Giáo án Địa lý - Bài Việt Nam trên con đường đổi mới và hội nhập

Bài 4. LỊCH SỬHÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ

VIỆT NAM

I. Mục tiêu bài học

Sau bài học, hs cần:

1. Kiến thức:

- Hiểu được lịch sửhình thành và phát triển lãnh thổViệt Nam diễn ra rất lâu dài và phức

tạp trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn Tiền cambri, giai đoạn cổkiến tạo và giai đoạn Tân kiến tạo.

- Nắm được ý nghĩa của giai đoạn Tiền Cambri.

2. Kĩnăng:

- Xác định trên biểu đồcác địa vịnền móng ban đầu của lãnh thổ.

- Sửdụng thành thạo bảng niên biểu địa chất.

3. Thái độ:

Tôn trọng và tin tưởng cơsởkhoa học đểtìm hiểu nguồn gốc và quá trình phát triển lãnh

thổtựnhiên nước ta trong mối quan hệchặt chẽvới các hoạt động địa chất của Trái Đất.

II. Chuẩn bị:

1. GV: Tham khảo SGK, SGV, tài liệu soạn giáo án.

- Bản đồ địa chất - khoáng sản Việt Nam.

- Bảng niên biểu địa chất.

- Các mẫu đá kết tinh, biến chất (nếu có)

- Các tranh ảnh minh họa (nếu có).

- Atlat địa lí Việt Nam.

2. HS:Chuẩn bịbài.

- Atlat địa lí Việt Nam.

III. Phương pháp:

Đặt vấn đềkết hợp thảo luận nhóm.

IV. Tiến trình:

1.Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

Kiểm tra bài thực hành

3. Bài mới: Vào bài: Trong Thiên nhiên VN, giáo sưLê Bá Thảo viết: "những đồi núi và đồng

bằng, sông ngòi và bờbiển nước ta không phải đã được cấu tạo nên một sớm, một chiều nhưng

cũng không phải đã luôn luôn nhưthếmà tồn tại".Nhận định này có gì mâu thuẫn? Tại sao?

GV: đểcó bềmặt lãnh thổnhưngày nay với 3/4 diện tích là đồi, núi, thì lãnh thổnước ta

đã trải qua lịch sửphát triển lâu dài, phức tạp, khi được nâng lên, khi bịsụt lún xuống. những

hiện tượng đó diễn ra theo các giai đoạn khác nhau, nó không được tính bằng tháng, năm nhưlịch

sửphát triển của loài người mà được tính bằng đơn vịhàng triệu

pdf17 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3501 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Địa lý - Bài Việt Nam trên con đường đổi mới và hội nhập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ I. Mục tiêu bài học . Sau bài học, hs cần: 1. Kiến thức: - Xác định được vị trí địa lí và hiểu được tính toàn vẹn của phạm vi lãnh thổ nước ta. - Đánh giá được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với đặc điểm tự nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội và vị thế của nước ta trên thế giới. 2. Kĩ năng: Xác định được trên bản đồ việt nam hoặc bản đồ thế giới vị trí và phạm vi lãnh thổ của nước ta. 3. Thái độ: Củng cố thêm lòng yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc. II. Chuẩn bị: 1. GV: Tham khảo SGK, SGV, tài liệu soạn giáo án. - Bản đồ tự nhiên Việt Nam. - Bản đồ các nước Đông Nam Á - Atlat địa lí Việt Nam. - Sơ đồ phạm vi các vùng biển theo luật quốc tế (1982). 2. HS: Chuẩn bị bài. - Atlat địa lí Việt Nam. III. Phương pháp: Đặt vấn đề kết hợp thảo luận nhóm. IV. Tiến trình: 1.Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỷ xx có ảnh hưởng như thế nào đến công cuộc đổi mới của nước ta? Câu 2: Hãy tìm những dẫn chứng về thnh tựu của cơng cuộc đổi mới của nước ta? 3. Bài mới: Vào bài: GV sử dụng bản đồ và các mẫu bìa (ghi toạ độ các điểm cực). hãy gắn toạ độ địa lí của cực bắc, cực nam lên bản đồ và nêu ý nghĩa về mặt tự nhiên của vị trí địa lí. nước nào sau đây có đường biên giới dài nhất với nước ta: lào, trung quốc, campuchia? GV: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ là những yếu tố góp phần hình thành nên đặc điểm chung của thiên nhiên và có ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt động kinh tế - xã hội nước ta. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động l: Xác định vị trí địa lí nước ta. Hình thức: Cả lớp. GV đặt câu hỏi: Quan sát bản đồ các nước Đông Nam Á, trình bày đặc điểm vị trí địa lí của nước ta theo dàn ý: - Các điểm cực Bắc, Nam, Đông Tây trên đất nước. Toạ độ địa lí các điểm cực. - Các nước láng giềng trên đất liền và trên biển. Một HS chỉ trên bản đồ để trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức. Hoạt động 2: Xác định phạm vi vùng đất của nước 1. Vị trí địa lí - Nằm ở rìa phía đông của bán cầu trên bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á. - Hệ toạ độ địa lí: + Vĩ độ: 23023'B - 8034' B (kể cả đảo: 23023' B - 6050' B) + Kinh độ: 1020109Đ - l09024'Đ (kể cả đảo 1010Đ – l07020’Đ). 2. Phạm vi lãnh thổ Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn ta. Hình thức: Cả lớp. GV đặt câu hỏi: Cho biết phạm vi lãnh thổ nước ta bao gồm những bộ phận nào? Đặc điểm vùng đất? Chỉ trên bản đồ 2 quần đảo lớn nhất của việt nam? thuộc tỉnh nào? Một HS lên bảng trình bày và xác định vị trí giới hạn phần đất liền trên bản đồ tự nhiên Việt Nam, GV chuẩn kiến thức. Hoạt động 3: Xác định phạm vi vùng biển của nước ta. Hình thức: Cá nhân. 1- Cách l: đối với HS khá, giỏi: ' GV đặt câu hỏi: đọc SGK kết hợp quan sát sơ đồ phạm vi các vùng biển theo luật quốc tế xác định giới hạn của các vùng biển ở nước ta. Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. - Một hS trả lời, các HS khác đánh giá phần trình bày của các bạn. Cách 2: Đối với HS trung bình, yếu: GV vừa vẽ, vừa thuyết trình về các vùng biển ở nước ta sau đó yêu cầu hs trình bày lại giới hạn của vùng nôi thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa. Hoạt động 4: Đánh giá ảnh hưởng của vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phòng nước ta. Hình thức: Nhóm. Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. - Nhóm 1, 2, 3: đánh gía những mặt thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí và tự nhiên nước ta. GV gợi ý: Cần đánh giá ảnh hưởng của vị trí địa lí tới cảnh quan, khí hậu, sinh vật, khoáng sản. Nhóm 4, 5, 6: Đánh giá ảnh hưởng của vị trí địa lí kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng Bước 2. HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. Bước 3: Nhận xét phần trình bày của Hs và kết luận ý đúng của mỗi nhóm. Gv đặt câu hỏi: trình bày những khó khăn của vị trí địa lí tới kinh tế - xã hội nước ta. Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức: Nước ta diện tích không lớn, nhưng có dường biên giới bộ và trên biển kéo ài. hơn nữa biển đông chung với nhiều nước, việc bảo a. Vùng đất - Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2. - Biên giới: + Phía bắc giáp trung quốc với đường biên giới dài 1300km. + Phía tây giáp lào 2100km, Campuchia hơn 1100km. + Phía đông và nam giáp biển 3260km - Nước ta có 4000 đảo lớn, trong đó có hai quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa (Đà Nẵng). b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa. C. Vùng trời: khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ. 3. Ý nghĩa của vị trí địa lí a. Ý nghĩa về tự nhiên - Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Đa dạng về động - thực vật, nông sản. - Nằm trên vành đai sinh khoáng nên có nhiều tài nguyên khoáng sản. - Có sự phân hoá da dạng về tự nhiên, phân hoá Bắc – Nam, Đông - Tây, thấp - cao. Khó khăn: Bão, lũ lụt, hạn hán b. Ý nghĩa về kinh tê, văn hóa, xã hội và quốc phòng:. - Về kinh tế: + Có nhiều thuận lợi dể phát triển cả về giao thông đường bộ, đường biển, đường không với các nước trên thế giới tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. + Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các ngành kinh tế (khai thác, nuôi Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn vê chủ quyền lãnh thổ gắn với vị trí chiến lược của nước ta. trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch). - Về văn hoá - xã hội: Thuận lợi nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á. - Về chính trị và quốc phòng: là khu vực quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á. 4. Củng cố: Chỉ trên bản đồ và nêu đặc điểm vị trí địa lí nước ta. So sánh thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí nước ta với một số nước trong khu vực Đông Nam Á? 5. Dặn dò: - Làm câu hỏi 1,2 SGK. - Chuẩn bị bài tiếp theo. Rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn Ngày dạy: Tiết PPCT: Bài 3. THỰC HÀNH: VẼ LƯỢC ĐỒ VIỆT NAM I. Mục tiêu bài học Sau bài học, hs cần: 1. Kiến thức: - Hiểu được cách vẽ lược đồ việt nam bằng việc sử dụng hệ thống ô vuông (hệ thống kinh vĩ tuyến). xác định được vị trí địa lí nước ta và một số đối tượng địa lí quan trọng. 2. Kĩ năng: - Vẽ được tương đối chính xác lược đồ Việt Nam (phần trên đất liền) và một số đối tượng địa lí. 3. Thái độ: II. Chuẩn bị: 1. GV: Tham khảo SGK, SGV, tài liệu soạn giáo án. - Bản đồ hành chính Việt Nam. - Bản đồ tự nhiên Việt Nam. - Bản đồ trống Việt Nam. - Atlat địa lí Việt Nam. 2. HS: Chuẩn bị bài. - Atlat địa lí Việt Nam. III. Phương pháp: Đặt vấn đề kết hợp thảo luận nhóm. IV. Tiến trình: 1.Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Nêu vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta trên bản đồ các nước Đông Nam Á? Câu 2: Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam? 3. Bài mới: Hoạt động l: Vẽ khung lược đồ Việt Nam. Hình thức: cả lớp. Bước 1: Vẽ khung ô vuông. GV hướng dẫn HS vẽ khung ô vuông gồm 32 ô, đánh số thứ tự theo trật tự: theo hàng từ trái qua phải (từ a đến e), theo hàng dọc từ trên xuống dưới (từ 1 đến 8). để vẽ nhanh có thể dùng thước dẹt 30 cm để vẽ, các cạnh của mỗi ô vuông bằng chiều ngang của thước (3,4 cm). - Bước 2: Xác định các điểm khống chế và các đường khống chế. Nối lại thành khung khống chế hình dáng lãnh thổ Việt Nam (phần đất liền). - Bước 3: Vẽ từng đường biên giới (vẽ nét đứt - - -), vẽ đường bờ biển (có thể dùng màu xanh nước biển để vẽ). - Bước 4: Dùng các kí hiệu tượng trưng đảo san hô để vẽ các quần đảo Hoàng Sa (ô e4) và Trường Sa (ô e8). Bước 5: Vẽ các sông chính. (các dòng sông và bờ biển có thể tô màu xanh nước biển). Hoạt động 2: Điền tên các dòng sông, thành phố, thị xã lên lược đồ. Hình thức: Cá nhân. * Bước 1: GV quy ước cách viết địa danh. + Tên nước: Chữ in đứng. + Tên thành phố, quần đảo: Viết in hoa chữ cái đầu, viết song song với cạnh ngang của khung lược đồ. Tên sông viết dọc theo dòng sông. * Bước 2: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam xác định vị trí các thành phố, thị xã. Xác định vị trí các thành phố ven biển: Hải Phòng: gần 210B, Thanh Hoá: 19045'B, Vinh: 18045'B, Đà Nẵng: 160B, thành phố Hồ Chí Minh l0049'B... Xác định vị trí các thành phố trong đất liền: o Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn + Lào Cai, Sơn La nằm trên kinh tuyến l040Đ. + Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lai Châu đều nằm trên vĩ tuyến 220B. + Đà Lạt nằm trên vĩ tuyến 120B. * Bước 3: HS điền tên các thành phố, thị xã vào lược đồ. 4. Củng cố: Nhận xét một số bài vẽ của HS, biểu dương những HS có bài làm tốt, rút kinh nghiệm những lỗi cần phải sửa chữa. 5. Dặn dò: HS về nhà hoàn thiện bài thực hành. Rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn Ngày dạy: Tiết PPCT: Bài 4. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VIỆT NAM I. Mục tiêu bài học Sau bài học, hs cần: 1. Kiến thức: - Hiểu được lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam diễn ra rất lâu dài và phức tạp trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn Tiền cambri, giai đoạn cổ kiến tạo và giai đoạn Tân kiến tạo. - Nắm được ý nghĩa của giai đoạn Tiền Cambri. 2. Kĩ năng: - Xác định trên biểu đồ các địa vị nền móng ban đầu của lãnh thổ. - Sử dụng thành thạo bảng niên biểu địa chất. 3. Thái độ : Tôn trọng và tin tưởng cơ sở khoa học để tìm hiểu nguồn gốc và quá trình phát triển lãnh thổ tự nhiên nước ta trong mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động địa chất của Trái Đất. II. Chuẩn bị: 1. GV: Tham khảo SGK, SGV, tài liệu soạn giáo án. - Bản đồ địa chất - khoáng sản Việt Nam. - Bảng niên biểu địa chất. - Các mẫu đá kết tinh, biến chất (nếu có) - Các tranh ảnh minh họa (nếu có). - Atlat địa lí Việt Nam. 2. HS: Chuẩn bị bài. - Atlat địa lí Việt Nam. III. Phương pháp: Đặt vấn đề kết hợp thảo luận nhóm. IV. Tiến trình: 1.Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài thực hành 3. Bài mới: Vào bài: Trong Thiên nhiên VN, giáo sư Lê Bá Thảo viết: "những đồi núi và đồng bằng, sông ngòi và bờ biển nước ta không phải đã được cấu tạo nên một sớm, một chiều nhưng cũng không phải đã luôn luôn như thế mà tồn tại"...Nhận định này có gì mâu thuẫn? Tại sao? GV: để có bề mặt lãnh thổ như ngày nay với 3/4 diện tích là đồi, núi, thì lãnh thổ nước ta đã trải qua lịch sử phát triển lâu dài, phức tạp, khi được nâng lên, khi bị sụt lún xuống. những hiện tượng đó diễn ra theo các giai đoạn khác nhau, nó không được tính bằng tháng, năm như lịch sử phát triển của loài người mà được tính bằng đơn vị hàng triệu. Hoạt động của GV và HS Hoạt động l: Tìm hiểu về bảng niên biểu địa chất. Hình thức: theo cặp. GV đặt câu hỏi: đọc bài đọc thêm, bảng niên biểu địa chất, hãy: - Kể tên các đại, các kỉ thuộc mỗi đại. - Đại nào diễn ra thời gian dài nhất, đại nào diễn ra trong thời gian ngắn nhất? - Sắp xếp các kỉ theo thứ tự thời gian diễn ra từ ngắn nhất đến dài nhất. Một số HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. Nội dung chính nội dung chính * Những giai đoạn chính trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam. - Giai đoạn Tiền Cambri. - Giai đoạn Cổ kiến tạo. - Giai đoạn Tân kiến tạo. 1. Giai đoạn Tiền Cambri: hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam. Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn thức (lịch sử hình thành lãnh thổ nước ta diễn ra trong thời gian dài và chia thành 3 giai đoạn chính, ở mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều kỉ có nhiều điểm khác nhau,…) Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm giai 1 đoạn Tiền Cambri. . Hình thức: nhóm Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. Câu hỏi: Quan sát lược đồ hình 5, nêu đặc điểm của giai đoạn Tiền Cambri theo dàn ý: - Gồm những đại nào? Kéo dài bao lâu? - Nhận xét về phạm vi lãnh thổ. - Đặc điểm của các thành phần tự nhiên. Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của hs và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm. GV đưa thêm câu hỏi cho các nhóm: Các sinh vật giai đoạn Tiền Cambri hiện nay còn xuất hiện ở nước ta không? (Không còn xuất hiện, vì đó là các sinh vật cổ, các loài tảo, động vật thân mềm hiện nay được tiến hoá từ các loài sinh vật của thời kì Tiền Cambri). - Lãnh thổ địa phương em giai đoạn này đã được hình thành chưa? Hoạt động 3: Xác định các bộ phận lãnh thổ được hình thành trong giai đoạn Tiền Cambri. hình thức: cả lớp. GV đặt câu hỏi: Quan sát hình 5 SGK, tìm vị trí các đá biến chất Tiền Cambri, rồi vẽ lại vào bản đồ trống Việt Nam các nền móng đó. Một HS lên bảng vẽ vào bản đồ trống, các HS khác nhận xét, bổ sung. (GV có thể chuẩn bị các miếng dán cùng màu tượng trưng cho các mảng nền cổ Tiền Cambri và yêu cầu HS dán cùng vị trí). GV kết luận: Tiền Cambri là giai đoạn cổ xưa nhất, kéo dài nhất, quang cảnh sơ khai, đơn điệu và lãnh thổ nước ta chỉ như một đảo quốc với vài hòn đảo nhô cao khỏi mực nước biển. nhất trong lịch sử phát triển của lãnh thổ việt nam Thời Gian: bắt đầu cách đây 2 tỉ năm, kết thúc cách đây 540 triệu năm. b. Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay: các mảng nền cổ như vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, sông Mã, khối Kon Tum,…. c. Các thành phần tự nhiên rất sơ khai đơn điệu - Khí quyển rất loãng, hầu như chưa có ôxi, chỉ có chất khí amôniac, điôxit cacbon, nitơ, hiđro. - Thuỷ quyển: hầu như chưa có lớp nước trên mặt. - Sinh vật nghèo nàn: tảo (tảo lục, tảo đỏ), động vật thân mềm (sứa, hải quỳ, thuỷ tức, san hô,ốc, … 4. Củng cố: Xác định trên bản đồ địa chất-khoáng sản Việt Nam các mảng nền giai đoạn Tiền Cambri? Nhận xét phạm vi lãnh thổ nước ta trong giai đoạn này? 5. Dặn dò: - Làm câu hỏi 1,2,3 SGK và HS về nhà chuẩn bị trước bài kế tiếp Rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn Ngày dạy: Tiết PPCT: Bài 5: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VIỆT NAM (tt) I. Mục tiêu: Sau bài học, hs cần: . 1. Kiến thức: -Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của hai giai đoạn cổ kiến tạo và tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ tự nhiên việt nam. 2. Kĩ năng: - Xác định được trên bản đồ những nơi đã diễn ra các hoạt động chính trong giai đoạn cổ kiến tạo và tân kiến tạo ở nước ta. - So sánh giữa các giai đoạn và liên hệ với thực tế tại các khu vực địa hình ở nước ta. 3. Thái độ: - Nhìn nhận, xem xét lịch sử phát triển của lãnh thổ tự nhiên việt nam trên cơ sở khoa học và thực tiễn. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: tham khảo SGK, SGV, tài liệu tham khảo soạn giáo án. - Bản đồ Địa chất-Khoáng sản Việt Nam. - Bảng niên biểu địa chất. - Các mẫu đá kết tinh, biến chất (nếu có) - Các tranh ảnh minh họa (nếu có). - Atlat địa lí Việt Nam. 2. Học sinh: chuẩn bị bài. - Atlat địa lí Việt Nam. III. Phương pháp: Giảng giải kết hợp thảo luận nhóm. IV. Tiến trình: 1.Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Lịch sử hình thành và phát triển của trái đất đã trải qua bao nhiêu giai đoạn? Đó là những giai đoạn nào? Câu 2: Giai đoạn Tiền Cambri ở nước ta có những đặc điểm gì? 3. Bài mới: Vào bài: Giai đoạn Tiền Cambri có ý nghĩa gì đặc biệt đối với sự hình thành lãnh thổ nước ta? GV: Những địa được hình thành trong giai đoạn tiền cambri được đánh giá là nền móng ban đầu hình thành nên lãnh thổ nước ta. Từ đó đến nay, trải qua hàng trăm triệu năm biến đổi phức tạp ở giai đoạn cổ kiến tạo và tân kiến tạo, hình dáng đất nước VN dần dần được hiện ra. Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo Hình thức: Nhóm Bước 1 : GV chia hs ra thành các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn Cổ kiến tạo. Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn Tân kiến tạo. Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, Nội dung chính 2. Giai đoạn Cổ kiến tạo: Giai đoạn TG bắt đầu và kết thúc Hoạt động địa chất Lãnh thổ Các khoáng sản Lớp vỏ cảnh quan Cổ kiến tạo Bắt đầu cách đây 540 triệu Vận động uốn nếp nâng Phần lớn lãnh thổ Đồng, sắt thiếc, vàng, Phát triển lớp vỏ Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của hs và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm. GV đặt câu hỏi cho các nhóm: - Quan sát lược đồ hình 5, cho biết nếu vẽ bản đồ địa hình Việt Nam sau giai đoạn cổ kiến tạo thì nước biển lấn vào đất liền ở những khu vực nào. (biển vẫn còn lấn vào vùng đất liền của Móng Cái (Quảng Ninh, đồng bằng sông Hồng, các đồng bằng Duyên hải Miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long). - Tại sao địa hình nước ta hiện nay đa dạng và phân thành nhiều bậc? (do giai đoạn Tân kiến tạo vận động nâng lên không đều trên lãnh thổ và chia thành nhiều chu kì) . - Thời kì đầu của giai đoạn Tân kiến tạo ngoại lực(mưa, nắng, gió, nhiệt độ...) tác động chủ yếu tới bề mặt địa hình nước ta. nếu một năm tác động ngoại lực bào mòn 0,lmm thì 41,5triệu năm bào mòn bao nhiêu? (sau 41,5 triệu năm ngoại lực bào mòn thì đỉnh núi cao 4150m sẽ bị san bằng. Như vậy, sau giai đoạn Palêôgen bề mặt địa hình nước ta trở lên bằng phẳng, hầu như không có núi cao như ngày nay). Hoạt động 2: Xác định các bộ phận lãnh thổ được hình thành trong giai đoạn cổ kiến tạo và tân kiến tạo. Hình thức: Cả lớp. GV đặt câu hỏi: Quan sát hình 5, SGK vị trí các loại đá được hình thành trong giai đoạn cổ kiến tạo và tân kiến tạo, rồi vẽ tiếp vào bản đồ trống việt nam các khu vực được hình thành trong hai giai đoạn trên. Một hS lên bảng vẽ vào bản đồ trống lãnh thổ nước ta sau giai đoạn cổ kiến tạo, các hs khác nhận xét, bổ sung. (GV có thể chuẩn bị các miếng dán cùng màu tượng trưng cho các mảng nền và yêu cầu hs dán đúng vị trí). kết thúc cách đây 65 triệu năm. Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ; hoạt động macma mạnh ở Trường Sơn Nam ta trở thành đât liền (trừ các khu vực đồng bằng). bạc, đá quý… cảnh quan nhiệt đới. 3. Giai đoạn Tân kiến tạo Giai đoạn TG bắt đầu và kết thúc HĐ địa chất Lãnh thổ Các KS Lớp vỏ cảnh quan Tân kiến tạo Bắt đầu cách đây 65 triệu năm, kéo dài đến nay. Vận động uốn nếp, đứt gãy, macma,… Vận động nâng lên không đều theo nhiều chu kì. Bồi lấp các vùng trũng lục Địa hình đồi núi được chiếm phần lớn diện tích. Địa hình phân bậc. Các cao nguyên badan, Dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, bôxit… Lớp vỏ cảnh quan nhiệt đới tiếp tục được hoàn thiện, thiên nhiên Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn địa. các đồng bằng châu thổ được hình thành. ngày càng đa dạng, phong phú như ngày nay. 4. Củng cố: So sánh đặc điểm giai đoạn cổ kiến tạo và giai đoạn tân kiến tạo. Hình thức: Cá nhân/cặp GV yêu cầu một nửa lớp so sánh Cổ kiến tạo với Tân kiến tạo, nửa còn lại so sánh Tân kiến tạo với Cổ kiến tạo từng cặp hs trao đổi để trả lời câu hỏi: So sánh đặc điểm 2 đoạn theo nội dung sau: - Thời gian kiến tạo. - Bộ phận lãnh thổ được hình thành. - Đặc điểm khí hậu, sinh vật. - Các khoáng sản chính Kẻ bảng thành 2 ô và gọi 2 Hs làm thư kí ghi kết qua so sánh lên bảng. lần lượt các đại diện Cổ kiến tạo nói trước , nhóm Tân kiến trình bày tiếp theo… (cổ kiến tạo: thời gian dài hơn, lãnh thổ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvietnamdoimoi_.PDF
Tài liệu liên quan