Tiết số: 13
CHƯƠNG VI - CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA
Bài 10 - CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Biết rõ nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ.
- Biết được những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỉ XX.
2. Kĩ năng
- Khái quát được những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ và các xu thế toàn cầu hóa từ nửa sau thế kỉ XX.
3. Thái độ, tư tưởng
- Thấy được ý chí vươn lên không ngừng và sự phát triển không có giới hạn của trí tuệ con người trong cuộc cách mạng khoa học – công nghệ. Đồng thời thấy rõ những mặt trái của nó để có ý thức, trách nhiệm trong xây dựng đất nước hiện nay.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: NL giao tiếp và hợp tác, NL tự học, NL giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: Thực hành bộ môn LS: sử dụng lược đồ, khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung bài học.Vận dụng những kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn.
49 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 602 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lịch sử 12 - Tiết 9 đến 16 - Trường THPT Ngô Thì Nhậm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập trung lao động cao.
Câu 2.Từ năm 1945 đến 1950, dựa vào đâu để các nước tư bản Tây Âu cơ bản đạt được sự phục hồi về mọi mặt ?
A. Hợp tác thành công với Nhật.
B. Mở rộng quan hệ với Liên Xô.
C. Viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Macsan.
D. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa đến các nước thứ 3.
Câu 3. Đến đầu thập kỉ 70, các nước Tây Âu đã trở thành
A. một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
B. khối kinh tế tư bản, đứng thứ hai thế giới
C. tổ chức liên kết kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh.
D. trung tâm công nghiệp – quốc phòng lớn của thế giới.
Câu 4. Về đối ngoại từ năm 1950 đến 1973, bên cạnh việc cố gắng đa dạng hóa, đa phương hóa, các nước tư bản Tây Âu vẫn tiếp tục chủ trương
A. liên minh chặt chẽ với Mĩ.
B. mở rộng hợp tác với các nước Đông Bắc Á.
C. hợp tác với Liên Xô.
D. liên minh với CHLB Đức.
Câu 5. Từ năm 1973 đến đầu thập kỉ 90 (thế kỉ XX), kinh tế nhiều nước tư bản Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái, phát triển không ổn định vì nguyên nhân nào?
A. Do tác động của khủng hoảng năng lượng thế giới.
B. Do sự hợp tác không hiệu quả trong khuôn khổ các nước Tây Âu.
C. Do không còn nhận được sự viện trợ kinh tế của Mĩ.
D. Do sự cạnh tranh khốc liệt của Mĩ và Nhật Bản.
+ Nhiệm vụ 2: GV giao nhiệm vụ cho HS theo phương thức làm việc cá nhân, trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG (Thời gian 2 phút).
* Mục tiêu
- Nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn.
* Phương thức
- GV giao nhiệm vụ:
1. Vẽ sơ đồ tư duy với từ khóa: Chính sách đối ngoại của Tây Âu qua các giai đoạn.
2. Sưu tầm video từ Internet có liên quan đến nội dung bài học ( video phải có nguồn tin cậy).
- HS về nhà làm việc (có thể trao đổi cùng bạn bè, thầy cô); nộp bài cho giáo viên; GV nhận xét, đánh giá. (Có thể lấy điểm để khuyến khích học sinh)
IV. RÚT KINH NGHIỆM BÀI HỌC
..
Tam Điệp, ngày tháng năm 2018
NGƯỜI DUYỆT NGƯỜI SOẠN
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thành Chung Phạm Thị Loan
Ngày soạn:
Ngày dạy: ..
Tiết số: 12
Bài 8 - NHẬT BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Khái quát được các giai đoạn phát triển của lịch sử Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 về các mặt kinh tế, chính trị và đối ngoại.
- Biết được những nguyên nhân đưa đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản.
2. Kĩ năng
- Biết so sánh các giai đoạn phát triển của lịch sử nước Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai về các mặt kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại.
- So sánh, đánh giá chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản qua các giai đoạn.
3. Thái độ, tư tưởng
- Khâm phục tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của người dân Nhật Bản. Nhận thức rõ tinh thần, trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
4. Định hướng các năng lực hình thành cho HS: Thông qua bài học hướng tới hình thành các năng lực:
- Năng lực chung: NL giao tiếp và hợp tác, NL tự học, NL giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: Thực hành bộ môn LS: sử dụng lược đồ, khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung bài học.Vận dụng những kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn.
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
- Lược đồ đất nước Nhật Bản
- Máy vi tính kết nối máy chiếu
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP (Thời gian 5 phút).
1. Mục tiêu
- Giáo viên tạo tình huống có vấn đề, giúp học sinh hứng khởi tìm hiểu về tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Từ đó có thể lí giải vì sao Nhật Bản từ một nước bại trận trong CTTGTII đã vươn lên nhanh chóng trở thành một trong ba trung tâm tài chính lớn của thế giới.
2. Phương thức
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy quan sát hình ảnh dưới đây:
- Trả lời câu hỏi sau:
+ Em biết gì về đất nước Nhật Bản?
+ Tình hình chính trị, xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh như thế nào?
+ Vì sao từ một nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã nhanh chóng vươn lên trở thành một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính của thế giới?Nhân tố nào dẫn tới sự phát triển thần kì đó?
- GV có thể tổ chức hoạt động cho HS hoạt động cá nhân hoặc cặp đôi. Học sinh báo cáo. GV nhận xét, chốt ý.
3. Gợi ý sản phẩm: Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, GV lựa chọn 01 sản phẩm nào đó của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới.
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Nhật Bản là nước bại trận, bị tàn phá nặng nề, chính trị - xã hội rối loạn. Nhưng từ năm 1952 trở đi, kinh tế Nhật Bản đã hồi phục, vượt mức trước chiến tranh, sau đó bước sang giai đoạn “thần kì”, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. Vậy nhân tố nào thúc đẩy sự “thần kì” của kinh tế Nhật Bản? Tình hình chính trị, xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (Thời gian 35 phút).
Hoạt động 1. Tìm hiểu về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952. (Thời gian 10 phút).
* Mục tiêu: HS nắm được tình hình chung, chính sách ổn định khôi phục kinh tế của Nhật Bản giai đoạn 1945 – 1952.
* Phương thức (hoạt động cá nhân, cặp đôi).
- Trước hết, GV sử dụng bản đồ thế giới kết hợp với những kiến thức môn Địa lí giới thiệu về vị trí Nhật Bản: là một quần đảo ở Đông Bắc Á, trải dài theo hình cánh cung bao gồm các đảo lớn nhỏ trong đó có 4 đảo lớn: Honsu, Hokaiđo, Kyusu và Sikôku. Nhật Bản nằm giữa vùng biển Nhật Bản và Nam Thái Bình Dương, phía đông giáp Bắc Á và Nam Triều Tiên diện tích khoảng 374.000 km2.
- GV đưa ra câu hỏi:
+Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai có gì nổi bật? So sánh với Mĩ, Tây Âu.
+ Vậy đứng trước những khó khăn trên, giới cầm quyền Nhật Bản đã làm gì để phục hồi đất nước? Tác dụng của chính sách phục hồi này như thế nào?
+ Chính sách đối ngoại của Nhật Bản những năm đầu sau chiến tranh như thế nào?
- Trong hoạt động này GV có thể tổ chức cho HS hoạt động cá nhân sau đó trao đổi đàm thoại ở các cặp đôi để tìm hiểu về tình hình Nhật Bản sau CTTGTII, có sự so sánh với tình hình của Mĩ và Tây Âu sau CTTGTII. Từ đó làm nổi bật ý chí và nghị lực của con người Nhật Bản. Thấy được chính sách đối ngoại của Nhật Bản cũng là một trong những nhân tố giúp kinh tế Nhật Bản nhanh chóng phục hồi và phát triển.
- Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các các HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp HS khi các em gặp khó khăn.
* Gợi ý sản phẩm:
a. Tình hình chung
- Nước Nhật phải gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại: 3 triệu người chết và mất tích, 13 triệu người thất nghiệp,
- Bị quân đội Mĩ chiếm đóng dưới danh nghĩa quân Đồng minh
" Nhật Bản rơi vào tình trạng khó khăn chưa từng có
b. Chính sách ổn định, khôi phục
- Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh.
- Ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến.
- Dựa vào viện trợ của Mĩ và nước ngoài thông qua hình thức vay nợ (vay được 114 tỉ USD)
- Khẩn trương tiến hành nhiều cải cách dân chủ, tiến bộ như thủ tiêu các tập đoàn kinh tế tài phiệt, cải cách ruộng đất,
- Kết quả: Năm 1950 - 1951, kinh tế Nhật Bản đã được phục hồi và đạt mức trước chiến tranh.
c. Về đối ngoại
Phải phụ thuộc và liên minh chặt chẽ với Mĩ: kí kết Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật (9/1951), chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo vệ hạt nhân của Mĩ.
Hoạt động 2. Tìm hiểu về Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973. (Thời gian 15 phút).
* Mục tiêu: HS nắm được sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản, nguyên nhân dẫn đến sự phát triển thần kì đó. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn này.
* Phương thức (hoạt động cá nhân và cặp đôi).
- GV trình bày nêu vấn đề: Sau khi kinh tế đã được phục hồi và đạt mức trước chiến tranh, từ năm 1952 trở đi, Nhật Bản có bước phát triển nhanh chóng, đặc biệt là những năm 1960 - 1973. Người dân Nhật Bản gọi đây là giai đoạn phát triển “thần kì”. Họ đã nhanh chóng trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu).
- Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: yêu cầu học sinh theo dõi SGK trang 54, 55; quan sát hình 21 SGK, trả lời câu hỏi:
Hình 21. Cầu Seto Ohashi dài 7016 mét nối liền đảo Hônsu và Sicôcư.
+ Những cơ sở nào chứng tỏ sự phát triển “thần kì” của Nhật Bản trong giai đoạn này?
+ Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển “thần kì” ấy?
+ Trong quá trình phát triển kinh tế, Nhật Bản gặp phải những khó khăn gì?
+ Chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong giai đoạn này như thế nào?
- HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo cặp đôi để trao đổi và trả lời câu hỏi.
- GV: Nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS, rồi trình bày và phân tích (dựa vào các số liệu có trong SGK).
+ GV cần kết hợp hướng dẫn các em quan sát hình Cầu Sêtô Ôhasi nối hai đảo Hônsu và Sicôcư và Thành phố Tôkiô hiện đại để cụ thể hóa cho những thành tựu phát triển kinh tế của Nhật Bản (GV khai thác từ đĩa Encatar).
+ Về các nhân tố thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản, trước tiên GV nên tổ chức cho các em so sánh những điểm giống và khác nhau với nước Mĩ và Tây Âu, yếu tố nào quyết định nhất. Cuối cùng, GV mới kết luận và chốt ý như SGK và cần nhấn mạnh rằng: trong 6 nhân tố dẫn đến sự thành công của Nhật Bản thì nhân tố chủ quan có tính chất quyết định (con người Nhật Bản có lòng tự hào dân tộc, tính cần cù, ý thức tiết kiệm, khả năng tiếp cận khoa học – kĩ thuật,)
* Gợi ý sản phẩm
a. Kinh tế:
- Kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng, nhất là giai đoạn “thần kì” 1960 – 1973 đạt được tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 11%.
- Nhật Bản là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu).
- Coi trọng giáo dục và phát triển khoa học – kĩ thuật, sẵn sàng chi nhiều tiền của để mua bằng phát minh sáng chế,
b. Nguyên nhân của sự phát triển:
- Coi trọng nhân tố con người – nhân tố quyết định hàng đầu
- Vai trò điều tiết của Nhà nước
- Sự hoạt động có hiệu quả của các công ti Nhật Bản (có tầm nhìn xa, sức cạnh tranh tốt,)
- Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
- Không phải tốn nhiều ngân sách chi cho quốc phòng nên tập trung được nhiều vốn để phát triển
- Tận dụng tốt các yếu tố từ bên ngoài (được Mĩ viện trợ, có nhiều đơn đặt hàng thông qua chiến tranh ở Triều Tiên, Việt Nam,)
c. Khó khăn:
- Là nước nghèo tài nguyên thiên nhiên " phải nhập nguồn nguyên liệu từ nước ngoài với giá đắt đỏ
- Cơ cấu kinh tế thiếu cân đối (chủ yếu tập trung ở 3 thành phố là Tôkiô, Ôxaca và Nagôia)
- Gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, Trung Quốc và các nước NICs,
d. Đối ngoại:
- Đảng Dân chủ tự do cầm quyền, chủ trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi chung”, xã hội ổn định.
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ: năm 1960 kí Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật kéo dài vĩnh viễn
- Nhân dân Nhật Bản nhiều lần nổi dậy đấu tranh chống Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật, chống chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam,...
- Năm 1956, Nhật bình thường hóa quan hệ với Liên Xô và ra nhập Liên hợp quốc.
Hoạt động 3. Tìm hiểu về Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 2000. (Thời gian 10 phút).
* Mục tiêu: HS nắm được sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản, nguyên nhân dẫn đến sự phát triển thần kì đó. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn này.
* Phương thức (hoạt động nhóm).
- GV chia lớp học thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên cứu SGK trong 4 phút, rồi trả lời câu hỏi:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm, tình hình kinh tế của Nhật Bản giai đoạn 1973 – 1991.
+ Nhóm 2: Những điểm mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1973 - 1991?
+ Nhóm 3: Nêu đặc điểm, tình hình kinh tế Nhật Bản giai đoạn 1991 – 2000.
+ Nhóm 4: Những nét chính trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1991 - 2000.
- Học sinh làm việc theo nhóm, trao đổi thảo luận và cử đại diện nhóm trình bày.
- GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn. Để tạo không khí học tập và khuyến khích tính tích cực của HS, sau khi đại diện từng nhóm trình bày, GV có thể phát cho các nhóm phiếu đánh giá chéo nhau. Đại diện nhóm nào trình bày tốt, GV sẽ thưởng điểm.
* Gợi ý sản phẩm:
a. Đặc điểm kinh tế, văn hóa
- Do tác động của khủng hoảng năng lượng (1973), kinh tế Nhật Bản phát triển không ổn định.
- Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên thành siêu cường tài chính số 1 thế giới, là chủ nợ lớn nhất thế giới (dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ).
- Tuy là một cường quốc kinh tế, nhưng Nhật Bản rất coi trọng giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc.
b. Đối ngoại:
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ thông qua kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ Nhật (1996)
- Tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với tổ chức ASEAN, Trung Quốc,.. thông qua Học thuyết Phucưđa (1977) và Kaiphu (1991),
- Coi trọng quan hệ với Tây Âu, Nga để mở rộng hoạt động đối ngoại trên toàn cầu.
- Tháng 9/1973, Nhật Bản và Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (Thời gian 3 phút).
* Mục tiêu: nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về các giai đoạn phát triển, đặc biệt là giai đoạn phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản. Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Nhật Bản từ sau CTTGTII đến nă 2000.
* Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS:
+ Nhiệm vụ 1: HS làm bài tập trắc nghiệm tại lớp.
+ Nhiệm vụ 2: (HS làm việc ở nhà) HS hoàn thiện việc trả lời các câu hỏi sau:
1. Nội dung các giai đoạn phát triển của Nhật Bản từ sau CTTGTII?
2. Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản?
* Gợi ý sản phẩm:
+ Nhiệm vụ 1: HS làm bài tập trắc nghiệm tại lớp
Câu 1. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã tập trung nguồn lực để phát triển lĩnh vực nào sau đây?
A. Kinh tế. B. Quân sự. C. Khoa học-kỹ thuật. D. Giáo dục.
Câu 2.Từ năm 1952 – 1973, kinh tế Nhật đạt được sự phát triển cao, liên tục nhiều năm đạt hai con số thường được gọi là giai đoạn
A. nhảy vọt. B. mạnh mẽ. C. thần kì. D. vượt bậc.
Câu 3. Đến năm 1968, Nhật Bản đã vươn lên trở thành
A. trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
B. cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
C. nước đế quốc quân phiệt với hệ thống thuộc địa rộng lớn.
D. trung tâm công nghiệp – quốc phòng duy nhất của thế giới.
Câu 4. Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản ở thời điểm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai là
A. liên minh chặt chẽ với Mĩ. B. mở rộng hợp tác với các nước tư bản.
C. hợp tác với Liên Xô. D. liên minh với CHLB Đức.
Câu 5. Trong lĩnh vực khoa học – kĩ thuật và công nghệ, Nhật Bản tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất nào dưới đây?
A. Ứng dụng công nghệ. B. Ứng dụng dân dụng.
C. Ứng dụng quốc phòng. D. Ứng dụng giáo dục.
+ Nhiệm vụ 2: HS hoàn thiện các câu trả lời theo nội dung bài học đã trình bày.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - MỞ RỘNG (Thời gian 2 phút).
* Mục tiêu: nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn về: khái niệm “phát triển thần kì”, “yếu tố con người”... giải thích vì sao “Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật” lại được kéo dài vĩnh viễn...
* Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ:
1. Vẽ sơ đồ tư duy với từ khóa: công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế của Nhật Bản từ sau CTTGTII đến năm 2000.
2. Sưu tầm video từ Internet có liên quan đến nội dung bài học ( video phải có nguồn tin cậy)
- HS về nhà làm việc (có thể trao đổi cùng bạn bè, thầy cô); nộp bài cho giáo viên; GV nhận xét, đánh giá. (Có thể lấy điểm để khuyến khích học sinh)
* Gợi ý sản phẩm:
1. Sơ đồ tư duy với từ khóa: quá trình xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp.
2. Video từ Internet có liên quan đến nội dung bài học ( video phải có nguồn tin cậy)
IV. RÚT KINH NGHIỆM BÀI HỌC
..
Tam Điệp, ngày tháng năm 2018
NGƯỜI DUYỆT NGƯỜI SOẠN
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thành Chung Phạm Thị Loan
Ngày soạn:
Ngày dạy: ..
Tiết số: 13
CHƯƠNG VI - CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA
Bài 10 - CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Biết rõ nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ.
- Biết được những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỉ XX.
2. Kĩ năng
- Khái quát được những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ và các xu thế toàn cầu hóa từ nửa sau thế kỉ XX.
3. Thái độ, tư tưởng
- Thấy được ý chí vươn lên không ngừng và sự phát triển không có giới hạn của trí tuệ con người trong cuộc cách mạng khoa học – công nghệ. Đồng thời thấy rõ những mặt trái của nó để có ý thức, trách nhiệm trong xây dựng đất nước hiện nay.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: NL giao tiếp và hợp tác, NL tự học, NL giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: Thực hành bộ môn LS: sử dụng lược đồ, khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung bài học.Vận dụng những kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn.
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
- Một số hình ảnh liên quan đến những thành tựu và mặt trái của cuộc CMKHCN
- Bảng thống kê các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
- Máy vi tính kết nối máy chiếu
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP (Thời gian 5 phút).
* Mục tiêu
Với việc đưa ra một số câu hỏi gợi mở cho học sinh, học sinh sẽ nhớ lại kiến thức đã học ở cấp THCS về cuộc cách mạng khoa học, công nghệ để trả lời câu hỏi. Tuy nhiên, học sinh sẽ không thể hiểu hết được nguồn gốc sâu xa dẫn tới cuộc cách mạng khoc học, kĩ thuật lần thứ hai, không thể hiểu hết được tác động cả về mặt tích cực và tiêu cực của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ này. Điều đó sẽ thôi thúc các em tìm hiểu trong bài 10. Cách mạng khoa học, công nghệ và xu thế toàn cầu hóa trong nửa sau thế kỉ XX.
* Phương thức: GV giao nhiệm vụ cho HS: bằng kiến thức đã học, em hãy trả lời những câu hỏi sau:
+ Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai bắt nguồn từ đâu, nó có đặc điểm và thành tựu nổi bật gì so với cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ nhất?
+ Phải chăng xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ từ những năm cuối thế kỉ XX là hệ quả tất yếu của cuộc cách mạng này?
- Học sinh thảo luận, trao đổi cặp đôi để đưa ra câu trả lời hoàn chỉnh nhất.
* Gợi ý sản phẩm
- Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, GV lựa chọn 01 sản phẩm nào đó của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (Thời gian 30 phút)
I. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ.
Hoạt động1. Tìm hiểu về nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ. (Thời gian 13 phút)
* Mục tiêu: HS nắm được nguồn gốc của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ lần II, thành tựu và những tác động tích cực, tiêu cực của nó.
* Phương thức:
- GV cho HS hoạt động thảo luận cặp đôi.
- GV yêu cầu HS đọc tư liệu SGK trang 66 để trao đổi, thảo luận:
+ Nguồn gốc của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại?
+ Vì sao người ta gọi cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại là cuộc cách mạng khoa học – công nghệ?
+ Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ?
- HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận và trả lời.
- Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ, GV chú ý đến các các HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp HS khi các em gặp khó khăn.
- GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích.
* Gợi ý sản phẩm
- Nguồn gốc:
+ Do đòi hỏi của cuộc sống nhằm đáp ứng những nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
+ Sự bùng nổ về dân số và sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên
* Đặc điểm:
+ Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Mọi phát minh đều bắt nguồn từ kết quả nghiên cứu khoa học.
Hoạt động2. Tìm hiểu về thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ (Thời gian 2 phút)
* Mục tiêu: HS về nhà đọc thêm để nắm được những thành tựu cơ bản cùng những tác động của nó đối với đời sống con người.
* Phương thức (hoạt động cá nhân)..
- GV yêu cầu HS về nhà đọc tư liệu SGK trang67 kết hợp quan sát, phân tích hình ảnh trong SGK để nắm được những thành tựu chính.
Hoạt động3. Tìm hiểu về xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó. (Thời gian 15 phút)
* Mục tiêu: HS nắm được một trong những hệ quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ chính là xu thế toàn cầu hóa. Xu thế toàn cầu hóa cũng đã có tác động tích cực và tiêu cực đối với nhân loại .
* Phương thức (hoạt động cá nhân).
- GV trình bày nêu vấn đề: Một hệ quả quan trọng của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ là diễn ra xu thế toàn cầu hóa, bắt đầu từ những năm 80 của thế kỉ XX.
- Gv nêu nhiệm vụ cho học sinh: Em hãy quan sát kênh chữ trong SGK trang 69 và cho biết:
+ Thế nào là toàn cầu hóa? Xu thế toàn cầu hóa được biểu hiện trên những lĩnh vực nào?
+ Em hãy nêu những tác động của xu thế toàn cầu hóa? Tại sao nói toàn cầu hóa vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam?
- HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời
- Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ, GV chú ý đến các các HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp HS khi các em gặp khó khăn.
- GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích dựa vào số liệu, các ý cơ bản của bài viết trong SGK.
* Gợi ý sản phẩm
- Xu thế toàn cầu hóa là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, được bắt đầu từ những năm 80 của thế kỉ XX
- Biểu hiện:
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập, hợp nhất của các công ti vừa và nhỏ thành những tập đoàn lớn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước và nước ngoài.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực
- Tác động:
+ Tích cực: Thúc đẩy nhanh xã hội hóa lực lượng sản xuất, đem lại sự tăng trưởng cao về kinh tế.
+ Tiêu cực: Làm tăng thêm hố sâu ngăn cách giữa người giàu và người nghèo ở các nước, dễ làm mất bản sắc văn hóa dân tộc,
" Đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (Thời gian 7 phút)
* Mục tiêu: nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về nguồn gốc, thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX.
* Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS:
+ Nhiệm vụ 1: HS làm bài tập trắc nghiệm tại lớp.
+ Nhiệm vụ 2: trả lời các câu hỏi:
1. Nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ?
2. Em hiểu thế nào là xu thế toàn cầu hóa? Những biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa?
* Gợi ý sản phẩm:
- Nhiệm vụ 1: HS làm bài tập trắc nghiệm tại lớp
Câu 1. Những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người là nguồn gốc của:
A. xu thế toàn cầu hóa.
B. xu thế của thế giới sau Chiến tranh lạnh.
C. cuộc cách mạng khoa học - công nghệ.
D. cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII - XIX.
Câu 2. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ sau Chiến tranh thế giới thứ hai phát triển qua
A. hai giai đoạn. B. ba giai đoạn.
C. bốn giai đoạn. D. năm giai đoạn.
Câu 3. Biểu hiện nào sau đây không phải của xu thế toàn cầu hóa?
A. sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
B. sự phát triển và những tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
C. sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
D. sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ.
Câu 4. Toàn cầu hóa là hệ quả của
A. xu thế thế giới sau Chiến tranh lạnh.
B. sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính.
C. cuộc cách mạng khoa học - công nghệ.
D. trật tự hai cực Ianta.
Câu 5. Từ những năm 80 (thế kỉ XX), thế giới diễn ra
A. xu thế toàn cầu hóa.
B. xu thế thế giới sau chiến tranh lạnh.
C. cuộc cách mạng khoa học - công nghệ.
D. xu thế liên kết khu vực.
Câu 6. Xu thế toàn cầu hóa chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực
A. chính trị. B. kinh tế. C. văn hóa. D. khoa học.
Câu 7. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ khởi đầu từ nước nào?
A. Liên Xô. B. Nhật Bản. C. Anh. D. Mĩ.
Câu 8. Từ những năm 40 (thế kỉ XX), thế giới đã diễn ra
A. xu thế toàn cầu hóa.
B. cuộc cách mạng khoa học - công nghệ.
C. xu thế của thế giới sau Chiến tranh lạnh.
D. quá trình liên kết khu vực và quốc tế.
Câu 9. Đặc điểm lớn nhất của khoa học - kĩ thuật hiện đại là
A. kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
B. khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
C. khoa học đi trước, mở đường cho lực lượng sản xuất.
D. mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ sản xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giao an hoc ki 1_12474839.doc