Hoạt động 1: ( 7 phút) Cấu trúc phân tử
- Như các em đã được học ở lớp 9, benzen có công thức C6H6
- Benzen được phát hiện vào năm 1825 bởi Fa-ra–đây, sau khi phân tích nguyên tố và xác định khối lượng mol phân tử, người ta đã thiết lập CTPT của benzen là C6H6, tuy nhiên chưa ai đưa ra được CTCT của nó. Mãi tới năm 1865, A. Kê-ku-lê đã tìm ra được CTCT của benzen là vòng 6 cạnh có 3 liên kết đôi xen kẻ 3 liên kết đơn nhờ vào giấc mơ nhìn thấy con rắn tự quay đầu cắn lấy đuôi của nó.
10 trang |
Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 683 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Hóa học 11 năm 2018 - Tiết 50 – Bài 35: Benzen và đồng đẳng một số hidrocacbon thơm khác, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền
Người soạn: Phan Thị Thùy Lênh Ngày soạn: 28/02/2018
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Hồng Liên Ngày dạy: 06/03/2018
Môn học: HÓA HỌC 11
Chương 7: HIDROCACBON THƠM
NGUỒN HIDROCACBON THIÊN NHIÊN
HỆ THỐNG HÓA VỀ HIDROCACBON
Tiết 50 – bài 35 BENZEN VÀ ĐỒNG ĐẲNG
MỘT SỐ HIDROCACBON THƠM KHÁC
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, năng lực.
1.1. Kiến thức:
Sau khi học, HS phải:
Biết:
Công thức chung, đặc điểm cấu tạo phân tử, đồng phân cấu tạo của benzen và vài hidrocacbon thơm đơn giản
Cách gọi tên thông thường và tên thay thế của hidrocacbon thơm.
Tính chất vật lý chung của benzen và một số hidroccacbon thơm khác.
Ứng dụng của một vài hidrocacbon thơm.
Hiểu:
Cấu tạo đặc biệt của vòng benzen: cấu trúc phẳng và phân tử có dạng hình lục giác đều, có hệ liên kết liên hợp là nguyên nhân dẫn đến benzen thể hiện tính chất của hidrocacbon no và không no.
Tính chất hóa học của benzen và đồng đẳng của benzen: Phản ứng thế (quy tắc thế), phản ứng cộng vào vòng benzen ; Phản ứng thế và oxi hoá mạch nhánh.
Vận dụng bậc thấp:
Viết được các đồng phân cấu tạo.
Giải thích các hiện tượng thực tế trong đời sống hằng ngày.
Vận dụng bậc cao:
Vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Viết phương trình phản ứng minh hoạ cho tính chất hoá học của benzen, stiren.
1.2. Kỹ năng:
Viết được công thức cấu tạo của benzen và một số chất trong dãy đồng đẳng của benzen.
Viết được phương trình hóa học biểu diễn tính chất hóa học của benzen một số chất trong dãy đồng đẳng của benzen, vận dụng quy tắc thế để dự đoán sản phẩm của phản ứng.
Giải các bài toán có liên quan.
1.3. Thái độ, hành vi:
Học tập nghiêm túc, tự giác.
Kiên nhẫn trong tư duy.
- Tin tưởng vào tri thức khoa học, có niềm say mê, hứng thú bộ môn.
- Học sinh chủ động tư duy, sáng tạo để giải bài tập.
1.4. Phát triển năng lực:
Năng lực cốt lõi.
Năng lực tự học.
Năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp.
Năng lực hợp tác.
Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học và chữ viết hóa học.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
2. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học
2.1. Chuẩn bị: ổn định lớp, chuẩn bị hóa chất, mô hình
2.2. Nội dung bài:
Vào bài: Ở hai chương trước chúng ta đã tìm hiểu về hidrocacbon no và không no, hôm nay chúng ta sẽ sang chương cuối cùng về hidrocacbon đó là hidrocacbon thơm. Vậy hidrocacbon thơm được cấu tạo như thế nào và vai trò của chúng ra sao đối với đời sống cũng như sản xuất, chúng ta cùng nhau vào bài học.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Cô có một ví dụ về hidrocacbon thơm, dựa vào đó em nào có thể phát biểu khái niệm hidrocacbon thơm?
- Vậy vòng benzen có đặc điểm như thế nào? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu trong phần benzen và đồng đẳng.
- HC thơm là HC trong phân tử chứa 1 hoặc nhiều vòng benzen.
BENZEN VÀ ĐỒNG ĐẲNG
Cấu tạo, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp
Hoạt động 1: ( 7 phút) Cấu trúc phân tử
- Như các em đã được học ở lớp 9, benzen có công thức C6H6
- Benzen được phát hiện vào năm 1825 bởi Fa-ra–đây, sau khi phân tích nguyên tố và xác định khối lượng mol phân tử, người ta đã thiết lập CTPT của benzen là C6H6, tuy nhiên chưa ai đưa ra được CTCT của nó. Mãi tới năm 1865, A. Kê-ku-lê đã tìm ra được CTCT của benzen là vòng 6 cạnh có 3 liên kết đôi xen kẻ 3 liên kết đơn nhờ vào giấc mơ nhìn thấy con rắn tự quay đầu cắn lấy đuôi của nó.
- Vì vậy CTCT viết gọn là
- Các em để ý vòng tròn tượng trưng cho hệ liên hợp π gọi là nhân thơm nên được gọi là hidrocacbon thơm.
- Vậy chúng ta có thể viết như thế này được không?
- Chúng ta có thể viết một trong 2 cách đều được nhé.
Hoạt động 2: (10 phút) đồng đẳng
- Một em nêu công thức tiếp theo sau C6H6
- Vậy công thức phân tử tiếp theo sau C6H6 là gì nào?
- Nếu có Cn thì H mấy nào?
- Nhận xét
- Bắt đầu từ C7H8 xuất hiện các nhóm ankyl gắn vào vòng benzen
Ankylbenzen
- Khi thay các nguyên tử H trong phân tử benzen bằng các nhóm ankyl thì ta được ankylbenzen
Hoạt động 3: (10 phút) đồng phân
-Vậy ankylbenzen có những kiểu đồng phân nào?
- Cách viết đồng phân benzen: vòng benzen có 6 C nên số C còn lại sẽ thay thế H tạo nhánh.
Hoạt động 4: (10 phút) danh pháp
- Một em nhắc lại cách đọc tên ankan?
- Các đồng đẳng của benzen cũng có cách đọc tương tự ankan, nhưng chỉ thay mạch chính bằng benzene
- Nếu có hai nhóm thế thì có cách đọc khác là 1,2: o (ortho); 1,3: m (meta); 1,4: p (para)
- Đọc tên các đồng phân của C8H10
- Tương tự như vậy, các em đọc tên CTCT sau
- Chú ý đánh số chỉ vị trí nhóm thế sao cho tổng là nhỏ nhất.
- Không được đánh theo cách ngược lại vì tổng số chỉ sẽ lớn hơn cách đầu.
- Chú ý công thức của cumen vì các bài toán hay ra.
- Lắng nghe và ghi bài.
- 2 công thức trên là như nhau.
- C7H8, C8H10
- CnH2n-6 (n≥6)
- Lắng nghe và ghi nhớ
- Đồng phân về vị trí tương đối các nhóm ankyl xung quanh vòng benzene và đồng phân về cấu tạo mạch C của nhánh.
- Số chỉ vị trí nhánh + tên nhánh + tên mạch chính + an
- Đọc tên các ankylbenzen
- Lắng nghe, ghi nhớ
A. BENZEN VÀ ĐỒNG ĐẲNG
I. ĐỒNG ĐẲNG, ĐỒNG PHẦN, DANH PHÁP, CẤU TẠO
1. Cấu trúc phân tử
C6H6 C H
H C C H
H C C H
C H
2. Đồng đẳng
C6H6, C7H8, C8H10,,CnH2n-6(n≥6)
CTTQ: CnH2n-6(n≥6)
3. Đồng phân
- Vị trí nhóm thế trên vòng benzen
- Mạch cacbon của nhánh
C7H8
C6H5-CH3
C8H10
1,2-đimetylbenzen
o- đimetylbenzen
1,3-đimetylbenzen
m- đimetylbenzen
1,4-đimetylbenzen
(p- đimetylbenzen)
4. Danh pháp
Tên = số chỉ vị trí nhóm thế + tên nhóm thế + benzen
propylbenzen
Isopropylbenzen
(cumen)
1,2,4-trimetylbenzen
1,4,6-trimetylbenzen
Hoạt động 5: ( 5 phút) tính chất vật lý
- Các em nghiên cứu SGK phát biểu tính chất vật lý của các hidrocacbon
- Là chất lỏng hoặc rắn ở đk thường, có mùi đặc trưng, không tan trong nước và nhẹ hơn nước.
II. Tính chất vật lý: SGK
3. Củng cố
Viết và đọc tên các đồng phân của C9H12
4. Dặn dò
Về nhà ôn lại bài và chuẩn bị phần còn lại của bài học hôm nay.
V. Rút kinh nghiệm, bổ sung:
VI. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
Giáo viên hướng dẫn
Phạm Thị Hồng Liên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giao an hoc ki 1_12345436.docx