Cách viết cấu hình electron nguyên t ử gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định số electron nguyên tử.
Bước 2: Các electron được phân bố lần lượt vào các phân lớp theo chiều tăng
của năng lượng trong nguyên tử (1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s ) và tuân theo
quy tắc sau:
- phân lớp s chứa tối đa 2 electron;
- phân lớp p chứa tối đa 6 electron;
- phân lớp d chứa tối đa 10 electron;
- phân lớp f chứa tối đa 14 electron.
5 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 21509 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Hóa học lớp 10 - Cấu hình electron của nguyên tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 5. CẤU HÌNH ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ
Yêu cầu cần đạt được khi học sinh học xong bài này:
• Quy luật sắp xếp các electron trong vỏ nguyên tử của các nguyên tố.
• Học sinh vận dụng: Viết cấu hình electron nguyên tử của 20 nguyên tố đầu
I. Thứ tự các mức năng lượng trong nguyên tử
Các electron trong nguyên tử chiếm các
mức năng lượng từ thấp đến cao.
Thực nghiệm và lí thuyết đã xác định
được thứ tự của các lớp và phân lớp theo
theo thứ tự sau:
1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s…
Khi điện tích hạt nhân tăng có sự chèn
mức năng lượng nên mức năng lượng 4s
thấp hơn 3d.
Sơ đồ các mức năng lượng trong nguyên tử
II. Cấu hình electron của nguyên tử
1. Cấu hình electron của nguyên tử
Cấu hình electron của nguyên tử biểu diễn sự phân bố electron trên các phân
lớp thuộc các lớp khác nhau.
Người ta quy ước viết cấu hình electron nguyên tử như sau:
- Số thứ tự lớp electron được ghi bằng chữ số (1, 2, 3…).
- Phân lớp được ghi bằng chữ cái thường s, p, d, f.
- Số electron trong một phân lớp được ghi bằng số ở phía bên phải của phân
lớp (s2, p6), các phân lớp không có electron không ghi.
Cách viết cấu hình electron nguyên tử gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định số electron nguyên tử.
Bước 2: Các electron được phân bố lần lượt vào các phân lớp theo chiều tăng
của năng lượng trong nguyên tử (1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s…) và tuân theo
quy tắc sau:
- phân lớp s chứa tối đa 2 electron;
- phân lớp p chứa tối đa 6 electron;
- phân lớp d chứa tối đa 10 electron;
- phân lớp f chứa tối đa 14 electron.
Bước 3. Viết cấu hình electron biểu diễn sự phân bố electron trên các phân lớp
thuộc các lớp khác nhau (1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s…).
Ví dụ 1: Viết cấu hình electron của nguyên tử O (Z=8):
1. Xác định số electron: 8.
2. Các electron phân bố vào các phân lớp theo chiều tăng dần của năng lượng
trong nguyên tử: 1s22s22p4.
3. Cấu hình electron là: 1s22s22p4.
Ví dụ 2: Viết cấu hình electron của nguyên tử Fe (Z=26).
1. Xác định số electron: 26.
2. Các electron phân bố vào các phân lớp theo chiều tăng dần của năng lượng
trong nguyên tử: 1s22s22p63s23p64s23d6.
3. Viết cấu hình electron biểu diễn sự phân bố electron trên các phân lớp thuộc
các lớp khác nhau: 1s22s22p63s23p63d64s2.
Hay viết gọn là [Ar] 3d64s2.
Ví dụ 3 : cấu hình của một số nguyên tử khác:
1H : 1s1
2He : 1s2
3Li : 1s2 2s1
4Be : 1s2 2s2
5B : 1s2 2s2 2p1
20K : 1s2 2s2 2p6 3s2 3p64s11.
- Nguyên tố s là những nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được
điền vào phân lớp s (Ví dụ nguyên tố H, Na, K...).
- Nguyên tố p là những nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được
điền vào phân lớp p (Ví dụ nguyên tố B, O, Cl...).
- Nguyên tố d là những nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được
điền vào phân lớp d (Ví dụ nguyên tố Fe, Cu, Cr...).
- Nguyên tố f là những nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được
điền vào phân lớp f (Ví dụ nguyên tố Ce, U, Pr...).
2. Cấu hình electron nguyên tử của 20 nguyên tố đầu
3. Đặc điểm của lớp electron ngoài cùng
- Đối với nguyên tử của tất cả các nguyên tố, lớp electron ngoài cùng nhiều
nhất là 8 electron.
- Các nguyên tử có 8 electron ngoài cùng là khí hiếm, chúng không tham gia
vào các phản ứng hóa học.
- Các nguyên tử có 1, 2, 3 electron lớp ngoài cùng thường là nguyên tử của các
nguyên tố kim loại.
- Các nguyên tử có 5, 6, 7 electron lớp ngoài cùng thường là nguyên tử của các
nguyên tố phi kim.
- Các nguyên tử có 4 electron lớp ngoài cùng thường là nguyên tử của nguyên
tố kim loại hoặc phi kim.
Như vậy, khi biết cấu hình electron của nguyên tử có thể dự đoán được loại
nguyên tố.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_5_6601..pdf