-GV hỏi: Tại sao “áo nâu” lại gợi cho em liên tưởng đến người nông dân, còn “áo xanh” lại gợi liên tưởng đến người công nhân?
->- Ngày xưa, người nông dân thường mặc áo nâu sồng, vì màu gần với màu đất, khi làm việc bị vấy bẩn khó nhìn thấy, dễ giặt
- Thường các công nhân ở các nhà máy, xí nghiệp mặc áo bảo hộ màu xanh, ta còn gọi là mau xanh công nhân.
-GV hỏi: Giữa “áo nâu” và người nông dân, “áo xanh” và người công nhân có quan hệ như thế nào?
-> quan hệ gần gũi giữa người và áo (áo nâu là dấu hiệu của tầng lớp nông dân, áo xanh là dấu hiệu của tầng lớp công nhân)
- GV hỏi: Từ “nông thôn” và “thị thành” chỉ đối tượng nào?
-> nông thôn: chỉ những người dân sống ở nông thôn
Thị thành: chỉ những người dân sống ở thị thành
-GV trình chiếu 2 hình ảnh tiếp theo và giới thiệu cho HS.
8 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án dự thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 6 Bài 24 tiết 101: Hoán dụ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 09/03/2018
Ngày dạy: 12/03/2018
Bài 24 tiết 101 HOÁN DỤ
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
Kiến thức:
Nắm được khái niệm hoán dụ.
Bước đầu biết phân tích tác dụng của hoán dụ.
Kĩ năng:
Nhận biết và phân tích được ý nghĩa cũng như tác dụng của phép tu từ hoán dụ trong giao tiếp tiếng Việt.
Bước đầu tạo ra một số hoán dụ trong nói và viết.
Thái độ:
Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng phép tu từ hoán dụ trong nói và viết, tạo sự tự tin khi giao tiếp
Thông qua một số ví dụ để lồng ghép giáo dục các tình cảm tốt đẹp cho học sinh: ý nghĩa của học tập, yêu kính Bác Hồ, ý nghĩa của lao động
PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:
Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích, nêu ví dụ, đối chiếu, thảo luận nhóm
Kĩ thuật: phân tích tình huống mẫu, thực hành có hướng dẫn, động não
CHUẨN BỊ:
Giáo viên: soạn bài: giáo án điện tử, bài giảng điện tử.
Học sinh: học bài cũ (Ẩn dụ), chuẩn bị bài theo câu hỏi sách giáo khoa.
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Ổn định tổ chức (1’) Kiểm tra sĩ số học sinh
Kiểm tra bài cũ: (5’)
?Ẩn dụ là gì?
?Xác định phép ẩn dụ trong câu ca dao sau và cho biết nét tương đồng giữa các sự vật?
Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. (ca dao)
Đáp án:
Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ẩn dụ:
+ thuyền – người con trai (thuyền là vật di chuyển, thường neo đậu ở bến sông; người con trai ngày xưa có chí lớn thường đi đây đi đó)
+ bến – người con gái (bến là vật đứng yên, là nơi để thuyền bè neo đậu; người con gái thường là người chờ đợi)
Tác dụng: nói lên tình yêu, lòng chung thủy đợi chờ của người con gái với người con trai
Bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1. Khởi động (1’)
Trong chương trình Ngữ văn 6 các em đã học những phép tu từ nào?
Nhân hóa, so sánh, ẩn dụ
Tiết trước, các bạn đã làm quen với phép ẩn dụ, tức là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng; hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu phép tu từ hoán dụ. Vây hoán dụ là gì, tác dụng của hoán dụ là gì, cô trò chúng ta cùng đi vào bài học hôm nay.
Hoạt động 2. Hướng dẫn tìm hiểu bài (23’)
I.Hoán dụ là gì?
1. Tìm hiểu ví dụ: (SGK/Trang 82)
- GV trình chiếu ví dụ:
“Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.”
(Tố Hữu)
-GV hỏi: Hãy cho biết những từ “áo nâu”, “áo xanh” trong câu thơ trên chỉ ai?
-> “áo nâu” chỉ người nông dân, “áo xanh” chỉ người công nhân.
-GV trình chiếu 2 bức tranh.
-GV hỏi: Tại sao “áo nâu” lại gợi cho em liên tưởng đến người nông dân, còn “áo xanh” lại gợi liên tưởng đến người công nhân?
->- Ngày xưa, người nông dân thường mặc áo nâu sồng, vì màu gần với màu đất, khi làm việc bị vấy bẩn khó nhìn thấy, dễ giặt
- Thường các công nhân ở các nhà máy, xí nghiệp mặc áo bảo hộ màu xanh, ta còn gọi là mau xanh công nhân.
-GV hỏi: Giữa “áo nâu” và người nông dân, “áo xanh” và người công nhân có quan hệ như thế nào?
-> quan hệ gần gũi giữa người và áo (áo nâu là dấu hiệu của tầng lớp nông dân, áo xanh là dấu hiệu của tầng lớp công nhân)
- GV hỏi: Từ “nông thôn” và “thị thành” chỉ đối tượng nào?
-> nông thôn: chỉ những người dân sống ở nông thôn
Thị thành: chỉ những người dân sống ở thị thành
-GV trình chiếu 2 hình ảnh tiếp theo và giới thiệu cho HS.
-GV hỏi: giữa “nông thôn” và người dân sống ở nông thôn, giữa “thị thành” và người dân sống ở thị thành có quan hệ như thế nào với nhau?
-> quan hệ gần gũi với nhau giữa người và nơi sống (quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng)
- GV: việc gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi như trên gọi là hoán dụ. Vậy hoán dụ có tác dụng như thế nào, ta cùng so sánh 2 cách diễn đạt sau:
Cách 1: có hoán dụ
“Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên”
Cách 2: không có hoán dụ
Nông dân cùng với công nhân
Những người ở nông thôn cùng với những người ở thành thị cùng đứng lên.
->Cách 1: hay hơn, vì câu thơ nói lên sự đoàn kết, thống nhất, đồng lòng đứng lên giành độc lập cho dân tộc của mọi tầng lớp nhân dân từ nông thôn tới thành thị của đất nước ta
=>câu thơ ngắn gọn, cô đọng, hàm súc, gợi ra được hình ảnh, cảm xúc.
Cách 2: là cách diễn đạt thông thường, chỉ thông báo sự kiện, không có tính biểu cảm.
-GV: phép hoán dụ đem lại tác dụng gợi hình gợi cảm cho câu văn, câu thơ.
2. Bài học:
-GV: Qua việc phân tích ví dụ trên, hãy cho biết thế nào là hoán dụ và tác dụng của hoán dụ?
- GV chốt và yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK/trang 82.
* Bài tập nhanh:
- GV trình chiếu 2 bức tranh và yêu cầu:
? Dựa vào tranh gợi ý, hãy đăt câu có sử dụng hoán dụ?
Hình 1: chân sút cừ khôi đã đem lại chiến thắng cho đội bóng.
Hình 2: Cả phòng (lớp học/ phòng học) lắng nghe cô giáo giảng bài.
? Hãy đặt thêm một số câu có sử dụng phép hoán dụ?
- GV lắng nghe, nhận xét và uốn nắn những câu chưa đúng của HS.
- GV: Vậy, chúng ta thấy rằng việc sử dụng hoán dụ vào trong nói và viết phù hợp hoàn cảnh sẽ đem lại hiệu quả và đạt được mục đích giao tiếp. Chương trình Ngữ văn 6 chúng ta học văn miêu tả, kể chuyện, nếu vận dụng linh hoat và phù hợp phép hoán dụ thì lời nói bài viết của chúng ta sẽ hay hơn.
* Thảo luận nhóm:
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 3’
? Xác định biện pháp hoán dụ trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng?
Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè. (Lượm – Tố Hữu)
-GV nhận xét, chốt:
Hoán dụ: “đổ máu”: biểu thị chiến tranh
Tác dụng: sự đau thương, mất mát, thương vongmà chiến tranh đem lại cho nhân dân xứ Huế.
*Bài tập củng cố:
?So sánh ẩn dụ và hoán dụ?
-GV nhận xét, chốt:
Biện pháp tu từ
Ẩn dụ
Hoán dụ
Giống nhau
Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác
Khác nhau
Dựa vào mối quan hệ tương đồng
Dựa vào mối quan hệ gần gũi
*GV giới thiệu qua về các kiểu hoán dụ (mục II đã được giảm tải, không dạy)
Có 4 kiểu hoán dụ cơ bản:
Lấy bộ phận để chỉ toàn thể:
“Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” (Hoàng Trung Thông)
Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng:
“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.” (Ca dao)
Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật:
“Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè.” (Tố Hữu)
Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng:
“Áo nâu cùng với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.” (Tố Hữu)
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập (10’)
II. Luyện tập:
Bài 1. SGK/trang 84
? Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ câu văn sau và nêu tác dụng?
-GV yêu cầu HS thảo luận, trao đổi theo bàn, lấy tinh thần xung phong của cá nhân.
“Làng xóm”: Chỉ những người dân sống trong làng xóm
Tác dụng: nói đến những người sống trong cùng làng xóm, cùng làm ăn, sướng khổ có nhau.
“Mười năm”: thời gian trước mắt
“Trăm năm”: thời gian lâu dài
Tác dụng: Trồng cây qua thời gian ngắn có thể thu hoạch nhưng giáo dục, đào tạo con người phải trải qua quá trình lâu dài -> nhấn mạnh tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục.
“Áo chàm”: người dân Việt Bắc
Tác dụng: tình cảm lưu luyến, bịn rịn của người dân Việt Bắc với các anh bộ đội.
Bài 2. Trò chơi Đuổi hình bắt thơ
-GV trình chiếu các bức tranh, yêu cầu HS nhìn tranh, đoán câu thơ, và chỉ ra phép hoán dụ.
Xác định phép hoán dụ? Tác dụng?
(“một”: số lượng ít (đơn lẻ), “ba”: số lượng nhiều (đoàn kết); tác dụng: sức mạnh của sự đoàn kết.
-Trái đất: mọi người sống trên trái đất
Tác dụng: tình cảm, lòng kính trọng của nhân loại đối với Bác.
Hoạt động 4. Củng cố (3’)
GV hệ thống lại nội dung tiết học qua sơ đồ tư duy đơn giản:
-HS nghe
-HS quan sát ví dụ
-HS trả lời
-HS quan sát tranh
-HS trình bày hiểu biết
-HS trao đổi, nêu ý kiến
-HS phát hiện
-HS quan sát tranh
-HS xác định quan hệ
-HS trao đổi, phát hiện và nêu ý kiến cá nhân
Nghe
-HS trả lời.
-Đọc ghi nhớ.
-HS quan sát tranh, phát biểu cá nhân
- HS đặt câu
-Lắng nghe, tiếp thu vận dụng
-HS thảo luận nhóm
Các nhóm trình bày, nhận xét nhau.
-HS phát hiện, trả lời
-Lắng nghe, tiếp thu
-HS thảo luận, trao đổi theo bàn
Lấy tinh thần xung phong
-HS quan sát tranh, đoán câu thơ phù hợp với hình.
-chỉ ra hoán dụ và nêu tác dụng
-HS quan sát, hệ thống và ghi nhớ kiến thức
DẶN DÒ:(2’)
Nắm nội dung bài học
Làm BT3/SGK
Tập đặt câu, viết đoạn văn có sử dụng phép hoán dụ
Soạn bài Tập làm thơ bốn chữ:
+ Tìm hiểu thể thơ bốn chữ
+ Chuẩn bị một bài thơ bốn chữ theo chủ đề tự chọn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai 24 Hoan du_12308984.docx