Giáo án Hóa học 8 - Tiết 2 Bài 2: Chất (t1)

Hoạt động 1: Chất có ở đâu? 10’

- Đặt vấn đề: Các em hãy quan sát quanh ta, tất cả những gì thấy được, kể cả bản thân cơ thể của chúng ta đó đều là những vật thể.

- Đặt câu hỏi:

+ Vậy em hãy kể tên một số vật thể ở xung quanh chúng ta?

 

doc4 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 961 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Hóa học 8 - Tiết 2 Bài 2: Chất (t1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: ................ Ngày dạy : ................ Tuần: 01 - Tiết: 02 Bài 2 : CHẤT (t1) 1. MỤC TIÊU: a. Kiến thức: - Giúp HS phân biệt được vật thể, vật liệu và chất. - Biết được ở đâu có vật thể thì ở đó có chất và vật thể được cấu tạo từ các chất. - Biết được tính chất của chất và việc hiểu tính chất của chất sẽ rất có lợi với chúng ta b. Kỹ năng: - Rèn cho HS kỹ năng: quan sát, tìm tòi, sử dụng dụng cụ đo, làm thí nghiệm đơn giản,... để nhận biết được tính chất của chất. c. Thái độ: - Giáo dục HS có ý thức học tập và yêu thích, hứng thú đối với bộ môn Hóa học. 2. CHẨN BỊ : - GV: + Hóa chất: rượu etylic, nước cất, bột sắt, muối ăn + Dụng cụ: cốc thủy tinh, nhiệt kế, đũa thủy tinh, chén sứ - HS: đọc trước bài ở nhà 3. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : Ổn định lớp: 1’ Kiểm tra bài cũ:3’ - HS1: Hóa học là gì? Hóa học có vai trò như thế nào trong cuộc sống chúng ta? GV: Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi các chất và ứng dụng của chúng. Hóa học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống chúng ta. - HS2: Để học tốt môn Hóa học các em cần phải làm gì? GV: nắm vững và có khả năng vận dụng thành thạo kiến thức đã học. Baøi môùi: Bài mở đầu đã cho biết: Môn Hóa học nghiên cứu về chất, cùng sự biến đổi của chất. Vậy chất là gì, chất có ở đâu và có những tính chất nào? Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về chất. HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG Hoạt động 1: Chất có ở đâu? 10’ - Đặt vấn đề: Các em hãy quan sát quanh ta, tất cả những gì thấy được, kể cả bản thân cơ thể của chúng ta đó đều là những vật thể. - Đặt câu hỏi: + Vậy em hãy kể tên một số vật thể ở xung quanh chúng ta? + Các vật thể xung quanh ta được chia làm 2 loại chính. Em hãy nghiên cứu sgk và cho biết đó là 2 loại vật thể nào? + Vậy em hãy phân loại những ví dụ ở trên thành 2 loại chính đó? - GV nhận xét, bổ sung - Treo bảng phụ bài tập. Hướng dẫn HS làm mẫu 1 ví dụ. - Yâu cầu HS thảo luận hoàn thành bài tập. - Gọi đại diện 2 nhóm lên điền, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. - Gv nhận xét, hòan thành kiến thức trong bảng. - Lắng nghe và kết hợp nghiên cứu thông tin sách giáo khoa - Trả lời: → Cơ thể người, động vật, cây cối, bàn, ghế, bảng, phấn, tập, sách, viết, thước, compa, nhà ở, trường học, tủ, giường, sông, suối, thác, biển, hồ, ao, đất, đá, cát. → Có 2 loại vật thể chính: + Vật thể tự nhiên + Vật thể nhân tạo Vật thể → I. Chất có ở đâu? Chất có ở mọi nơi, ở đâu có vật thể thì ở đó có chất. Vật thể nhân tạo Vật thể tự nhiên Vd: Người, Động vật, Cây cối, Đất đá, Sông, biển Thác, suối, ... Vd: bàn ghế, Tập sách, Viết thước, Nhà cửa,Trường học,Tủ, giường - Thảo luận hoàn thành bài tập - Đại diện nhóm điền trên bảng phụ - Lắng nghe và sữa bài Tên gọi Vật thể Chất cấu tạo nên vật thể Tự nhiên Nhân tạo 1. Thân cây mía x Nước, ường, enlulozơ 2. Không khí x O2, CO2, N2, 3. Ấm nước x Nhôm 4. Bàn ghế x Gỗ, chất dẻo, nhôm 5. Tập, sách x Giấy (xenlulozơ) 6. Cuốc, xẻng x Sắt 7. Xô, chậu x Nhựa, nhôm 8. Sông, suối x Nước, đất, đá, - Hỏi: Qua các ví dụ ta vừa xét, em thấy “ Chất có ở đâu?” → Chất có trong mọi vật thể - Rút ra kết luận Hoạt động 2:Tính chất của chất: 22’ - Thông báo: mỗi chất đều có tính chất nhất định của nó. Gồm có 2 loại tính chất, đó là: + Tính chất vật lý + Tính chất hóa học - Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin sgk cho biết: + Những tính chất nào được gọi là tính chất vật lý? + Những tính chất như thế nào gọi là tính chất hóa học? - Đặt vấn đề: Vậy phải làm thế náo để biết được tính chất của chất? - Trưng bày lọ nước cất cho HS quan sát. Yêu cầu HS cho biết trạng thái, nhiệt độ sôi của nước cất và thể tích của nước cất. - Vậy dựa vào đâu mà các em thấy được điều đó? - Tại sao biết được nước cất sôi ở 100oC ? - Giảng giải: + Sở dĩ ta biết được điều đó là vì ta dùng 1 loại dụng cụ đo, đó là nhiệt kế (GV đưa cho HS quan sát nhiệt kế). Hướng dẫn: ta đun sôi nước và nhúng nhiệt kế vào nước đang sôi sẽ xác định được nhiệt độ sôi của chất. + Còn thể tích: ta đo thể tích của nước bằng cốc co chia vạch. + Để biết được khối lượng riêng thì tính toán theo công thức - Vậy còn tính tan trong nước, tính dẫn nhiệt, dẫn điện thì ta nhận biết bằng cách nào? Thử lấy 1 ví dụ cụ thể? → Đó là những cách để nhận biết tính chất vật lý, còn tính chất hóa học thì đều phải làm thí nghiệm mới nhận biết được. - Vậy em hãy cho biết có những cách nào để xác định tính chất của chất? - Đưa 2 lọ nước mất nhãn : 1 lọ đứng nước cất, 1 lọ đựng rượu → Yêu cầu HS phân biệt 2 chất này. - Gợi ý: Để phân biệt được 2 chất này, ta cần phải dựa vào tính chất tính chất khác nhau của 2 chất. Vậy đó là tính nào? - Hướng dẫn HS: Lấy một ít ở mỗi lọ cho vào chén sứ rồi đốt. - Hỏi: Như vậy tại sao chúng ta cần phải biết được tính chất của chất? - Thuyết trình: +1 số người không hiểu CO2 không duy trì sự cháy đồng thời nặng hơn không khí, nên đã xuống vét bùn ở đáy giếng sâu mà không đề phòng nên đã gây hậu quả đáng tiếc + Biết H2SO4 đặc là chất làm bỏng, cháy da thịt, quần áo cần tránh xa + Ngòai ra biết được tính chất của chất còn giúp ta biết cách ứng dụng chất trong đời sống và sản xuất. - Lắng nghe - Nghiên cứu thông tin sgk và trả lời: → Trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, tính dẫn điện, dẫn nhiệt, khối lượng riêng. → Khả năng biến đổi chất này thành chất khác. → Nước cất ở trạng thái lỏng, không màu, sôi ở 100oC. → Thông qua quan sát → Ta dùng dụng cụ đo - Theo dõi, lắng nghe → Bằng cách làm thí nghiệm Vd: cho đường vào nước khuấy nhẹ, đướng sẽ tan trong nước. Cho nhôm vào trong nước, nhôm sẽ không tan. Vd: Tính dẫn điện: như H.13 sgk trang 8 - HS trả lời và ghi vào vở → Tính cháy: + Rượu cháy được + Nước không cháy được - Nhận biết: + Chất lỏng cháy được là rượu + Chất lỏng không cháy là nước - Trả lời và ghi vào vở II. Tính chất của chất 1. Mỗi chất có những tính chất nhất định - Tính chất vật lý gồm: Trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, tính dẫn điện, dẫn nhiệt, khối lượng riêngcủa chất - Tính chất hóa học: khả năng biến đổi chất này thành chất khác. Vd: khả năng bị phân hủy hoặc tính cháy → Để biết được tính chất của chất ta phải: + Quan sát + Dùng dụng cụ đo + Làm thí nghiệm 2. Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì? - Giúp phân biệt được chất này với chất khác - Biết cách ứng dụng chất - Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất. d.Cuûng coá: 7’ - Gọi 1-2 HS đọc ghi nhớ sách giáo khoa - GV đưa ra một số câu hỏi → gọi HS trả lời: 1) Chất có ở đâu? Lấy ví dụ một vài vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo. 2) Hãy trình bày tính chất của chất. 3) Biết được tính chất của chất thì có lợi ích gì? TL: 1) Chất có ở mọi nơi, ở đâu có vật thể thì ở đó có chất. Vật thể tự nhiên. Vd: Người, Động vật, Cây cối, Đất đá, Sông, biển, Thác, suối Vật thể nhân tạo. Vd: bàn ghế, Tập sách, Viết,thước, Nhà , Trường học, Tủ, giường 2)- Tính chất vật lý gồm: Trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, tính dẫn điện, dẫn nhiệt, khối lượng riêngcủa chất - Tính chất hóa học: khả năng biến đổi chất này thành chất khác. 3) - Giúp phân biệt được chất này với chất khác - Biết cách ứng dụng chất - Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất. e. Daën doø: 2’ - Học bài thuộc bài - Làm bài tập 4, 5, 6 sgk trang 11 - Xem tiếp phần III : “ Chất tinh khiết” f. Rút kinh nghiệm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTiet 2_Bai 2_Chat.doc
Tài liệu liên quan