ÔN TẬP – TẬP LÀM VĂN: TỰ SỰ
A-Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
-Nắm được các nội dung chính của văn tự sự trong Ngữ văn 9, thấy được tính chất của chúng với văn bản chung.
-Thấy được tính kế thừa và phát triển của các nội dung tập làm văn ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới.
B- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên : Đọc tài liệu, nghiên cứu giáo án
2. Học sinh : Đọc bài và trả lời câu hỏi trong SGK và thực hiện những việc GV đã dặn.
C- Tiến trình tổ chức :
* Ổn định tổ chức : (1)
* Kiểm tra sự chuẩn bị : (2)
* Bài mới : (40)
I/ ôn lại lý thuyết:
1/ Yếu tố miêu tả
2/ Yếu tố nghị luận
3/ Yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự:
(HS nhắc lại các yếu tố trên trước khi làm bài)
34 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 cả năm - Trường THCS Bình Hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi la điệp ngữ.
Ví dụ: Ta làm con chim hót ..xao xuyến
HS tự phân tích.
8. Chơi chữ :
? Thế nào là chơ chữ? Ví dụ?
- Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước. làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị.
Ví dụ : Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Quốc quốc, gia gia là chơi chữ chỉ nước, nhà - nỗi nhớ nước thương nhà của nhà thơ.
III- Luyện tập :
Bài tập:
Chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
“Vì sao trái đất nặng ân tình?
Nhắc mãi tên người HCM
Như một niềm tin như dũng khí
Như lòng nhân nghĩa, đức hy sinh”
(Tố Hữu)
( Đề thi vào 10 LHP- Đề chuyên- Năm học 2002-2003)
Chỉ ra: Các BPTT chính: Câu hỏi tu từ và so sánh (Mô hình: A như B1 như B2 như B3 , B4).
Nêu tác dụng: Nhà thơ đã sáng tạo cách biểu đạt giàu chất suy tưởng, KĐ sự vĩ đại, ảnh hưởng to lớn của cuộc sống sự nghiệpvà phẩm chất HCM đối với nhân loại. Đó là sự trân trọng, ngưỡng vọng của nhân loại trước vẻ đẹp cao quý từ bản lĩnh đến cốt cách đến tâm hồn, tình cảm ủa chủ tịch HCM.
IV/ BTVN: Chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
1/ “ Nhưng mỗi năm....nghiên sầu”
(Ông Đồ- VĐL)
2/ “ Từ ấy......tiếng chim”
(Từ ấy- TH)
3/ “Lũ chúng ta......tâm hồn”
(Người đi tìm hình của nước- CLV)
Tuần 13
Ngày soạn:23/11/2007
Ngày dạy: 26/11/2007
Ôn tập văn tự sự
A/ Mục tiêu bài dạy:
- HS hiểu rõ hơn về văn tự sự
Kỹ năng sử dụng trong cuộc sống. Trong các bài làm văn
Chữa một số đề thi có liên quan
B/ chuẩn bị:
Thầy: Đọc kỹ SGK
Trò: Ôn tập lại
C/ Lên lớp:
I/ Ôn tập lại lý thuyết:
1/ KN: Tự sự là trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này nối tiếp sự việc khác dẫn tới một kết thúc- thể hiện một ý nghĩa
2/ Những điều cần chú ý khi làm văn tự sự ở lớp 9:
Miêu tả, miêu tả nội tâm
đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm
Nghị luận
II/ Thực hành:
Em hãy đóng vai nhân vật ông Hai kể lại diễn biến tâm trạng của ông trong truyện ngắn Làng- Kim Lân.
A/ GV hướng dẫn HS kể lại bằng những câu hỏi gợi ý để HS rút ra dàn ý chung:
1. Ông Hai trước khi nghe tin đồn :
2. Ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo Tây.
? ở trong phòng thông tin bước ra ông Hai có tâm trạng gì ?
- Ông Hai đang vui mừng vì nhận được nhièu tin thắng lợi của cuộc kháng chiến.
GV : Cho nên tác giả miêu tả ông vui từ cái chóp chép miệng khi uống nước cho đến cái cảm nhận của ông về tiếng quạt, tiếng thở, tiếng khóc, tiếng cười nói của mọi người cứ râm ran cả một góc đường.
? Đang trong tân trạng ấy thì ông Hai nhận được tin gì từ những người tản cư mới lên?
- Làng Dầu theo Tây : Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây.
? Nhận được tin ấy biểu hiện tâm trạng của ông Hai ra sao? Hãy đọc : Cổ họng ông lão
? Phân tích đoạn chuyện này chính là phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai. Vậy ta có thể chia diễn biến tâm trạng của ông Hai thành mấy khúc đọan tâm trạng?
- Bốn khúc đoạn tâm trạng :
+ Khi bắt đầu nhận được tin ở quán nước ven đường.
+ Khi về đến nhà.
+ Chiều tối hôm ấy.
+ Ba bốn ngày sau.
àDiễn biến tâm lí theo trình tự thời gian
? Hãy phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai qua 4 khúc đoạn tâm trạng này? ( Muồn phân tích được các em phải chỉ ra được những biểu hiện tâm lí và hành động của ông Hai ở từng đoạn – Phân tích nghệ thuật biểu hiện – từ đó sẽ thấy được những nét tâm trạng của nhân vật.
? Khi bắt đầu nhận được tin làng Dầu theo Tây ông Hai đã có những biểu hiện gì?
- Cổ họng ông lão
- Hỏi lại : Liệu có thật không hở bác.
- Chèm chẹp miệng cười nhạt : Hà nắng gớm ! Về nào
- Trên đường về : Cúi gằm mặt xuống mà đi.
? Để diễn tả tâm trạng ông Hai lúc này tác giả đẫ sử dụng yếu tố nghệ thuật nào?
- Miêu tả nội tâm gián tiếp thông qua vịêc miêu tả ngoại hình, hành động nhân vật ông Hai để diễn tả tâm trạng sửng sốt, bất ngờ của ông Hai.
? Tại sao ông Hai lại có tâm trạng ấy?
- Vì ông quá tin tưởng tự hào về tinh thần kháng chiến của làng. Ông quá yêu làng.
- Ông không ngờ được cái tin ấy, hơn nữa ông lại đang trong tâm trạng sung sướng.
? Tác giả còn sử dụng yếu tố nghệ thuật nào?
- Lời thoại : Ông Hai cố trấn tĩnh lại để hỏi rõ thực hư . Chứng tỏ lúc này ông chưa tin. Nhưng khi nghe xác minh lại thì ông lại chèm chẹp miệngvề nào à câu nói này vi phạm phương châm quan hệ nhưng ông nhằm đánh trống lảng để dấu mình là người làng Dầu.
GV : Thực chất đây là câu nói bâng quơ ông nói với chính ông là độc thoại giờ sau sẽ học.
? Thực ra lúc này cũng chưa ai biết ông là người làng Dầu nhưng tại sao trên đường về ông lại cúi gằm mặt xuống mà đi ?
- Vì ông xấu hổ, ông cảm thấy lời của người đàn bà cho con bú đang chửi mình . Nó như nhát dao cứa sâu vào tim ông. Ông còn thoáng nghĩ đến mụ chủ.
? Trên đường thì ông dấu mình là người làng Dầu nhưng về nhà ông còn dấu mình được không? Ông như thế nào?
- Về đến nhà : ông nằm vật ra giường, nhìn con ông tủi thân nước mắt cứ giàn ra. Ông nắm chặt hai bàn tay rít lên : Chúng bay .thế này.
Ông kiểm điểm lại từng người.Chao ôi ! cực nhục chưa
? ở đường ông Hai phải dấu mình lên tác giả miêu tả nội tâm gián tiếp còn lúc này tác giả miêu tả nội tâm bằng cách nào?
- Miêu tả nội tâm trực tiếp – diễn tả trực tiếp những suy nghĩ cảm xúc của ông Hai về con – về những người ở làng – về bản thân ông – những người lang Dầu ở nơi tản cư và ghi lại trực tiếp lời của ông Hai với những bọn việt gian ở nhà.
? Để diễn tả những cảm xúc, suy nghĩ về những vấn đề này của ông Hai, tác giả đã sử dụng giọng văn và nhiều loại câu nào?
- Giọng văn xót xa dồn dập
- Nhiều câu cảm, câu nghi vấn để bộc lộ cảm xúc và tự chất vấn mình à để bộc lộ tâm trạng giằng xé, dằn vặt, đau đớn đến xót xa uất ức đến vật vã lương tâm.
? Khi bà Hai về thì ông ra sao?
- Chiều tối khi bà Hai về : Ông nằm rũ trên giường không nói gì, bà hỏi ông cũng không muốn nói. Đêm ông trằn trọc không sao ngủ được, hết trở mình – thở dài – lặng hẳn đi - không cất lên được.
- Nghe tiếng mụ chủ : trống ngực đập thình thịch, nín thở nghe.
? Em thấy gì ở lời nói của ông Hai lúc này?
- Ông Hai nói ít, nói ngắn, gắt gỏng, nói nhỏ
Vì : Ông vừa bực bội, vừa đau buồn đến mức không muốn nói gì. Ông không muốn tạo ra âm thanh gì, động tĩnh gì kẻo mụ chủ nhà biết được àÔng thu mình lại trong sự im lặng, trong sự đau đớn xót xa.
? Tai sao khi nghe tiếng mụ chủ ông lại có tâm trạng đó?
- Vì ông rất sợ mụ chủ biết chuyện, mụ mà biết thì mụ sẽ chửi bới, sẽ đuổi.
? Diễn tả tâm trạng của ông Hai lúc này tác giả có cách diễn tả gì khác với đoạn trước?
-T ác giả có xen vào những yếu tố tả cảnh của căn nhà : không khí im lặng bao trùm toàn bộ căn nhà, lan tỏa cả ra không khs xung quanh.
? Vậy ba bốn ngày sau ông Hai làm gì?
- Ông Hai không ra đến ngoài, suốt ngày chỉ ru rú trong xó nhà nghe ngóng tình hình, lúc nào cũng chột dạ, động nghe thấy tiếng tây, việt gian, ông lại lủi vào trong góc nhà nín thin thít : thôi lại chuyện ấy rồi.
? Chứng tỏ ông Hai luôn luôn trong tâm trạng gì?
- Lo lắng, sợ hãi thường xuyên.
? Và trong những ngày này đã có chuyện gì xảy ra?
- Chuyện mụ chủ nhà đuổi gia đình ông.
? Với ông đây là một chuyện như thế nào?
- Đây là chuyện khủng khiếp nhất. Thật là tuyệt đường sinh sống.
? Vậy khi mụ chủ đuổi thì ông phản ứng ra sao?
- Ngồi lặng trên một góc giường, bao nhiêu ý nghĩ đen tối bời bời nối tiếp trong óc ông : Hay là quay về à phản đối àLàng thì yêu thật nhưng làng đã theo tây mất rồi thì phải thù.
- Ông chẳng biết làm gì chỉ biết ôm con vào lòng thủ thỉ.
? Vì sao ông lại phản đối việc quay về làng, ông lại thù làng?
- Vì làng đã theo tây. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ.
? Ông về cũng không được, ở lại cũng không xong. Ông Hai đang rơi vào trong tình trạng gì?
- Bế tắc tuyệt vọng, sinh ra thù hận với làng.
? Bế tắc, tuyệt vọng ông chỉ biết tâm sự với con. Trong lời tâm sự với con ta tháy ông tâm sự gì với con? Ông muốn con ghi nhận điều gì?
- Ông tâm sự với con về làng chợ Dầuàmuốn con ghi nhận mình là người làng Dầu, ủng hộ cụ Hồ, ủng hộ kháng chiến, cánh mạng. Không bao giờ dám đơn sai
- Nước mắt ông giàn ra ròng ròng trên hai má.
? Ông tâm sự với con về những điều này để làm gì?
- Để ngỏ lòng mình, như mình lại minh oan cho mình.
? Em có so sánh gì về về những biểu hiện tâm lí của ông Hai lúc này so với lúc trước?
- Lúc trước : tâm lí của ông Hai chủ yếu được ẩn dấu ở bên trong, cũng có lúc nước mắt giàn ra .
- Lúc này : Ông Hai không thể kìm nén được nữa, nỗi lòng của ông bung ra thành những lời nói trực tiếp với con, thành những giọt nước mắt giàn ra chảy ròng ròng trên hai má.
? Những lời nói trực tiếp của ông Hai cùng với những giọt nước mắt đã diễn tả tâm trạng cảm xúc gì của nhân vật ông Hai?
- Nguyện gắn bó, thủy chung với làng với kháng chiến, với cách mạng.
- Dù hoàn cảnh có đổi thay nhưng lòng ông Hai vẫn không thay đổi vẫn một lòng hướng về cách mạng về kháng chiến về cụ Hồ.
? Qua phân tích em có nhận xét gì về diến biến tâm lí nhân vật và tình huồng truyện?
- Tâm lí nhân vật diễn biến vô cùng phức tạp, gay go, căng thẳng. Độ gay go căng thẳng mỗi kúc một đẩy lên cao, cao trào là lúc ông quẫn bách thù hận làng, thủ thỉ tâm sự với con.
- Tác giả đã đẩy nhân vật vào tình huống éo le, bế tắc từ đó mà tình cách được bộc lộ.
- Truyện được xây dựng theo kiểu thắt nút, nút được thắt từ khi bắt đầu nhận được tin làng Dầu theo tây và càng ngày càng được thắt chặt và thắt chặt nhất khi mụ chủ đuổi gia đình ông.
? Em có so sánh gì về mảng tâm kí của nhân vật ông Hai lúc này so với lúc trước?
- Hai mảng tâm lí đối lập nhau : trước ông Hai hay cười, hay nói, hay đi để khoe về cái làngLúc này không giám nói năng gì chỉ ru rú trong xó nhà, nói to cũng không giám nói.àHai mảng tâm lí đối lập này mở ra tình yêu làng, yêu nước trong trẻo.
? Với cách con đường tâm lí nhân vật như vậy giúp em hiểu gì về nhân vật ông Hai?
- Ông Hai là người yêu làng, yêu nước vô bờ bến.
- Tình yêu làng, yêu nước của ông hai luôn gắn với tình yêu nước và tinh thần kháng chiến.
GV : Nhà văn Kim Lân đã từng rơi vào tình trạng như nhân vật ông Hai cho nên ông như hóa thân vào nhân vật ông hai để diễn tả tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến của nhân vật sâu sắc, tinh tế như vậy. Nhà văn nói rằng lúc đó chỉ còn nước là chui xuống đất. Cho nên nhà văn càng đi sâu vào nỗi đau vò xé của ông Hai nhà văn càng bộc lộ rõ tình yêu làng, yêu nước của nhân vật cũng như của chính mình. Nỗi đau đớn tưởng như rơi vào đường cùng bế tắc không có cách nào giải quyết nữa thì truyện sẽ tiếp diễn ra sao.
3. Ông Hai khi nghe tin cải chính :
? Theo dõi vào phần chữ nhỏ còn lại? Cho biết khi nhận được tin cải chính thì ông Hai có những biểu hiện gì?
- Cái mặt buồn thỉu mọi khi bỗng tươi vui rạng rỡ hẳn
- Mồm bỏm bẻn nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ hấp háy.
- Mua quà bánh chia cho các con.
- Đi khắp mọi nhà khoe cái tin tây nó đốt nhà, cái tin cải chính.
? Lại nhận ra điều gì trong cách kể chuyện, cách biểu hiện tâm lí của nhân vật ông Hai?
- Lúc này nút truyện được cởi, tâm lí nhân vật lại vui vẻ như xưa : ông Hai lại hay cười, hay nói, vui vẻ hồn nhiên như con nít.
? Tại sao tây nó đốt nhà mà ông Hai lại đi khoe với tâm trạng vui mừng, phấn khởi vậy?
- Tây đốt nhà là bằng chứng chứng minh rằng làng ông không phải theo tây, không phải việt gian.
- Nó đã trả lại danh dự cho ông và cả làng.
àNhư vậy ông mất cái riêng là ngôi nhà nhưng cái chung của cả làng ông lại còn đó à như vậy ông đã đặt cái chung, cái tình yêu làng, yêu nước lên trên hết.
? Điều này càng thể hiện rõ hơn đặc điểm gì của nhân vật ông Hai?
- Tình yêu làng của ông Hai luôn thống nhất với tình yêu nước.àTình yêu làng, yêu nước của ông Hai trước sau như một.
GV : cho nên ông Hai lại sang bên nhà bác Thứ vén quần lên tận bẹn say sưa kể về cái làng của mình.
? Đến đây các em có nhận xét gì ngôn ngữ nhân vật ông Hai? Ngôn ngữ người kể/
- Ngôn ngữ nhân vật ông Hai : mang tính khẩu ngữ, là lời ăn tiếng nói hàng ngày của người nông dân nhưng vẫn mang cá tính của nhân vật làm cho nhân vật trở thành tiêu biểu cho người nông dân sau cách mạng.
-Ngôn ngữ người kể là lời trần thuật ở ngôi thứ ba rất gần với ngôn ngữ nhân vật càng làm cho nhân vật biểu hiện một cách tự nhiên.
? Với ngôn ngữ này đã góp phần bộc lộ chủ đề tác phẩm như thế nào?
- Góp phần bộc lộ tình yêu làng, yêu nước của nhân vật một cách tự nhiên, chân thật và đó cũng là tình yêu làng, yêu nước của tất cả mọi người nông dân Việt Nam sau cách mạng.
? Người nông dân sau cách mạng hiện lên không chỉ thong qua nhân vật ông Hai mà còn thông qua nhận xét nhân vật nào?
- Còn thông qua những nhân vật phụ : bà Hai, mụ chủ, những người tản cư
? Thông qua những nhân vật này em còn hiểu gì về họ?
- Những nhân vật này là những chất xúc tác xoay quanh nhân vật chính, làm cho nhân vật chính được tỏa sáng, bộc lộ chủ đề.
- Họ cũng là những người căm ghét bọn việt gian, đau đớn khi nghe tin làng việt gian theo tây. Đây cũng là biểu hiện của tình yêu nước, tình thần kháng chiến.
GV bình về tình yêu làng, tinh thần kháng chiến của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
* Chú ý về ND và NT khi kể:
- Nghệ thuật : cốt truyện tâm lí, tình huống truyện căng thẳng, thử thách nội tâm nhân vật, từ đó bộc lộ đời sống tình cảm nội tâm bên trong, miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế, ngôn ngữ nhân vật tự nhiên sinh động, giàu tình khẩu ngữ thể hiện cá tính nhân vật, cách trần thuật tự nhiên, linh hoạt..
- Nội dung : Truyện ngắn Làng đã thể hiện sinh động chân thực một tình cảm bền chặt và sâu sắc tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến của ông Hai cũng như của tác giả và của những người nông dân trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống TDP.
B/ HS lập thành dàn ý để kể (Chú ý những câu in đậm)
- HS kể . GV nhận xét rút kinh nghiệm
Tuần 14
Ngày soạn:1/12/2007
Ngày dạy: 3/12/2007
Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện
“Lặng lẽ Sa Pa”- NTL
A/ Mục tiêu bài dạy:
- HS hiểu rõ về kiểu bài phân tích nhân vật
Kỹ năng sử dụng trong cuộc sống. Trong các bài làm văn
Chữa một số đề thi có liên quan
B/ chuẩn bị:
Thầy: Đọc kỹ SGK . Xem đáp án đề thi vào 10 năm 2006-2007
Trò: Ôn tập lại
C/ Lên lớp:
Đề bài: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện :”Lặng lẽ Sa Pa”- NTL
*GV hướng dẫn HS đọc , tìm hiểu kỹ SGK trước khi phân tích
* Kiểm tra, nhấn mạnh cho HS cách thức phân tích nhân vật:
- Cách 1: Phân tích theo trình tự diễn biến của câu chuyện. Rồi rút ra đặc diểm của nhân vật
- Cách 2: Tìm ra đặc điểm của nhân vật qua cái nhìn toàn truyện
1/ ĐVĐ:
Giới thiệu TG_TP:
Giới thiệu nhân vật anh thanh niên:
2/ GQVĐ: Phân tích những đặc điểm nhân vật anh thanh niên
nhân vật anh thanh niên là người say mê công việc, lặng lẽ cống hiến hết mình vì công việc
+Hoàn cảnh làm việc:
+ Vượt lên hoàn cảnh bằng nghị lực, gắn bó, say mê với công việc
+ Quan niệm đúng đắnvề ý nghĩa công việc của mình, ý nghĩa về cuộc sống
+ Biết tổ chức sắp xếp cuộc sống một cách khoa học hợp lý
nhân vật anh thanh niên còn là con người có những phẩm chất đáng mến: Sự khiêm tốn,Cởi mở chân thành, quý trọng tình cảm của mọi người, khát khao được trò chuyện gặp gỡ mọi người.
* Đánh giá:
Đánh giá khái quát ý nghĩa: Nhân vật anh thanh niên là con người bình dị nhưng đã ngày đêm thầm lặng cống hiến công sức của mình cho đất nước. Qua nhân vật anh thanh niên tác giả muốn nói trong cái im lặng của Sa Pa – nơi người ta nghĩ đến nghỉ ngơicó những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước. Đồng thời TP còn gợi lên vđ về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính của con người
NT: NV chỉ xuất hiện trong thoáng chốc, song vẫn in đậm trong tâm trí người đọc, rất ấn tượng
nhân vật anh thanh niên hiện lên qua sự cảm nhận suy nghĩ của : Ông hoạ sỹ, cô kỹ sư, bác lái xe, làm cho anh đáng mến hơn.
3/ KTVĐ:
Rút ra bài học về ý nghĩa cuộc sống, về lý tưởng, nhân sinh quan của thanh niên trong thời đại ngày nay.
Tuần 15
Ngày soạn:1/12/2007
Ngày dạy: 3/12/2007
Ôn tập – Tập làm văn: Tự sự
A-Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
-Nắm được các nội dung chính của văn tự sự trong Ngữ văn 9, thấy được tính chất của chúng với văn bản chung.
-Thấy được tính kế thừa và phát triển của các nội dung tập làm văn ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới.
B- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên : Đọc tài liệu, nghiên cứu giáo án
2. Học sinh : Đọc bài và trả lời câu hỏi trong SGK và thực hiện những việc GV đã dặn.
C- Tiến trình tổ chức :
* ổn định tổ chức : (1’)
* Kiểm tra sự chuẩn bị : (2’)
* Bài mới : (40’)
I/ ôn lại lý thuyết:
1/ Yếu tố miêu tả
2/ Yếu tố nghị luận
3/ Yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự:
(HS nhắc lại các yếu tố trên trước khi làm bài)
Đề bài :Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò chuyện với anh lính lái xe trong tác phẩm : Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
I/ Mở bài:
Đưa dẫn được cái cớ tạo cho mình cuộc gặp
ước muốn được kể lại cho mọi người nghe cuộc gặp gỡ ,trò chuyện đầy cảm động và lý thú đó.
II/ Thân bài:
1/ Cảm nhận ban đầu, khi gặp mặt anh chiến sĩ lái xe:
2/Nội dung của cuộc trò chuyện:
?có điều gì đặc biệt trong những chiếc xe của các anh? Nguyên nhân vì sao?
? Không có kính- mọi khó khăn của thiên nhiên sẽ đến với các anh: Gió ,mưa ,bụi Điều gì giúp các anh vượt qua những khó khăn ấy?
? Vẫn biết chiến tranh chống Mỹ là vô cùng gian khổ ác liệt, và kéo dài không biết khi nào mới kết thúc.Vì sao các anh vẫn có niềm tin, vẫn vững tin để chiến đấu?
..
?Khó khăn của thiên nhiên ,của chiến tranhXe thì: Không kính ,không mui, không đèn, thùng xe có xước.Vậy có động cơ nào giúp những chiếc xe của các anh vẫn băng băng ra chiến trường?
....................................................................................
3/ Bộc lộ suy ngẫm của mình về chiến tranh cách mạng, về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước?
4/ Viết một đoạn văn nghị luận, hoặc độc thoại nội tâm :
..
III/ Kết bài:Bộc lộ cảm xúc sâu đậm nhất của mình về cuộc gặp gỡ đầy lý thú và cảm động đó?
Tuần 22:
Ngày soạn: 10/2/2008
Ngày dạy: 11/2/2008
ôn tập
I. Phần trắc nghiệm:
Khoanh tròn vào chữ viết hoa đầu câu trả lời đúng trong mỗi câu sau:
Câu 1: Câu nào dưới đây có sử dụng khởi ngữ?
A- Ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào/
B- Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.
C- Ông không thích nghĩ ngợi như thế.
D- Tất cả đều đúng.
Câu 2: Câu nào dưới đây có sử dụng khởi ngữ?
A- Không bao giờ ta đọc một bài thơ hay qua một lần mà bỏ xuống được.
B- Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được.
C- Ta không bao giờ đọc một bài thơ hay qua một lần mà bỏ xuống được.
D- Tất cả đều đúng.
Câu 3: " Anh gởi vào trong tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình vào đời sống chung quanh." Là:
A- Một luận cứ.
B- Một luận điểm.
C- Một lí lẽ.
D- Một dẫn chứng.
II. Tự luận:
Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
H: Nhắc lại khái niệm văn nghị luận về một sự việc hiện tợng đời sống?
- Khái niệm: Nghị luận một sự việc hiện tợng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc hiện tợng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay đáng suy nghĩ.
- Yêu cần nội dung của một bài nghị luận nêu rõ đợc sự việc, hiện tợng có vấn đề, phân tích mặt đúng sai, lợi hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết.
Bài tập :
Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi điện tử mà sao nhãng học tập và còn vi phạm những sai lầm khác. Hãy nêu suy nghĩ của em về hiện tợng đó.
GV yêu cần HS lập dàn bài.
Yêu cầu dàn bài nh sau:
A. Mở bài:
Giới thiệu trò chơi điện tử hiện nay là một trò chơi rất hấp dẫn các bạn học sinh. Nhiều bạn vì mải chơi điện tử mà sao nhãng học tập và còn vi phạm những sai lầm khác.
B. Thân bài:
- Chỉ ra được các trò chơi điện tử hiện nay đang được các bạn học sinh ưa chuộng: game, MU Hà Nội, các trò chơi siêu tốc
- Nguyên nhân của việc ham thích trò chơi điện tử: đây là một bộ môn giải trí hiện đại, kích thích trí tò mò. Nhiều bạn do mải chơi, do bạn bè lôi kéo, rủ rê.
- Tác hại của trò chơi điện tử: làm mất thời gian học tập dẫn đến học hành giảm sút, tốn tiền của của gia đình. Những bạn đã ham thích tìm mọi cách để có tiền vào quán điện tử: nói dối bố mẹ , lấy tiền học đi chơi điện tử, kể cả lấy cắp của bạn bè, gia đình hoặc của những ngời xung quanh -> mất đạo đức, trở thành ngời xấu.
C. Kết bài:
Khẳng định ham mê trò chơi điện tử là một ham mê có hại, cần phải điều chỉnh thế nào để đa công nghệ thông tin hiện đại sử dụng vào những việc có ích.
Tuần 23 :
Ngày soạn : 16/2/2008
Ngày dạy : 18/2/2008
Phần I: Trắc nghiệm
Hãy trả lời những câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn vào chữ cái in hoa mà em cho là đúng nhất:
Câu 1: Văn bản "Tiếng nói của văn nghệ" của tác giả nào?
A- Chu Quang Tiềm
B- Nguyễn Đình Thi
C- Vũ Khoan
D- H. Ten
Câu 2: Khoanh tròn vào những thành ngữ, tục ngữ có sử dụng trong văn bản " Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới":
A- Nớc đến chân mới nhảy
B- Bóc ngắn cắn dài
C- Trâu buộc ghét trâu ăn
D- Cả 3 ý trên
Câu 3: Xác định câu có chứa thành phần cảm thán:
A- Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
(Nguyễn Thành Long- Lặng lẽ Sa Pa)
B- Nhng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.
(Kim Lân - Làng)
C- Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
(Nam Cao- Lão Hạc)
D- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ- Nhớ rừng)
Câu 4: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người. Đúng hay sai?
A- Đúng
B- Sai
Phần II: Tự luận
Câu 1:
Viết một đoạn bình những câu thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
(Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ)
Câu 2:)
Hiện nay trong các trường học, có một số học sinh đua đòi ăn mặc thiếu văn hoá. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đó.
GV yêu cầu HS làm bài tập
Gọi HS chữa bài trên bảng.
GV nhậ xét, chữa đáp án đúng.
Đáp án
Phần I: Trắc nghiệm
Câu 1: B
Câu 2: D
Câu 3: A
Câu 4: A
Phần II: Tự luận
Câu 1:
* Yêu cầu:
- Về hình thức:
Đảm bảo đúng hình thức yêu cầu đoạn văn.
- Về nội dung:
Yêu cầu học sinh cảm nhận đợc:
Đây là khổ thơ đầu của bài "Mùa xuân nho nhỏ" . Đoạn thơ phác hoạ hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên đất trời và cảm xúc của tác giả Thanh Hải trớc cảnh đất trời vào xuân.
+ Chỉ bằng vài nét phác hoạ của tác giả về mùa xuân (dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, tiếng chim chiền chiện hót vang trời) nhng vẽ ra đợc cả không gian cao rộng(với dòng sông, mặt đất, bầu trời bao la), cả sắc tơi thắm của mùa xuân (sông xanh, hoa tím biếc - màu tím đặc trng của xứ Huế), cả âm thanh vang vọng, tơi vui của chim chiền chiện (hót vang trời).
+ Cảm xúc của tác giả trước cảnh mùa xuân của thiên nhiên được diễn tả tập trung ở chi tiết rất tạo hình:
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
"Giọt long lanh" có thể hiểu là giọt ma xuân, giọt sơng cũng có thể hiểu là giọt âm thanh, giọt xuân, giọt hạnh phúc(dựa vào sự chuyển đổi cảm giác). Dù hiểu theo cách nào thì hai câu thơ vẫn biểu hiện niềm say sa, ngây ngất của nhà thơ trớc vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời lúc vào xuân.
Câu 2:
A. Mở bài:
- Trang phục là nhu cầu hàng ngày không thể thiếu của con ngời.
- Ngày nay đời sống phát triển, ngời ta không chỉ muốn mặc ấm mà còn muốn mặc đẹp.
- Nhng hiện có một số bạn học sinh ăn mặc còn thiếu văn hoá.
B. Thân bài: (4 điểm)
- Nêu các hiện tượng thiếu vắn hoá trong trang phục của một số học sinh: chạy theo mốt loè loẹt, thiếu đứng đắn, những kiểu dáng không phù hợp lúc đi học, luôn luôn thay đổi mốt,
- Nguyên nhân: do đua đòi, do không xác định đợc thế nào là ăn mặc đẹp phù hợp lứa tuổi học sinh,
- Phân tích tác hại: phí thời gian học hành, tốn tiền bạc của gia đình, làm thay đổi nhân cách tốt đẹp của chính mình, ảnh hởng thuần phong mĩ tục chung.
- Vậy học sinh nên mặc nh thế nào?
C. Kết bài: (0,5 điểm)
- Mọi thời đại, trang phục đều thể hiện trình độ văn hoá của một dân tộc.
- Học sinh chúng ta cần góp phần làm tăng vẻ đẹp văn hoá
Tuần 24
Ngày soạn: 23-2-2008
Ngày dạy: 25-2-2008
Ôn tập
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống
A/ Mục tiêu bài dạy:
- HS hiểu rõ hơn về văn nghị luận
Kỹ năng sử dụng trong cuộc sống. Trong các bài làm văn
Chữa một số đề thi có liên quan
B/ chuẩn bị:
Thầy: Đọc kỹ SGK
Trò: Ôn tập lại
C/ Lên lớp:
ổn định :
Kiểm tra bài cũ :
Bài mới :
I/ Nghị luận về một sự việc- hiện tượng trong đời sống
Đề bài: Hiện nay ngành GD đang phát động phong trào: “ Chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong GD”. Em có suy nghĩ gì về vấn đề này.
Dạng đề bài : Hiện nay hiện tương vứt rác bừa bãi ở cả nông thôn và thành thị trở thành hiện tượng đáng báo động. Em có suy nghĩ gì về vấn đề này.
( Hiện tượng tham
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giao an day them Ngu Van 9 Ca nam.doc