I. MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức :
- Nhận biết được hai cách chính cấu tạo từ phức tiếng Việt: ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau (từ ghép); phối hợp những tiếng có âm hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau (từ láy).
- Bước đầu phân biệt được từ ghép với từ láy đơn giản (BT1); tìm được từ ghép, từ láy chứa tiếng đã cho (BT2).
2/ Kĩ năng : Trình bày to rõ, và tìm đúng các từ ghép từ láy.
3/ Thái độ : Giúp hs có vốn từ trong giao tiếp hằng ngày.
II. ĐỒ DÙNG:
1/ GV : Bảng lớp viết sẵn ví dụ của Phần nhận xét .
2/ HS : SGK, vbt, vở
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
34 trang |
Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 611 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án các môn lớp 4 - Trường Tiểu học Quảng Thái - Tuần 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đêm hầu hạ mình .
+ Bức tranh vẽ cảnh làng quê với những con đường rợp bóng tre .
- 4 HS tiếp nối nhau đọc theo trình tự :
+ Đoạn 1 : Tre xanh ... bờ tre xanh .
+ Đoạn 2 : Yêu nhiều ...hỡi người .
+ Đoạn 3 : Chẳng may ... gì lạ đâu .
+ Đoạn 4 : Mai sau ... tre xanh .
-Hs mỗi em đọc một đoạn 1 lượt. Hs còn lại theo dõi, nhận xét.
-HS nối tiếp nhau luyện đọc từ khó: Bao, giờ, nắng nỏ,
-HS mỗi em đọc 1đoạn 1 lượt.
-HS đọc nghĩa của từ ở SGK.
-HS đọc theo nhóm đôi.Mỗi em đọc 1 đoạn tùy chọn.
-1 hs đọc cả bài. Cả lớp đọc thầm ở sgk
- Đọc thầm và tiếp nối nhau trả lời .
+ Câu thơ :
Tre xanh
Xanh tự bao giờ ?
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh .
- Lắng nghe .
- 2 HS tiếp nối đọc thành tiếng .
- Đọc thầm , tiếp nối nhau trả lời .
+ Chi tiết : không đứng khuất mình bóng râm .
+ Hình ảnh : Bão bùng thân bọc lấy thân – tay ôm tay níu tre gần nhau thêm – thương nhau tre chẳng ở riêng – lưng trần phơi nắng phơi sương – có manh áo cộc tre nhường cho con .
+ Hình ảnh : Nòi tre đâu chịu mọc cong , cây măng mọc lên đã mang dáng thẳng , thân tròn của tre , tre già truyền gốc cho măng .
-1 HS đọc , trả lời tiếp nối .
Em thích hình ảnh :
+ Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm .
Hình ảnh này cho thấy cây tre cũng giống như con người : biết yêu thương , đùm bọc nhau khi gặp khó khăn .
+ Có manh áo cộc tre nhường cho con : Cái mo tre màu nâu , không mối mọc , ngắn cũn bao quanh cây măng như chiếc áo mà tre mẹ che cho con .
+ Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chong lạ thường
Ngay từ khi còn non nớt măng đã có dáng khỏe khoắn , tính cách ngay thẳng , khẳng khái , không chịu mọc cong .
+ Ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam : giàu tình thương yêu, ngay thẳng , chính trực thông qua hình tượng cây tre
-4 HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn
- 3 HS đọc đoạn thơ . HS khác nhận xét bình chọn bạn có giọng đọc hay
-HS nhẩm đọc thuộc lòng
-2 hs đọc thuộc lòng. Hs khác nhận xét
+ Cho ta thấy vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên vừa mang ý nghĩa sâu sắc.
TẬP LÀM VĂN
CỐT TRUYỆN
I.MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức :
- Hiểu thế nào là cốt truyện và ba phần cơ bản của cốt truyện: mở đầu, diễn biến, kết thúc (ND Ghi nhớ).
- Bước đầu biết sắp xếp các sự việc chính cho trước thành cốt truyện Cây khế và luyện tập kể lại truyện đó (BT mục III).
2/ Kĩ năng : Làm bài sạch sẽ, sắp xếp đúng nội dung câu chuyện.
3/ Thái độ : Giúp hs yêu thích học tập làm văn.
II.ĐỒ DÙNG:
1/ GV: bảng phụ
2/ HS : SGK, vbt, vở
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi : Một bức thư thường gồm những phần nào ? Hãy nêu nội dung của mỗi phần .
- Gọi HS đọc lại bức thư mà mình viết cho bạn.
- GV nhận xét
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài
- Hỏi : Thế nào là kể chuyện ?
b.Nhận xét
Bài 1
- Yêu cầu HS đọc đề bài .
- Theo em thế nào là sự việc chính ?
- GV cho từng nhóm làm vào nháp . Yêu cầu các nhóm đọc lại truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu và tìm các sự việc chính.
-GV đi giúp đỡ từng nhóm . Nhắc nhở HS chỉ ghi một sự việc bằng một câu .
Bài 2
- 1 HS trả lời câu hỏi : Có 3 phần: phần đầu thư, phần chính, phần cuối thư .
- 1 HS đọc .
+ Kể chuyện là kể lại một chuỗi sự việc có đầu có cuối , liên quan đến một hay một số nhân vật .
1 HS đọc đề bài.
+ Sự việc chính là những sự việc quan trọng, quyết định diễn biến cac câu chuyện mà khi thiếu nó câu chuyện không còn đúng nội dung và hấp dẫn nữa.
- Hoạt động trong nhóm .
-Các nhóm trình bày
+ Sự việc 1 : Dế Mèn gặp Nhà Trò ngồi khóc bên tảng đá .
+ Sự việc 2 : Dế Mèn gạn hỏi , Nhà Trò kể lại tình cảnh khốn khó bị bọn Nhện ức hiếp và đòi ăn hiếp .
+ Sư việc 3 : Dế Mèn phẫn nộ cùng Nhà Trò đi đến chỗ mai phục của bọn nhện .
+ Sự việc 4 : Gặp bọn nhện , Dế Mèn ra oai , lên án sự nhẫn tâm của chúng , bắt chúng phá vòng vây hãm Nhà Trò .
+ Sự việc 5 : Bọn nhện sợ hãi phải nghe theo , Nhà Trò được tự do .
-GV: Chuỗi các sự việc như bài 1 được gọi là cốt truyện của truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu . Vậy cốt truyện là gì ?
Bài 3
- Gọi HS đọc yêu cầu .
+ Sự việc 1 cho em biết điều gì ?
+ Sự việc 2 , 3 , 4 kể lại những chuyện gì ?
+ Sự việc 5 nói lên điều gì ?
- Kết luận :
+ Sự việc khơi nguồn cho những sự việc khác là phần mở đầu của truyện .
+ Các sự việc chính kế tiếp theo nhau nói lên tính cách nhân vật , ý nghĩa của truyện là phần diễn biến của truyện .
+ Kết quả của các sự việc ở phần mở đầu và phần chính là phần kết thúc của truyện
- Cốt truyện thường có những phần nào ?
c. Ghi nhớ
- Gọi 2 HS đọc phần Ghi nhớ .
d. Luyện tập
Bài 1
- Gọi 2 HS đọc yêu cầu và nội dung .
- Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và sắp xếp các sự việc bằng cách đánh dấu theo số thứ tự 1 , 2, 3, 4 , 5 , 6 .
- Gọi HS lên bảng xếp thứ tự các sự việc. Cả lớp nhận xét .
-GV cho hs đọc lại khi đã sắp xếp
Bài 2
- Gọi HS đọc yêu cầu .
- GV cho HS tập kể lại truyện trongnhóm
- Tổ chức cho HS thi kể .
+ Lần 1 :GV tổ chức cho HS thi kể bằng cách kể lại đúng các sự việc đã sắp xếp .
+ Lần 2 :GV tổ chức cho HS thi kể bằng cách thêm bớt một số câu văn , hình ảnh , lời nói để câu chuyện thêm hấp dẫn , sinh động .
- Nhận xét và cho điểm HS .
4.Củng cố – dặn dò:
- Câu chuyện Cây Khế khuyên
chúng ta điều gì ?
-Về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe và chuẩn bị bài sau .
5.Nhận xét tiết học
+HS: Cốt truyện là một chuỗi sự việc làm
nồng cốt cho diễn biến của truyện .
- 1 HS đọc yêu cầu .
+ Sự việc 1 nêu nguyên nhân Dế Mèn bênh vực Nhà Trò .
+ Sự việc 2 , 3 , 4 kể lại Dế Mèn đã bênh vực Nhà Trò như thế nào ?
+ Sự việc 5 nói lên kết quả bọn nhện phải nghe theo Dế Mèn .
+Có 3 phần : phần mở đầu , phần diễn biến , phần kết thúc .
- 2 HS đọc phần Ghi nhớ .
- 1 HS đọc thành tiếng .
- Thảo luận và làm bài .
-2 hs đọc
-2 HS lên bảng xếp, HS dưới lớp nhận xét.
- Đánh dấu bằng bút chì vào vở .
1b – 2d – 3a – 4c – 5e – 6g.
-1 hs đọc lại
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong SGK
- Tập kể trong nhóm .
-HS kể trước lớp
- HS trả lời : Khuyên chúng ta nên chấp nhận những điều mình đã có, không nên tham lam.
TOÁN
YẾN, TẠ, TẤN
I.MỤC TIÊU
1/ Kiến thức :
- Bước đầu nhận biết về độ lớn của yến, tạ, tấn; mối quan hệ của tạ, tấn với ki-lô-gam.
- Biết chuyển đổi đơn vị đo giữa tạ, tấn và ki-lô-gam.
- Biết thực hiện phép tính với các số đo: tạ, tấn. Bài 1, bài 2, bài 3 (chọn 2 trong 4 phép tính)
2/ Kĩ năng : Trình bày bài sạch sẽ, làm đúng các bài tập
3/ Thái độ : Giúp hs yêu thích học toán và áp dụng vào cuộc sống.
II.ĐỒ DÙNG
1/ GV : bảng phụ
2 HS : SGK, vở
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định tổ chức:
2.Kiểm tra bài cũ:
-GV gọi 3 HS lên bảng làm bài tập
-GV chữa bài, nhận xét
3.Bài mới :
a.Giới thiệu bài:
b.Giới thiệu yến:
-GV: Các em đã được học các đơn vị đo khối lượng nào ?
-GV giới thiệu: Để đo khối lượng các vật nặng đến hàng chục ki-lô-gam người ta còn dùng đơn vị là yến.
-10 kg tạo thành 1 yến, 1 yến bằng 10 kg.
-GV ghi bảng 1 yến = 10 kg.
+Một người mua 10 kg gạo tức là mua mấy yến gạo ?
+Mẹ mua 1 yến cám gà, vậy mẹ mua bao nhiêu ki-lô-gam cám ?
c. Giới thiệu tạ:
-Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục yến, người ta còn dùng đơn vị đo là tạ.
-10 yến tạo thành 1 tạ, 1 tạ bằng 10 yến.
+10 yến tạo thành 1 tạ, biết 1 yến bằng 10 kg, vậy 1 tạ bằng bao nhiêu ki-lô-gam ?
+Bao nhiêu ki-lô-gam thì bằng 1 tạ ?
-GV ghi bảng 1 tạ = 10 yến = 100 kg.
+1 con bê nặng 1 tạ, nghĩa là con bê nặng bao nhiêu yến, bao nhiêu ki-lô-gam ?
+Một con bò nặng 200 kg, tức là con trâu nặng bao nhiêu tạ, bao nhiêu yến ?
d.Giới thiệu tấn:
-Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục tạ người ta còn dùng đơn vị là tấn.
-10 tạ thì tạo thành 1 tấn, 1 tấn bằng 10 tạ. (Ghi bảng 10 tạ = 1 tấn)
+Biết 1 tạ bằng 10 yến, vậy 1 tấn bằng bao nhiêu yến ?
+1 tấn bằng bao nhiêu ki-lô-gam ?
-GV ghi bảng:
1 tấn = 10 tạ = 100 yến = 1000 kg
+Một con voi nặng 2000kg, hỏi con voi nặng bao nhiêu tấn, bao nhiêu tạ ?
e. Luyện tập :
Bài 1
-GV cho HS làm bài, sau đó gọi 1 HS đọc bài làm trước lớp để chữa bài. GV gợi ý HS hình dung về 3 con vật xem con nào nhỏ nhất, con nào lớn nhất.
+Con bò cân nặng 2 tạ, tức là bao nhiêu ki-lô-gam ?
+Con voi nặng 2 tấn tức là bao nhiêu tạ ?
Bài 2
-GV viết lên bảng câu a, yêu cầu cả lớp suy nghĩ để làm bài.
+Giải thích vì sao 5 yến = 50 kg ?
+Em thực hiện thế nào để tìm được
1 yến 7 kg = 17 kg ?
-GV yêu cầu HS làm tiếp các phần còn lại của bài.
-GV sửa chữa , nhận xét
Bài 3:
-GV viết lên bảng : 18 yến + 26 yến, sau đó yêu cầu HS tính.
-GV yêu cầu HS giải thích cách tính của mình.
-GV gọi hs lên bảng làm
-GV nhận xét
Bài 4
-GV yêu cầu 1 HS đọc đề bài trước lớp.
-GV: Có nhận xét gì về đơn vị đo số muối của chuyến muối đầu và số muối của chuyến sau ?
-Vậy trước khi làm bài , chúng ta phải làm gì ?
-GV yêu cầu HS làm bài .
-GV nhận xét.
4.Củng cố- dặn dò:
+Bao nhiêu kg thì bằng 1 yến, 1 tạ, 1 tấn ?
+1 tạ bằng bao nhiêu yến ?
+1 tấn bằng bao nhiêu tạ ?
- Về nhà làm bài tập 1, 2 ở VBT.
-Chuẩn bị bài sau:Bảng đơn vị đo khối lượng.
5. Nhận xét tiết học:
-3 HS lên bảng làm bài
2187 < 3281
48900 >48888
70120 = 70120
+Gam, ki-lô-gam.
-HS nghe giảng và nhắc lại.
+Tức là mua 1 yến gạo.
+Mẹ mua 10 kg cám.
-HS nghe và ghi nhớ: 10 yến = 1 tạ
+1tạ = 10 kg x 10 = 100 kg.
+100 kg = 1 tạ.
+10 yến hay 100kg.
+20 yến hay 2 tạ.
-HS nghe và nhớ.
+1 tấn = 100 yến.
+1 tấn = 1000 kg.
+2 tấn hay nặng 20 tạ.
-HS đọc:
a) Con bò nặng 2 tạ.
b) Con gà nặng 2 kg.
c) Con voi nặng 2 tấn.
+Là 200 kg.
+20 tạ.
-HS làm.
+Vì 1 yến = 10 kg nên 5 yến = 10 x 5 = 50 kg.
+Có 1 yến = 10 kg ,
vậy 1 yến 7 kg = 10 +7 = 17kg.
-2 HS lên bảng làm , cả lớp làm vào vở.
8 yến=80kg, 1 yến 7kg=17kg, 5 yến 3kg=53kg
1 tạ=10 yến, 4 tạ=40 yến, 10 yến=1 tạ,
2tạ=200kg, 9tạ=900kg, 100kg=1tạ,
4 tạ60kg=460kg.
c. 1 tấn=10 tạ, 3 tấn=30 tạ, 10 tạ=1 tấn
8 tấn=80 tạ, 1 tấn=1000kg, 5 tấn=5000kg,
1000kg=1 tấn, 2 tấn 85kg=2085kg
-HS tính .
+Lấy 18 + 26 = 44, sau đó viết tên đơn vị vào kết quả.
-3hs lên bảng .HS làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài cho nhau.
648 tạ - 75 tạ=573 tạ, 135 tạ x 4 = 540 tạ
ấn : 8=64 tấn
-1 HS đọc.
+Không cùng đơn vị đo .
+Phải đổi các số đo về cùng đơn vị đo.
-1 HS khá lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào nháp.
Giải
Số tạ muối chuyến sau chở được là :
30 + 3 =33 (tạ)
Số tạ muối cả hai chuyến chở được là :
30 + 33 = 63 (tạ)
Đáp số : 63 (tạ )
+10 kg = 1 yến, 100 kg = 1 tạ , 1000 kg = 1 tấn.
+10 yến.
+10 tạ.
KHOA HỌC
TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP NHIỀU LOẠI THỨC ĂN ?
I/ MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức :
- Biết phân loại thức ăn theo nhóm chất dinh dưỡng.
- Biết được để có sức khoẻ tốt phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.
- Chỉ vào bảng tháp dinh dưỡng cân đối và nói: cần ăn đủ các nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường, nhóm chứa nhiều vi-ta-min và chất khoáng; ăn vừa phải nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm; ăn có mức độ nhóm chứa nhiều chất béo; ăn ít đường và hạn chế ăn muối.
2/ Kĩ năng : Trình bày to rõ ràng ý kiến của mình về tháp dinh dưỡng.
-Các kĩ năng cơ bản được giáo dục:
+Tự nhận thức về sự cần thiết phối hợp các loại thức ăn.
+Kĩ năng tự phục vụ khi lựa chọn các loại thực phẩm.
3/ Thái độ : Các em hiểu mình cần ăn uống đầy đủ để có sức khỏe tốt.
II/ ĐỒ DÙNG:
1/ GV : Các hình minh hoạ ở trang 16, 17 / SGK -Phiếu học tập theo nhóm.
2/ HS : bút vẽ, bút màu.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định tổ chức:
2.Kiểm tra bài cũ:
-Gọi 2 HS lên trả lời:
1) Em hãy cho biết vai trò của vi-ta-min và kể tên một số loại thức ăn có chứa nhiều vi-ta-min
2) Em hãy cho biết vai trò của chất khoáng và một số loại thức ăn có chứa nhiều chất
khoáng ?
-GV nhận xét
3. Bài mới:
a.Giới thiệu bài:
-GV hỏi: Hằng ngày em thường ăn những loại thức ăn nào ?
-Nếu ngày nào cũng phải ăn một món em cảm thấy thế nào ?
b. Hoạt động 1: Vì sao cần phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi
món ?
Cách tiến hành:
Bước 1: GV tiến hành cho HS hoạt động nhóm theo định hướng.
-Chia nhóm 4 HS.
-GV cho HS thảo luận và trả lời các câu hỏi:
+Nếu ngày nào cũng chỉ ăn một loại thức ăn và một loại rau thì có ảnh hưởng gì đến hoạt động sống ?
+Để có sức khoẻ tốt chúng ta cần ăn như thế nào ?
+Vì sao phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.
Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
-Gọi 2 đến 3 nhóm HS lên trình bày ý kiến của nhóm mình. GV ghi các ý kiến không trùng lên bảng và kết luận ý kiến đúng.
-Gọi 2 HS đọc to mục Bạn cần biết trang
17 / SGK.
c.Hoạt động 2: Nhóm thức ăn có trong một bữa ăn cân đối.
-Cách tiến hành:
Bước 1: GV tiến hành hoạt động nhóm theo định hướng.
-Chia nhóm, mỗi nhóm có 4 HS, cho hs lấy giấy nháp ra vẽ
-Yêu cầu HS quan sát thức ăn trong hình minh hoạ trang 16 và tháp dinh dưỡng cân đối trang 17 để vẽ và tô màu các loại thức ăn nhóm chọn cho 1 bữa ăn.
-Cử người đại diện trình bày tại sao nhóm mình lại chọn loại thức ăn đó.
Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
-Gọi 2 đến 3 nhóm lên trước lớp trình bày.
-Nhận xét từng nhóm. Yêu cầu bắt buộc trong mỗi bữa ăn phải có đủ chất và hợp lý.
-GV cho HS quan sát kỹ tháp dinh dưỡng và trả lời câu hỏi: Những nhóm thức ăn nào cần: Ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít, ăn hạn chế ?
* GV kết luận: Một bữa ăn có nhiều loại thức ăn đủ nhóm: Bột đường, đạm, béo, vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ với tỷ lệ hợp lý như tháp dinh dưỡng cân đối chỉ dẫn là một bữa ăn cân đối.
d.Hoạt động 3: Trò chơi: “Đi chợ”
Cách tiến hành:
-Giới thiệu trò chơi: Các em hãy thi xem ai là người đầu bếp giỏi biết chế biến những món ăn tốt cho sức khoẻ. Hãy lên thực đơn cho một ngày ăn hợp lý và giải thích tại sao em lại chọn những thức ăn này.
-Phát phiếu thực đơn đi chợ cho từng nhóm.
-Yêu cầu các nhóm lên thực đơn và tập thuyết trình từ 5 đến 7 phút.
-Gọi các nhóm lên trình bày, sau mỗi lần có nhóm trình bày GV gọi nhóm khác bổ sung, nhận xét. GV ghi nhanh các ý kiến nhận xét vào phiếu của mỗi nhóm.
4.Củng cố- dặn dò:
-Hằng ngày chúng ta cần ăn uống như thế nào là phù hợp?
-Về nhà học thuộc mục Bạn cần biết và nên ăn uống đủ chất dinh dưỡng.
-Về nhà sưu tầm các món ăn được chế biến từ cá.
5. Nhận xét tiết học :
-HS trả lời.
-Hoạt động theo nhóm 4.
+Không đảm bảo đủ chất, mỗi loại thức ăn chỉ cung cấp một số chất, và chúng ta cảm thấy mệt mỏi, chán ăn.
+Chúng ta cần phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.
+Vì không có một thức ăn nào có thể cung cấp đầy đủ các chất cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể. Thay đổi món ăn để tạo cảm giác ngon miệng và cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
-2 đến 3 HS đại diện cho các nhóm lên trình bày.
-2 HS lần lượt đọc to trước lớp, cả lớp đọc thầm.
-Chia nhóm
-Quan sát, thảo luận, vẽ và tô màu các loại thức ăn nhóm mình chọn cho một bữa ăn.
-1 HS đại diện thuyết minh cho các bạn trong nhóm nghe và bổ sung, sửa chữa.
-2 đến 3 HS đại diện trình bày.
-Ví dụ: HS vừa chỉ vào hình vẽ vừa trình bày. Một bữa ăn hợp lý cần có thịt, đậu phụ để có đủ chất đạm, có dầu ăn để có đủ chất béo, có các loại rau như: rau cải, cà rốt, cà chua, hoa quả để đảm bảo đủ vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ. Cần phải ăn đủ chất để cơ thể khoẻ mạnh.
-Quan sát kỹ tháp dinh dưỡng, 5 HS nối tiếp nhau trả lời, mỗi HS chỉ nêu một tên một nhóm thức ăn.
Câu trả lời đúng là:
+Nhóm thức ăn cần ăn đủ : Lương thực, rau quả chín.
+Nhóm thức ăn cần ăn vừa phải: Thịt, cá và thuỷ sản khác, đậu phụ.
+Nhóm thức ăn cần ăn có mức độ: Dầu, mỡ, vừng, lạc.
+Nhóm thức ăn cần ăn ít: Đường.
+Nhóm thức ăn cần ăn hạn chế: Muối.
-HS lắng nghe.
-Nhận mẫu thực đơn và hoàn thành thực đơn.
-Đại diện các nhóm lên trình bày về những thức ăn, đồ uống mà nhóm mình lựa chọn cho từng bữa.
-HS nêu
LỊCH SỬ
NƯỚC ÂU LẠC
I.MỤC TIÊU:
Nắm được một cách sơ lược cuộc kháng chiến chống Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc:
Triệu Đà nhiều lần kéo quân sang xâm lược Âu Lạc. Thời kì đầu do đoàn kết, có vũ khí lợi hại nên giành được thắng lợi; nhưng về sau do An Dương Vương chủ quan nên cuộc kháng chiến thất bại.
HS khá giỏi:
- Biết những điểm giống nhau của người Lạc Việt và Âu Việt.
- So sánh được sự khác nhau về nơi đóng đô của nước Văn Lang và nước Âu Lạc.
- Biết sự phát triển về quân sự của nước Âu Lạc (nêu tác dụng của nỏ và thành Cổ Loa).
2/ Kĩ năng : Kể to rõ ràng các chiến thắng và những thất bại .
3/ Thái độ : Giúp cho hs hiểu được lịch sử của nước nhà.
II.CHUẨN BỊ:
1/ GV: Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
2/ HS : SGK, vở
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định tổ chức:
2.Kiểm tra bài cũ :
-GV y/c hs nêu.
+Nước Văn Lang ra đời trong thời gian nào ? Ở khu vực nào ?
+Em hãy mô tả một số nét về cuộc sống của người Lạc Việt ?
-GV nhận xét
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài :
b.Hoạt động 1: Sự ra đời của nhà nước Âu Lạc
-GV cho HS đọc SGK trả lời :
+Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào ?
-GV nhận xét rút KL.
-GV yêu cầu HS đọc SGK vàtrả lời :
+Vì sau người Lạc Việt và người Âu Việt lại hợp nhất với nhau thành một đất nước?
+Ai là người có công hợp nhất đất nước của người Lạc Việt và người Âu Việt?
+Nhà nước của người Lạc Việt và người Âu Việt có tên là ? đóng đô ở đâu?
-GV nhận xét , kết luận :cuộc sống của người Âu Việt và người Lạc Việt có những điểm tương đồng và họ sống hòa hợp với nhau .
c.Hoạt động 2: Những thành tựu đạc sắc về quốc phòng của người dân Âu Lạc .
-GV cho hs quan sát lược
-Cho HS xác định trên lược đồ hình 1 nơi đóng đô của nước Âu Lạc .
-GV hỏi : “So sánh sự khác nhau về nơi đóng đô của nước Văn Lang và nước Âu Lạc”.
+Người Âu Lạc đã đạt được những thành tựu gì trong cuộc sống? (Về xây dựng, sản xuất, làm vũ khí? )
-GV nêu tác dụng của nỏ và thành Cổ Loa (qua sơ đồ): nỏ bắn một lần được nhiều mũi tên. Thành Cổ Loa là thành tựu đặc sắc về quốc phòng của người dân Âu Lạc . Sau đó rút ra kết luận
-GV yêu cầu HS đọc SGK , đoạn : “Từ năm 207 TCN phương Bắc”. Sau đó , HS kể lại cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc .
-GV đặt câu hỏi cho cả lớp để HS thảo luận :
+Vì sao cuộc xâm lược của quân Triệu Đà lại bị thất bại ?
+Vì sao năm 179 TCN nước Âu lạc lại rơi vào ách đô hộ của PK phương Bắc ?
Y/c đại diện nhóm trả lời
-GV nhận xét và kết luận .
4.Củng cố -dặn dò
-GV cho HS đọc ghi nhớ trong khung .
+Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào?
+Thành tưụ lớn nhất của người Âu Lạc là gì ?
-Về nhà học bài và chuẩn bị bài :Nước ta dưới ách đô hộ của PKPB
5.Nhận xét tiết học .
-HS hát
-2 HS trả lời
-700 TCN, ở khu vực sông Hồng, song Mê Công
-Làm ruộng, trồng dâu nuôi tằm, làm các đồ bằng đồng,
-HS đọc SGKvà trả lời
+Nước Âu Lạc ra đời vào cuối thế kỉ thứ III TCN
-Hs đọc và trả lời.
+Vì họ có chung một kẻ thù ngoại xâm.
+Là Thục Phán An Dương Vương
+Tên nước Âu Lạc đóng đô ở Cổ Loa.
-HS quan sát
-HS xác định .
+Nước Văn Lang đóng đô ở Phong châu là vùng rừng núi, nước Au Lạc đóng đô ở vùng đồng bằng.
+Xây thành cổ Loa, sử dụng rộng rãi lưỡi cày bằng đồng, biết rèn sắt, chế tạo nỏ thần.
-HS đọc.
-Các nhóm thảo luận và đại điện báo cáo kết quả .
+Vì người Au Lạc đoàn kết một lòng chống giặc ngoại xâm lại có tướng chỉ huy giỏi, vũ khí tốt , thành luỹ kiên cố.
+Vì Triệu Đà dùng kế hoãn binh và cho con trai là Trọng Thuỷ sang..
-Nhóm khác nhận xét ,bổ sung
-3 HS đọc .
-3 HS trả lời .
+ Nước Âu Lạc ra đời vào cuối thế kỉ thứ III TCN
+ Xây thành cổ Loa, sử dụng rộng rãi lưỡi cày bằng đồng, biết rèn sắt, chế tạo nỏ thần
Thứ năm ngày 5 tháng 10 năm 2017
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
LUYỆN TẬP VỀ TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY
I.MỤC TIÊU:
-Qua luyện tập, bước đầu nắm được hai loại từ ghép (có nghĩa tổng hợp, có nghĩa phân loại)-BT1, BT2.
- Bước đầu nắm được 3 nhóm từ láy (giống nhau ở âm đầu, vần, cả âm đầu và vần)-BT3.
II.CHUẨN BỊ:
-Giấy khổ to kẻ sẵn bảng BT 1 , BT 2 , bút dạ .
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổ n định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi :
+Thế nào là từ ghép ? Cho ví dụ và phân tích ?
+ Thế nào là từ láy ? Cho ví dụ và phân tích ?
-GV nhận xét
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài
b. Luyện tập
Bài 1
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung .
- GV cho HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi .
- Nhận xét câu trả lời của HS .
Bài 2
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung .
- GV yêu cầu HS trao đổi và làm bài vào nháp trong nhóm .
- Gọi nhóm xong lên bảng ghi . Các nhóm khác nhận xét , bổ sung .
- Chốt lại lời giải đúng .
+ Tại sao em lại xếp tàu hỏa vào từ ghép phân loại ?
+Tại sao em lại xếp núi non vào từ ghép tổng hợp ?
- GV nhận xét,
Bài 3
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung .
-GV hd hs cách làm giống bài 2
-Yêu cầu HS làm việc trong nhóm .
- Gọi nhóm xong trước lên bảng . Các nhóm khác nhận xét , bổ sung .
- Chốt lại lời giải đúng .
+ Muốn xếp các từ láy vào đúng ô cần xác định những bộ phận nào ?
- GV cho HS phân tích mô hình cấu tạo của một vài từ láy .
- Nhận xét ,
4. Củng cố – dặn dò:
+ Từ ghép có những loại nào ? Cho ví dụ ?
+ Từ láy có những loại nào ? Cho ví dụ ?
-Về nhà làm bài tập
-Chuẩn bị bài sau : MRVT: Trung thực, tự trọng.
5. Nhận xét tiết học .
- 2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu .
+Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau VD: bàn ghế
+Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau.VD: xinh xinh, thoang thoảng
- 2 HS đọc y/c bài .
- Thảo luận cặp đôi và trả lời :
+ Từ bánh trái có nghĩa tổng hợp .
+ Từ bánh rán có nghĩa phân loại .
- 2 HS đọc y/c bài .
-HS làm việc trong nhóm .
- Chữa bài .
+Từ ghép phân loại : đường ray , xe đạp, tàu hỏa , xe điện, máy bay.
+ Từ ghép tổng hợp :ruộng đồng , làng xóm , núi non , bờ bãi , hình dạng , màu sắc .
+ Vì tàu hỏa chỉ phương tiện giao thông đường sắt , có nhiều toa , chở được nhiều hàng , phân biệt với tàu thủy
+ Vì núi non chỉ chung loại địa hình nổi lên cao hơn so với mặt đất .
- 2 HS đọc y/c bài.
-2 hs ngồi bàn trên dưới tạo thành một nhóm thảo luận làm vào giấy nháp
Đại diện nhóm lên bảng. Các nhóm khác nhận xét bổ sung.
- Chữa bài .
+ Từ láy có 2 tiếng giống nhau ở âm đầu: Nhút nhát.
+Từ láy có 2 tiếng giống nhau ở vần: Lao xao , lạt xạt.
+Từ láy có 2 tiếng giống nhau ở cả âm đầu và vần: Rào rào , he hé .
+ Cần xác định các bộ phận được lặp lại : âm đầu , vần , cả âm đầu và vần .
- Ví dụ :
nhút nhát : lặp lại âm đầu nh .
+ Có hai loại: nghĩa tổng hợp và phân loại VD: bàn ghế, nhà cửa,
+Có ba loại: âm đầu , vần , cả âm đầu và vần
TOÁN
BẢNG ĐƠN VỊ ĐO KHỐI LƯỢNG
I.MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức :
- Nhận biết được tên gọi, kí hiệu, độ lớn của đề-ca-gam, héc-tô-gam; quan hệ giữa đề-ca-gam, héc-tô-gam và gam.
- Biết chuyển đổi đơn vị đo khối lượng.
- Biết thực hiện phép tính với số đo khối lượng. Bài 1, bài 2 (a, b)
2/ Kĩ năng : Trình bày bài sạch sẽ, đọc đúng bảng đơn vị đo khối lượng, làm đúng các bài tập.
3/ Thái độ : Vận dụng bảng đo khối lượng để tính toán.
II.CHUẨN BỊ:
1/ GV : Bảng đơn vị đo khối lượng kẻ sẵn trên bảng phụ :
Lớn hơn ki-lô-gam
Ki-lô-gam
Nhỏ hơn ki-lô-gam
2/ HS : SGH, vở , bảng con
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định tổ chức:
2.Kiểm tra bài cũ:
-GV gọi 3 HS lên bảng làm bài
-GV chữa bài, nhận xét
3.Bài mới :
a.Giới thiệu bài: Bảng đơn vị đo khối lượng.
b.Giảng bài:
* Giới thiệu đề-ca-gam, héc-tô-gam.
Đề-ca-gam
-GV giới thiệu : để đo khối lượng các vật nặng hàng chục gam người ta còn dùng đơn vị đo là đề-ca-gam.
+1 đề-ca-gam cân nặng bằng 10 gam.
+Đề-ca-gam viết tắt là dag.
-GV viết lên bảng 10 g =1 dag.
-Mỗi quả cân nặng 1g, hỏi bao nhiêu quả cân như thế thì bằng 1 dag.
Héc-tô-gam.
-Để đo khối lượng các vật nặng hàng trăm gam , người ta còn dùng đơn vị đo là hec-tô-gam.
-1 hec-tô-gam cân nặng bằng 10 dag và bằng 100g.
-Hec-tô-gam viết tắt là hg.
-GV viết lên bảng 1 hg =10 dag =100g.
-GV hỏi: mỗi quả cân nặng 1 dag. Hỏi bao nhiêu quả cân cân nặng 1 hg ?
* Giới thiệu bảng đơn vị đo khối lượng:
-GV yêu cầu HS kể tên các đơn vị đo khối lượng đã học .
-Nêu lại các đơn vị trên theo thứ tự từ bé đến lớn. Đồng thời ghi vào bảng đơn vị đo khối lượng.
+Trong các đơn vị trên, những đơn vị nào nhỏ hơn ki-lô-gam ?
+Những đơn vị nào lớn hơn ki-lô-gam ?
+Bao nhiêu gam thì bằng 1 dag ?
-GV viết vào cột dag : 1 dag = 10 g
+Bao nhiêu đề-ca-gam thì bằng 1 hg ?
-GV viết vào cột : 1hg = 10 dag.
-GV hỏi tương tự với các đơn vị khác để hoàn thành bảng đơn vị đo khối lượng như SGK.
+Mỗi đơn vị đo khối lượng gấp mấy lần đơn vị nhỏ hơn và liền với nó ?
+Mỗi đơn vị đo khối lượng kém mấy lần so với đơn vị lớn hơn và liền kề với nó ?
-Cho HS nêu VD.
c.Luyện tập:
Bài 1:
-GV viết lên bảng 7 kg = g và yêu cầu HS cả lớp thực hiện đổi .
-GV cho HS đổi đúng , nêu cách làm c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giao an Tuan 4 Lop 4_12539707.doc