Giáo án Địa lý lớp 10 - Sự phân bố của khí áp, một số loại gió chính

HĐ 1: Cả lớp.

-GV yêu cầu HS đọc mục 2 SGK kết hợp với kiến

thức đã học ở lớp 6 THCS, trao đổi cả lớp cho biết:

Khái niệm về khí áp, giải thích được nguyên nhân dẫn

đến sự thay đổi của khí áp.

-GV có thể sử dụng hình vẽ thể hiệnn độ cao, dày của

cột không khí, tạo sức ép lên bề mặt Trái Đất; hình

15.1 SGK phóng to để hướng dẫn HS trao đổi, giải

thích kiến thức bằng kênh hình.

* Kết luận:

-Càng lên cao, không khí càng loãng, sức ép của

không khí nhỏ, khí áp càng giảm.

-Những nơi có nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng

giảm đi, khí áp hạ. Những nơi có nhiệt độ thấp, không

khí co lại, tỉ trọng tăng lên, khí áp tăng.

pdf10 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 17686 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Địa lý lớp 10 - Sự phân bố của khí áp, một số loại gió chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sự phân bố của khí áp. một số loại gió chính A. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, học sinh phải cần: - Biết được khí áp là gì, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của khí áp, sự phân bố khí áp trên Trái Đất. - Trình bày nguyên nhân sinh ra một số loại gió chính và sự tác động của chúng trên Trái Đất. - Đọc, phân tích lược đồ, bản đồ, biểu đồ, hình vẽ về khí áp, gió. B. Thiết bị dạy học: - Các bản đồ: khí áp và gió, khí hậu thế giới. - Hình 12.2, 12.3 phóng to. C. Hoạt động dạy học: Kiểm tra 1 số kiến thức cũ đã học. Bài mới. GV yêu cầu HS trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố nhiệt độ không khí trên TRái Đất. Sau đó GV nói: ở lớp 6 và các lớp 7, 8 chúng ta đã đề cập nhiều tới khí áp và gió. Vậy giữa nhiệt độ và khí áp có quan hệ với nhau không? Trên Trái Đất khí áp và gió phân bố như thế nào? -> Vào bài. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: Cả lớp. - GV yêu cầu HS đọc mục 2 SGK kết hợp với kiến thức đã học ở lớp 6 THCS, trao đổi cả lớp cho biết: Khái niệm về khí áp, giải thích được nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của khí áp. - GV có thể sử dụng hình vẽ thể hiệnn độ cao, dày của cột không khí, tạo sức ép lên bề mặt Trái Đất; hình 15.1 SGK phóng to để hướng dẫn HS trao đổi, giải thích kiến thức bằng kênh hình. * Kết luận: - Càng lên cao, không khí càng loãng, sức ép của không khí nhỏ, khí áp càng giảm. - Những nơi có nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp hạ. Những nơi có nhiệt độ thấp, không khí co lại, tỉ trọng tăng lên, khí áp tăng. - Không khí có chứa nhiều hơi nước khí áp cũng hạ vì vì trọng lượng riêng của không khí ẩm nhỏ hơn không I. Sự phân bố khí áp. 1. Nguyên nhân thay đổi khí áp. - Khí áp: sức nén của không khí xuống mặt Trái Đất. - Sự thay đổi khí áp: theo độ cao, nhiệt độ, độ ẩm. khí khô. ở những vùng có nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều, chiếm dần chỗ của không khí khô làm khí áp giảm đi. - HS quan sát hình 12.1 kết hợp với kiến thức đã học, cho biết: + Trên bề mặt Trái Đất khí áp được phân bố như thế nào? + Các đai khí áp thấp và khí áp cao từ Xích đạo đến cực có liên tục không? Tại sao có sự chia cắt như vậy? - GV chuẩn xác kiến thức: Dọc Xích đạo có các áp thấp liền nhau thành vành đai. Hai đai áp cao cận chí tuyến ở khoảng 2 vĩ tuyến 300B và N. Hai đai áp thấp ở khoảng 2 vĩ tuyến 00B và N. Hai áp cao ở 2 cực Bắc và Nam. Thực tế, chủ yếu do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương nên các đai khí áp không liên tục mà chia cắt thành những khu khí áp riêng biệt. HĐ 2: Cá nhân/ cặp. Bước 1: - GV sử dụng Sơ đồ các đai gió gợi ý yêu cầu HS nhắc lại khái quát kiến thức cũ về khái niệm gió, nguyên 2. Phân bố các đa khí áp trên Trái Đất. - Sự phân bố khí áp: các đai cao áp, hạ áp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai hạ áp xích đạo. II. Một số loại gió chính. 1. Gió Tây ôn đới. nhân sinh ra gió, lực Cô-ri-ô-lít làm lệch hướng chuyển động của gió. - GV nói: Các vành đai áp là những trung tâm hoạt đọng điều khiển các chuyển động chung của khí quyển làm sinh ra các loại gió có tính chất vành đai như gió mậu dịch, gió Tây, gió Đông cực. Bước 2: HS đọc nội dung mục 1 và 2, quan sát hình 12.1, kết hợp vốn hiểu biết: - Cho biết gió Tây ôn đới, gió Mậu dịch thổi từ đâu đến đâu? - Thời gian hoạt động? - Đặc điểm của từng loại gió? Bước 3: HS trình bày kết quả, chỉ bản đồ, sơ đồ về hai loại gió. GV giúp HS chuẩn kiến thức. - Thổi từ các áp cao chí tuyến về phía vùng áp thấp ôn đới. - Thời gian hoạt động: quanh năm. - Hướng: thổi từ hai áp cao HĐ 3: Cặp/ nhóm. Bước 1: - HS đọc nội dung mục 3 và quan sát bản đồ Khí hậu thế giới, lược đồ 12.2 và 12.3 kết hợp với kiến thức đã học để phân tích, trình bày về nguyên nhân và hoạt động của gió mùa theo những gợi ý dưới đây: + Xác định trên lược đồ một số trung tâm áp, hướng gió và dải hội tụ nhiệt đới vào tháng 1 và tháng 7. + Nêu sự tác động của chúng. Cho ví dụ. + Xác định trên bản đồ Khí hậu thế giới khu vực có gió cận nhiệt đới về hai áp thấp ôn đới. Hướng Tây là chủ yếu. - Tính chất của gió: ẩm, đem mưa nhiều. 2. Gió mậu dịch. - Thổi từ hai cao áp cận chí tuyến về khu vực áp thấp xích đạo. - Thời gian hoạt động: quanh năm. - Hướng: Đông Bắc (BCB), đông nam (BCN). 3. Gió mùa. mùa: ấn Độ, Đông Nam á. Bước 2: - Đại diện các nhóm dựa vào bản đồ trình bày kết quả. - GV chốt lại kiến thức như sau: + Mùa đông, trên lục địa hình thành khu áp cao như áp cao Xibia trên lục địa á- Âu, gió thổi từ lục địa ra đại dương mang theo không khí khô. Mùa hạ trên lục địa rất nóng, lại hình thành áp thấp như á thấp Iran…, gió thổi từ đại dương vào lục địa mang theo không khí ẩm, gây mưa. + ở vùng nhiệt đới, hai bán cầu lúc nào cũng ở vào hai mùa trái ngược nhau, có sự luân phiên bị đốt nóng. Mùa đông bán cầu Bắc (bán cầu Nam là mùa hè): Những luồng lớn không khí chuyển động từ các cao áp bán cầu Bắc sang các áp thấp bán cầu Nam. Hướng gió chủ yếu là Đông Bắc- Tây Nam, cùng hướng với gió Mậu dịch Bắc bán cầu. Khi vượt qua Xích đạo, gió chuyển hướng thành Tây Bắc- Đông Nam. Loại gió này khô, nhiệt độ thấp. Ngược lại, vào mùa hạ của bán cầu Bắc (mùa đông của bán cầu Nam): trên các lục địa bán cầu Bắc khí áp - Là loại gió thổi hai mùa ngược hướng nhau với tính chất định kì. - Loại gió này không có tính vành đai. Thường ở đới nóng (ấn Độ, Đông Nam á..) và phía dông các lục đị lớn thuộc vĩ độ trung bình như Đông á, Đông Nam Hoa Kỳ… - Có hai loại gió mùa: + Gió mùa hình thành do sự chênh lệch nhiều về nhiệt và khí áp giữa mặt các lục địa và mặt các đại dương rộng lớn. Gió mùa được hình thành do xuống rất thấp. Các áp thấp này liền với áp thấp xích đạo. Các áp cao cận chí tuyến Nam bán cầu bành trướng rất rộng, không khí chuyển động từ các áp cao này lên các áp thấp Bắc bán cầu theo hướng Đông Nam- Tây Bắc, cùng hướng với gió Mậu dịch Nam bán cầu, vượt qua Xích đạo gió chuyển hướng thành Tây Nam- Đông Bắc. HĐ 4: Cá nhân/ cặp. Bước 1: HS quan sát hình 12.4, đọc nội dung mục 4 để hoàn thành nội dung sau: + Trình bày hoạt động của gió biển, gió đất. + Giải thích nguyên nhân hình thành gió này. - Dựa vào hình 12.5 và kiến thức đã học hãy: + Trình bày hoạt động của gió phơn. + Nêu tính chất của gió ở hai sườn núi. + Giải thích sự hình thành và tính chất của gió phơn. Nêu ví dụ những nơi có loại gió này. Bước 2: HS trình bày kết quả, GV giúp HS chuẩn kiến thức. - Sự chênh lệch nhiệt độ giữa đất và nước ở các vùng ven biển làm sinh ra gió đất và gió biển. chênh lệch về nhiệt và khí áp giữa bán cầu Bắc và bán cầu Nam (vùng nhiệt đới). 4. Gió địa phương. - Ban ngày, mặt đất nóng nhanh hơn, nhiệt độ lên cao, không khí nở ra trở thành khu áp thấp. Nước biển nóng chậm hơn mặt đất, nước vẫn còn lạnh, không khí trên mặt biển trở thành khu áp cao sinh ra gió thổi vào đất liền. Ban đêm thì ngược lại, nên có gió thổi từ đất ra biển. - ở ven các sông, hồ lớn cũng có loại gió này. * Kết luận: ở những nơi có địa hình cao, chặn không khí ẩm tới, đẩy lên cao theo sườn núi. Đến một độ cao nào đó, nhiệt độ hạ thấp, hơi nước ngưng tụ, mây hình thành gây mưa bên sườn đón gió. Khi gió vượt núi sang sườn bên kia và di chuyển xuống, hơi nước giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên (trung bình 100m tăng 10C) nên gió này rất khô và nóng. Những nơi có loại gió này như ở các thung lũng Thuỵ Sĩ, áo, các mạch núi phía Tây, Bắc Mỹ… ở nước ta, gió này thổi từ phía Tây rồi vượt dải núi Trường Sơn vào nước ta trong mùa hạ nên rất khô, nóng. Nhân dân ta quen gọi là gió Lào hay gió phơn Tây Nam. a) Gió đất, gió biển. - Hình thành ở vùng bờ biển. - Thay đổi hướng theo ngày và đêm. - Ban ngày, gió từ biển thổi vào đất liền. Ban đêm, gió thổi từ đất liền ra biển. b) Gió phơn. - Là loại gió khô, nóng khi xuống núi. Đánh giá. 1. Sắp xếp các ý ở cột A với B sao cho hợp lý. A. Gió B. Phạm vi hoạt động 1. Gió Tây ôn đới. 2. Gió Mậu dịch. 3. Gió Đông cực. a. Thổi từ áp cao địa cực về áp thấp ôn đới. b. Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới. c. Thổi từ áp cao địa cực về áp thấp xích đạo. d. Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo. 2. Loại gió nào thổi quanh năm, thường mang theo mưa? A. Gió Đông cực. B. Gió Tây ôn đới. C. Gió Mậu dịch. D. Gió Mùa. 3. Gió mùa là loại gió thổi: A. Thường xuyên, quanh năm, có mưa nhiều. B. Thường xuyên, hướng gió và tính chất gió hai mùa ngược chiều nhau. C. Theo mùa, hướng gió và tính chất gió hai mùa ngược nhau. D. Theo mùa, tính chất gió 2 mùa gần như nhau. 4. So sánh sự hình thành và hoạt động của hai loại gió mùa. Bài tập về nhà. 1. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa gió mùa với gió biển, gió đất. 2. làm các câu 2, 3, 4 Phụ lục. Có thể so sánh gió mùa với gió biển, gió đất theo bảng sau: Khác nhau Giống nhau Gió mùa Gió đất, gió biển - Được hình thành do chênh lệch nhiệt và khí áp. - Hướng gió thay đổi ngược nhau có tính chất định kì. - Tính chất gió 2 chiều khác nhau. - Phạm vi hoạt động lớn thường ở Đông và Đông Nam, Nam các lục địa. - Thời gian hoạt động dài (cả năm), mỗi mùa mọt loại gió. - Phạm vi hoạt động nhỏ có tính chất địa phương (vùng ven biển). - Thời gian hoạt động ngắn (trong ngày đêm). ------------------------------ Rỳt kinh nghiệm sau bài dạy................................................................................... ................................................................................................................................. .................................................................................................................................... ..............................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf9_4821.pdf
Tài liệu liên quan