.983,1 117.839,1 3.287.811,6 1.416.861 373.009,5 1.497.940,2 43.738,2 4.463.555,4 4.463.555,4 191.993,4 5.047,2 1493830,2 660.909,6 511.079,4 3.313,8 28.307,7 12.161.921,4 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001 Ii thực trạng hoạt động huy động vốn và tín dụng tại lvb Hà nội. 1. Thực trạng và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn 1.1 Về huy dộng vốn Dù bất cứ dưới hình thức nào ,các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu.Để đạt được điều đó công cụ duy nhất mà các ngân hàng phải có đó là vốn.Vốn của ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ, vốn huy động,vốn vay và vốn khác. Khác với các doanh nghiệp thông thường,ngân hàng không sử dụng vốn tự có của mình làm nguồn vốn chính để tiến hành hoạt động kinh doanh mà ngân hàng sử dụng nhằm mục đích mua sắm,xây dựng cơ sở vật chất ban đầu ,tạo lòng tin với khách hàng hỗ trợ hoạt động kinh doanh.Nguồn vốn chính được sử dụng trong hoạt động kinh doanh là vốn huy động vì vậy vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng .Do vậy muốn có vốn để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận thì ngân hàng phải tìm ra các giải pháp để thu hút được nhiều nguồn vốn nhất . Tuy nhiên hoạt động huy động vốn không phải là hoạt động độc lập riêng rẽ mà nghiệp vụ huy động vốn và các nghiệp vụ khác của ngân hàng phải luôn luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.Có huy động vốn thì ngân hàng mới có vốn để cho vay ra nền kinh tế và ngược lại hoạt động cho vay có hiệu quả,kinh tế phát triển thì mới có nguồn vốn lớn để huy động.Đồng thời có làm tốt nghiệp vụ trung gian thì hai nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn mới được thực hiện tốt .Nói cách khác,ngân hàng phải thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp ,trong đó nghiệp vụ huy động vốn phải được chú trọng kết hợp cùng hai nghiệp vụ để tạo lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Xác định nguồn vốn là vấn đề quan trọng và có vai trò quyết định tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên trong những năm qua NHLD Lào Việt chi nhánh Hà Nội đã tập trung huy động vốn ,giữ vững tốc độ tăng trưởng đưa tổng tài sản Nợ ,tổng tài sản Có đạt 13.146.456,6 USD (năm 2001)-đạt 96% so với kế hoạch được giao.Trên cơ sở đó các hoạt động tín dụng cũng tăng lên ,nâng doanh số cho vay,đảm bảo an toàn hiệu quả ,tăng lợi nhuận và thực hiện nộp nghĩa vụ Ngân sách Nhà nước.Thực hiện phương châm “tăng trưởng an toàn” ,hàng năm ngân hàng luôn có kế hoạch phát triển và sử dụng vốn một cách cụ thể ,đảm bảo tăng trưởng an toàn hệ thống .Các loại hình huy động vốn của ngân hàng tuy không phong phú và đa dạng nhưng mang lại hiệu quả rất khả quan cho ngân hàng trong những năm vừa qua. Dưới đây là những số liệu cụ thể phản ánh tình hình huy động vốn tại NHLD Lào Việt chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây. Bảng 3: Báo cáo hoạt động huy động vốn qua các năm Đơn vị triệu VND Đơn vị triệu VND Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2001/2000 I Vốn được cấp 33.750 33.750 33.750 1 II Vốn huy động 57.983,70 65.327,50 78.845,59 1,20 1. TGTCTD 23.728,32 25.534,90 28.872,34 1,13 Trong nước 21.374,50 23.936,7 27.104,75 1,13 Ngoài nước 2.353,82 1.598,20 1.767,59 1,10 TG có kỳ hạn của TCTD Trong đó gửi tạiHSC 2. TG khách hàng 27.585,60 39.792,60 49.317,17 1,23 TGTT 20.534,70 24.354,40 26.848,07 1,10 - Tiền gửi có kỳ hạn 4.987,70 5.172,00 5.595,00 1,08 TGTK 7.050,90 15.137,20 22.469,10 1,45 - Không kỳ hạn 534,00 274,15 295,84 1,07 - Có kỳ hạn 6.516,90 15.164,05 22.173,26 1,46 3.Vốn uỷ thác 656,07 III Vốn vay 46.665,56 49.546,93 66953,33 1,35 Tổng 138.399,26 148.624,43 179.548,92 1,26 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001 1.2. Đánh giá Mậc dù mới 3 năm đi vào hoạt động song công tác huy động vốn tại LVB Hà nội đã được những kết quả đáng kể. Tổng nguồn vốn huy động tăng dần qua 3 năm, tốc độ tăng năm 2001 so với năm 2000 là 1,207 lần, năm 1999 đạt 57.983,7 triệu VND, năm 2000 đạt 65.327,5 triệu VND và 2001 đạt 78.845,59 triệu VND.Vốn huy động của Chi nhánh gồm có: tiền gửi của các tổ chức tín dụng, tiền gửi khách hàng và vốn uỷ thác, trong đó tiền gửi khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Các chỉ tiêu vốn huy động đạt được năm sau đều cao hơn năm trước nhưng tốc độ tảng còn chậm. Nguồn TGTCTD năm 1999 là: 23.728,32 triệu VND, năm 2000 là: 25.534,9 triệu VND và năm 2001 28.872,34 triệu VND, năm 2001 tăng 1,13 lần so với năm 2000. Trong đó phần lớ là tiền gửi của các TCTD trong nước. Nguồn tiền gửi của khách hàng có sự gia tăng mạnh mẽ, một phần nhờ vào sự phát triển của nền kinh tế, bên cạnh đó nhờ uy tín của ngân hàng đang tăng lên, Chi nhánh LVB Hà nội đã có được chỗ đứng trên thị trường Hà nội cũng như Việt nam. Trong đó nguồn tiền gửi thanh toán chiếm một tỷ trọng đáng kể phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường. Năm 1999 khi mới bước vào hoạt động tiền gửi khách hàng tại Chi nhánh là: 27.585,6 triệu VND nhưng sang năm 2000 đã tăng lên 39.792,6 triệu VND và năm 2001 là: 49.317,17 triệu VND tăng 1,24 lần so với năm 2000. Tiền gửi thanh toán tăng không đáng kể từ 20.534,7 triệu VND năm 1999, lên 24.354,4 triệu VND năm 2000 và 26.848,07 triệu VND năm 2001 tăng 1,102 lần so với năm 2000. Sự gia tăng của tiền gửi khách hàng chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tiền gửi tiết kiệm từ 7.050,9 triệu VND năm 1999 lên 15.438,2 triệu VND năm 2000 ( gấp hơn 2 lần ) và 22.469,1 triệu VND năm 2001, tăng 1,45 lần so với năm 2000. - Ngoài ra nguôdoanh nghiệp vốn huy động của LVB Hà nội năm 2001 tăng lên nhiều là nhờ có thêm nguồn vốn uỷ thác. Bên cạnh đó nguồn vốn đi vay cũng góp phần lớn vào hoạt động của Chi nhánh, chiếm tỷ trọng tương đối lớn, nguồn vốn này cũng tang dần qua các năm. Qua 3 năm hoạt động ta thấy rằng: tất cả các chỉ tiêu cùng tăng lên rõ rệt là do nền kinh tế cả hai nước đã phát triển đồng đều. Đồng thời các nhà kinh doanh có HĐSXKD tại Lào đamg có xu hướng tăng là do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội. Thực trạng và đánh giá chất lượng tín dụng trong thời gian qua Tuy là Chi nhánh mới được thành lập, chương trình công nghệ mới với mô hìmh giao dịch một cửa và trong bối cảnh hoạt động hết sức khó khăn cạnh tranh gây gắt nhưng kết thúc năm 2000, HĐKD của Chi nhánh bảo đảm an toàn, không xảy ra sự cố làm thất thoát vốn và tài sản và ngay bước đầu kinh doanh có lãi, từ bước chiếm lĩnh thị trường, tạo lập uy tín trong quan hệ khách hàng, đặc biệt đối với khách hàng có quan hệ kinh tế với Lào. Bảng4 : Báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm Đơn vị:triệu VNĐ Chỉ tiêu 2001 2000 +/- % so với kế hoạch Doanh số cho vay Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng 2001 2000 100.561,326 100% 60.446,132 100% 16,19% 66,37% I Phân theo thời hạn vay 1. Cho vay ngắn hạn 80.512,251 80,06 56.552,619 93,56 trong đó VNĐ 50.028,344 45,36 32.987,654 54,37 Ngoại tệ (N.tệ qui đổi VND) 30.483,907 38,67 23.564,965 38.99 2. Cho vay dài hạn 20.049,075 19,93 38.935,13 6,44 trong đó VNĐ 8.351,527 8,30 1.071,813 1,77 Ngoại tệ (N.tệ qui đổi VND) 11.697,548 11,63 2.821,700 4,67 II Phân theoVND & N.tệ trong đó VNĐ 58.379,871 58,05 34.059,467 56,35 Ngoại tệ (N.tệ qui đổi VND) 42.181,455 41,94 26.386,665 43,65 Nguồn : Báo cáo tình hình tín dụng năm 2001 2.1. Đánh giá chất lượng tín dụng của Chi nhánh trong thời gian qua Qua 3 năm hoạt động ta có thể đánh giá như sau: Nếu phân theo thời hạn cho vay thì kết quả đạt đư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0071.doc
Tài liệu liên quan