Hoạt động 3: Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường
- GV: Em hãy phân biệt MT và TNTN ?
- HS trao đổi, phát biểu.
- GV giảng:
+ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, SX, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
- GV: Em có cho rằng, BVMT có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững của đất nước hay không? Vì sao?
- HS trao đổi, phát biểu.
- GV: BVMT có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển bền vững của đất nước, vì MT được bảo vệ thì KT mới có điều kiện tăng trưởng, mà KT tăng trưởng là tiền đề cho PT bền vững đất nước.
9 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 620 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục công dân 12 Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (4 tiết), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THPT Nguyễn Hữu Thọ
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trần Hồng
Sinh viên thực tập: Nguyễn Quốc Khánh
MSSV: 3114200010
Lớp dạy: 12
Bài 9
PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CỦA ĐẤT NƯỚC (4 tiết)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. Kiến thức
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với sự phát triển bền vững của đất nước.
- Trình bày được một số nội dung cơ bản của pháp luật trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo vệ an ninh, quốc phòng.
II. Kỹ năng
- Biết thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo vệ an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật.
III. Thái độ
- Tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo vệ an ninh, quốc phòng.
- Có thái độ phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về các lĩnh vực trên.
B. CHUẨN BỊ
I. Tài liệu
- SGK, SGV Giáo dục công dân lớp 12.
- Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Giáo dục công dân, cấp THPT - Lớp 12 (Bộ GD&ĐT).
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Giáo dục công dân, cấp THPT - Lớp 12 (Bộ GD&ĐT).
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013) và các văn bản quy phạm PL có liên quan đến nội dung bài học.
II. Phương tiện dạy học
- Bảng đen, bảng phụ, nam châm, phiếu BT trắc nghiệm,...
- Tranh, ảnh, video clip liên quan đến nội dung bài học.
III. Phương pháp – Hình thức tổ chức dạy học
- Hình thức lên lên lớp
- Phương pháp thuyết trình (giảng giải) + đàm thoại,...
IV. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp (30s): kiểm tra sĩ số lớp.
2. Kiểm tra bài cũ (4p):
3. Dạy bài mới (36 phút)
- GV dẫn vào bài mới (2p):
- Dạy bài mới (34p):
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung cơ bản của PL về sự phát triển bền vững của đất nước
* Một số nội dung cơ bản của PL về phát triển kinh tế
* Quyền tự do kinh doanh của CD:
- GV yêu cầu HS đọc Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005 ( trong SGK).
- GV hỏi: Kinh doanh là gì?
- HS trao đổi, phát biểu.
- GV giảng:
Kinh doanh bao gồm ba loại hoạt động khác nhau là hoạt động sản xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm và hoạt động dịch vụ. Cả ba loại hình hoạt động này đều nhằm mục đích chính là thu lợi nhuận.
Vậy, các hoạt động kinh doanh được biểu hiện như thế nào?
1. Ví dụ: SX xe đạp, xe máy, quần áo, đồ dùng gia đình.
2. Ví dụ: buôn bán vật tư, hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng, hàng văn phòng phẩm.
3. Như hoạt động kinh doanh khách sạn, hoạt động sửa chữa máy móc, thiết bị, hoạt động tư vấn và giới thiệu việc làm
- GV kết luận:
Quyền tự do KD của CD là quyền của mỗi người được tự do tiến hành hoạt động KD theo quy định của PL, tự do lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực KD, tự do lựa chọn quy mô và hình thức tổ chức kinh doanh.
* Nghĩa vụ của công dân khi thực hiện các họat động kinh doanh
- GV hỏi: Theo em, theo quy định của PL, nhà kinh doanh phải thực hiện những nghĩa vụ gì?
-HS trao đổi, phát biểu.
- GV giảng:
Trong các nghĩa vụ này, nghĩa vụ nộp thuế được coi là quan trong nhất. Thuế là khoản tiền từ thu nhập mà tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật phải nộp vào ngân sách nhà nước
Hoạt động 2: Nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển các lĩnh vực xã hội
- GV sử dụng phương đàm thoại, thuyết trình, thảo luận nhóm.
- GV giảng: Nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta mở ra nhiều cơ hội và khả năng để phát triển kinh tế đất nước, nhưng đồng thời cũng làm thay đổi sâu sắc đời sống XH đất nước. Cùng với những thành tựu mà chúng ta thu được, còn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc như : dân số và việc làm ; bất bình đẳng XH và tăng nhanh khoảng cách giàu nghèo
Nhận thức về vai trò không thể thiếu được của PL trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, NN ta đã ban hành các văn bản quy phạm PL về lĩnh vực xã hội.
PL về lĩnh vực XH là tổng thể các quy phạm PL về giải quyết việc làm, thực hiện xố đói giảm nghèo, dân số, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phòng, chống tệ nạn xã hội. Các quy phạm PL này nằm trong các văn bản khác nhau như: Hiến pháp; Bộ luật Lao động; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Phòng, chống ma tuý; Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một số nội dung cơ bản của pháp luật trong việc phát triển các lĩnh vực xã hội.
- GV kết luận:
Đồng thời với chủ trương, chính sách và PL nhằm tăng trưởng KT, NN ta phải quan tâm đến giải quyết các vấn đề XH, với quan điểm thể hiện rõ trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội VN giai đoạn 2001 – 2020 là “tăng trưởng KT đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng XH và bảo vệ môi trường”.
Hoạt động 3: Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường
- GV: Em hãy phân biệt MT và TNTN ?
- HS trao đổi, phát biểu.
- GV giảng:
+ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, SX, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
- GV: Em có cho rằng, BVMT có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững của đất nước hay không? Vì sao?
- HS trao đổi, phát biểu.
- GV: BVMT có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển bền vững của đất nước, vì MT được bảo vệ thì KT mới có điều kiện tăng trưởng, mà KT tăng trưởng là tiền đề cho PT bền vững đất nước.
- GV: Em biết Nhà nước ta đã ban hành những văn bản pháp luật bảo vệ môi trường nào?
HS trao đổi, phát biểu.
1/ Hiến pháp 1992 ;
2/ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 ;
3/ Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 ;
4/ Luật Thuỷ sản năm 2003
5/ Luật Khoáng sản năm 1996 (sửa đổi, bổ sung năm 2005) ;
6/ Luật Dầu khí năm 1993 ;
7/ Luật Đất đai năm 2003 ;
8/ Luật Tài nguyên nước năm 1998.
- GV lưu ý: Trong pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng có tầm quan trong đặc biệt, vì rừng là tài nguyên quý giá, có giá trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Hoạt động 4: Nội dung cơ bản của pháp luật về quốc phòng, an ninh
- GV hỏi: Để tăng cường quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia, Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật nào?
HS trao đổi, phát biểu:
- GV: Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật như Luật Quốc phòng, Luật An ninh quốc gia, Luật Công an nhân dân, Luật Nghĩa vụ quân sự,
- GV hỏi: Nguyên tắc hoạt động quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia?
- HS trao đổi, phát biểu:
- GV: Những nguyên tắc hoạt động quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia...
- GV hỏi: Bảo vệ quốc phòng và an ninh có ý nghĩa gì đối với đất nước ta trước đây cũng như hiện nay? Nhà nước và công dân có nhiệm vụ gì trong công cuộc bảo vệ quốc phòng và an ninh?
- HS trao đổi, phát biểu.
- GV: Pháp luật quy định củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ của tồn dân mà nòng cốt là Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Mọi cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ tham gia củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia.
1. Vai trò của pháp luật đối với sự phát triển bền vững của đất nước (giảm tải)
2. Nội dung cơ bản của PL về sự phát triển bền vững của đất nước
a) Một số nội dung cơ bản của PL về phát triển kinh tế
* Quyền tự do kinh doanh của công dân:
Quyền tự do kinh doanh được qui định trong Hiến pháp và các luật về kinh doanh.
Tự do kinh doanh có nghĩa là mọi công dân khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định đều có quyền tiến hành họat động kinh doanh sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận đăng kí kinh doanh.
* Kinh doanh bao gồm ba loại hoạt động:
-Hoạt động SX là hoạt động quan trọng nhất của con người.
- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động thương mại nhằm thực hiện lưu thông hàng hố từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
-Hoạt động dịch vụ là hoạt động phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.
* Nghĩa vụ của công dân khi thực hiện các họat động kinh doanh:
Kinh doanh đúng ngành, nghề ghi trong giấy phép kinh doanh và những ngành, nghề mà pháp luật không cấm;
Nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật;
Bảo vệ môi trường;
Tuân thủ các quy định về quốc phòng, an ninh, trật tự, an tòan xã hội v.v
b) Nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển về văn hóa (giảm tải)
c) Nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển các lĩnh vực xã hội
- Pháp luật khuyến khích các cơ sở kinh doanh tạo ra nhiều việc làm mới.
- Pháp luật quy định, Nhà nước sử dụng các biện pháp KT - tài chính để thực hiện xóa đói, giảm nghèo.
- Luật Hôn nhân và gia đình và Pháp lệnh Dân số đã quy định công dân có nghĩa vụ thực hiện kế họach hóa gia đình; xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững;
- Luật Bảo vệ, Chăm sóc sứa khỏe nhân dân quy định các biện pháp giảm tỉ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và bảo đảm phát triển giống nòi.
- Luật Phòng, chống ma túy, Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm quy định về phòng, chống tội phạm, ngăn chặn và bài trừ các tệ nạn xã hội, nhất là nạn mại dâm, ma túy; ngăn chặn, đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS,
d) Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường
- Bảo vệ môi trường và TNTN là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Nhà nước đã ban hành một hệ thống các văn bản luật...
- Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế xã hội.
- Hoạt động khai thác KS, TNTN phài có kế hoạch hợp lý, kết hợp giữa khai thác với tái tạo, nuôi trồng, nhân giống, đảm bảo cho sự phát triển trong tương lai.
-Pháp luật nghiêm cấm các hành vi phá hoại, khai thác trái phép TNTN.
- Mọi hành vi xâm hại đến MT-TNTN đều bị xử lí nghiêm khắc theo qui định của pháp luật.
- Bảo vệ môi trường TNTN là trách nhiệm của toàn xã hội.
e) Nội dung cơ bản của pháp luật về quốc phòng, an ninh
-Để tăng cường quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia, Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật như Luật Quốc phòng, Luật An ninh quốc gia, Luật Công an nhân dân, Luật Nghĩa vụ quân sự,
-Nguyên tắc hoạt động quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia:
+ Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và tồn dân tộc
+ Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế-xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia
+ Phối hợp có hiệu quả hoạt động quốc phòng, an ninh và đối ngoại
+ Xây dựng nền quốc phòng toàn dân;
*Ý nghĩa của pháp luật về quốc phòng và an ninh:
Nghĩa vụ thiêng liêng và cao quí của công dân. Mọi công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Luyện tập củng cố (3p)
- GV hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức trọng tâm toàn bài
- GV hướng dẫn và cho HS làm các BT trong SGK
- GV cho HS làm BT trắc nghiệm củng cố kiến thức đã học
5. Dặn dò (1p)
- Học bài , làm bài tập SGK, ôn lại các nội dung đã học
- Chuẩn bị ôn tập kiểm tra HKII
6. Nhận xét, đánh giá tiết học(30s)
Phê duyệt của giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập
Nguyễn Trần Hồng Nguyễn Quốc Khánh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai 9 Phap luat voi su phat trien ben vung cua dat nuoc_12324054.docx