Giáo án Lịch sử lớp 6 - Bài 1 đến bài 3

I – MỤC TIÊU BÀI DẠY :

1. Kiến thức: Giúp HS hiểu và nắm được những điểm chính sau đây:

- Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người tối cổ thành Người hiện đại.

- Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.

- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã.

2. Về tư tưởng, tình cảm: Bước đầu hình thành được ở HS ý thức đúng đắn về vai trò lao động sản xuất trong sự phát triển của xã hội loài người.

3. Về kỹ năng: Bước đầu rèn luyện kỹ năng quan sát tranh, ảnh.

II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :

- Giáo viên có thể sử dụng một số đoạn miêu tả về đời sống, phong tục, tập quán của một số tộc người trên thế giới là tàn dư của cuộc sống nguyên thuỷ xa xưa được giới thiệu trên các báo, tạp chí hoặc trong cuốn Tư liệu giảng dạy thế giới cổ đại.

- HS chuẩn bị các tranh ảnh hoặc hiện vật về các công cụ lao động, đồ trang sức.

 

doc12 trang | Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử lớp 6 - Bài 1 đến bài 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: 1.Kiến thức: Giúp HS hiểu lịch sử là một khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người. Học lịch sử là cần thiết. 2. Về tư tưởng, tình cảm: bước đầu bồi dưỡng cho học sinh ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn. 3. Về kỹ năng: bước đầu giúp HS có kỹ năng liên hệ thực tế và quan sát. II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Giáo viên chuẩn bị: SGK, tranh ảnh và bản đồ treo tường, sách báo có nội dung liên quan đến nội dung bài học. - HS chuẩn bị: tranh ảnh có liên quan đến nội dung bài học. III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : 1.Ổn định lớp: 2.Giảng bài mới: Mọi vật xung quanh chúng ta ngày nay, từ cụ thể đến trừu tượng, đều trãi qua những thời kỳ: sinh ra, lớn lên, thay đổi nghĩa là đều có quá khứ. Để hiểu được quá khứ đó, trí nhớ của con người hoàn toàn không đủ mà cần đến một khoa học – khoa học lịch sử. Như vậy, có rất nhiều loại lịch sử, nhưng lịch sử chúng ta học ở đây là lịch sử loài người. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1. LỊCH SỬ LÀ GÌ ? GV: Con người, cây cỏ, mọi vật trên thế giới này đều phải tuân theo quy luật gì của thời gian ? HS: Con người, cây cỏ, mọi vật xung quanh đều sinh ra, lớn lên và biến đổi. Diễn giảng: sự vật, con người, làng xóm, phố phường, đất nước đều trải qua quá trình hình thành, phát triển và biến đổi , nghĩa là đều có một quá khứ , quá khứ đó chính là lịch sử . Quá trình đó phát triển khách quan ngoài ý muốn của con người theo trình tự thời gian của tự nhiên và xã hội. Hỏi: Lịch sử là gì ? HS: Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ . GV: Lịch sử loài người nghiên cứu những vấn đề gì ? HS: Nghiên cứu toàn bộ hoạt động của con người GV: Có gì khác nhau giữa lịch sử một con người và lịch sử xã hội loài người? HS: - Lịch sử của một con người là quá trình sinh ra, lớn lên, già yếu và chết đi. - Lịch sử xã hội loài người là toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay, là không ngừng phát triển , là sự thay thế của một xã hội cũ bằng xã hội mới tiến bộ và văn minh hơn. GV: . Lịch sử mà chúng ta học là lịch sử loài người, từ khi loài người xuất hiện trên trái đất này (cách đây mấy triệu năm), trải qua các giai đoạn dã man, nghèo khổ, vì áp bức bóc lột dần dần trở thành văn minh tiến bộ và công bằng. Hoạt động 2. HỌC LỊCH SỬ ĐỂ LÀM GÌ ? GV: Nhìn vào tranh (hình 1 trang 3), em thấy lớp học trường làng thời xưa khác với lớp học ở trường em như thế nào ? Em có hiểu vì sao có sự khác nhau đó không? HS:-Thấy được sự khác biệt so với ngày nay như: lớp học xưa đơn giản hơn lớp học ngày nay , học ngoài trời, không có gian phòng học như hiện nay, thầy trò ít hơn , bàn ghế cũ kỹ , học sinh ngồi học dưới đất. -Những thay đổi đó chủ yếu do con người tạo nên. GV: Mỗi con người, mỗi xóm làng, mỗi quốc gia, dân tộc đều trải qua những thay đổi theo thời gian. Không phải ngẫu nhiên mà có sự thay đổi đó , tất cả là do con người tạo nên, vậy chúng ta cần tìm hiểu để biết quý trọng . GV : Vậy tại sao học lịch sử là một nhu cầu không thể thiếu được của con người? HS: - Học lịch sử để hiểu được cội nguồn dân tộc , biết quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông . - Biết quá trình đấu tranh với thiên nhiên và đấu tranh chống giặc ngoại xâm để giữ gìn độc lập dân tộc. - Biết lịch sử phát triển của nhân loại để rút ta những bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai. Giảng : Con người nói chung, người Việt Nam và dân tộc Việt Nam nói riêng rất muốn biết về tổ tiên và đất nước mình , để rút ta những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống , trong lao động , trong đấu tranh để sống với hiện tại và hướng tới tương lai . Giúp ta tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh thế giới . Các em phải biết quý trọng những gì mình đang có , biết ơn những người đã làm nên cuộc sống ngày hôm nay và xác định cho mình cần phải làm gì cho đất nước , cho nên học lịch sử rất quan trọng . Hoạt động 3. DỰA VÀO ĐÂU ĐỂ BIẾT VÀ DỰNG LẠI LỊCH SỬ? GV: Đặc điểm của bộ môn lịch sử là sự kiện lịch sử đã xảy ra không được diễn lại , không thể làm thí nghiệm như các môn khoa học khác . Cho nên lịch sử phải dựa vào các tài liệu là chủ yếu để khôi phục lại bộ mặt chân thực của quá khứ . Hỏi: Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử? Tư liệu truyền miệng . -Tư liệu hiện vật . -Tài liệu chữ viết. Hỏi:Thế nào gọi là tư liệu truyền miệng, hiện vật, chữ viết. Hãy kể những tư liệu truyền miệng, tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết mà em biết? HS: - Những câu chuyện , những lời mô tả được truyền từ đời này qua đời khác ở rất nhiều dạng khác nhau , sử học gọi đó là tư liệu truyền mịêng. Những tư liệu truyền miệng như các kho truyện dân gian:Truyền thuyết, Thần thoại, Cổ tích. - Những di tích, đồ vật của người xưa còn giữ được trong lòng đất hay trên mặt đất , sử học gọi đó là tư liệu hiện vật. Những tư liệu hiện vật là trống đồng , bia đá . -Những bản ghi, sách vở, in, khắc bằng chữ viết gọi chung là tư liệu chữ viết. GV: Để dựng lại lịch sử, phải có những bằng chứng cụ thể mà chúng ta có thể tìm lại được. Đó là tư liệu. Như ông cha ta thường nói: “Nói có sách, mách có chứng”, tức là phải có tư liệu cụ thể mới bảo đảm được độ tin cậy của lịch sử. Hỏi: Quan sát hình 2, theo em, đó là loại tư liệu nào? - Bia tiến sĩ ở Văn Miếu- Quốc Tử Giám được làm bằng đá đó là bia đá, là hiện vật người xưa để lại . Trên bia ghi tên tuổi , địa chỉ, năm sinh và năm đổ tiến sĩ của những tiến sĩ thời đó, đó là tư liệu chữ viết . - Trong tư liệu chữ viết còn có tư liệu thành văn như: Đại Việt sử ký toàn thư của các sử gia thời Lê, Đại Việt sử ký của Lê Văn Hưu, Đại Nam Thực Lục của các sử gia thời Nguyễn. - Tư liệu truyền miệng là các câu chuyện thần thoại, cổ tích như : chuyện Sơn Tinh-Thuỷ Tinh, Thánh Gióng, qua câu chuyện đó ta biết được trong lịch sử cha ông ta luôn phải đấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm . => Ghi bảng 1 Kết luận: Lịch sử là một môn khoa học dựng lại toàn bộ hoạt động của con người trong quá khứ. Mỗi người chúng ta đều phải học và biết lịch sử. 1. Lịch sử là gì ? - Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ . - Lịch sử là khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bô những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ . 2. Học lịch sử để làm gì? -Hiểu được cội nguồn của tổ tiên, dân tộc mình. - Quý trọng những gì mình đang có. - Biết mình phải làm gì cho đất nước. 3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử? -Tư liệu truyền miệng -Tư liệu hiện vật -Tư liệu chữ viết 3.Củng cố: Trình bày một cách ngắn gọn lịch sử là gì? Lịch sử giúp em hiểu biết những gì? Tại sao chúng ta cần phải học lịch sử? 4.Dặn dò: Trả lời các câu hỏi trong SGK. Xem trước bài: “ Cách tính thời gian trong lịch sử” 5.Rút kinh nghiệm: Bài 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ I – MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: Giúp cho HS hiểu: - Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử - Thế nào là âm lịch, dương lịch và Công lịch - Biết cách đọc ghi và tính năm, tháng theo Công lịch 2. Về tư tưởng, tình cảm : Giúp HS biết quý thời gian và bồi dưỡng về tính chính xác, khoa học. 3. Về kỹ năng: Rèn cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại. II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : - Giáo viên chuẩn bị: SGK, lịch treo tường, quả địa cầu. III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ: Trình bày một cách ngắn gọn lịch sử là gì? Lịch sử giúp em hiểu biết những gì? Tại sao chúng ta cần phải học lịch sử? 3.Giảng bài mới: Trong bài học trước, chúng ta đã hiểu lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian, có trước, có sau. Do đó việc tính thời gian trong lịch sử rất quan trọng vì nó giúp chúng ta hiểu biết được những nguyên tắc cơ bản trong lịch sử. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1.TẠI SAO PHẢI XÁC ĐỊNH THỜI GIAN? Hỏi: Tại sao phải xác định thời gian? HS:-Rất cần thiết vì nó giúp chúng ta hiểu biết nhiều điều, là nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch sử. GV: Lịch sử là những sự vật, hiện tượng xảy ra trong quá khứ, muốn hiểu rõ những sự kiện trong quá khứ, cần phải xác định thời gian chuẩn xác . Từ thời nguyên thuỷ, con người đã tìm cách ghi lại sự việc theo trình tự thời gian. Vì vậy, xác định thời gian xảy ra các sự kiện là một nguyên tắc cơ bản trong việc tìm hiểu và học tập lịch sử. GV: Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu-Quốc Tử Giám được lập cùng một năm không? HS:-Không phải các tiến sĩ đều đỗ cùng một năm, phải có người trước, người sau. Nên bia này có thể dựng cách bia kia rất lâu. Như vậy, người xưa đã có cách tính và ghi thời gian . Hỏi: Dựa vào đâu và bằng cách nào, con người tính được thời gian? HS: -Hiện tượng tự nhiên lặp đi lặp lại à có quan hệ chặt chẽvới hoạt động của Mặt trời và Mặt trăng. GV: Thời cổ đại , người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên, cho nên trong canh tác, họ luôn phải theo dõi và phát hiện ra quy luật của thiên nhiên . Họ phát hiện ra quy luật của thời gian : hết ngày rồi lại đến đêm Mặt trời mọc ở đằng Đông, lặn ở đằng Tây họ cho là một ngày . Người nông dân Ai Cập cổ đại theo dõi và phát hiện ra chu kỳ hoạt động của Trái đất quay xung quanh Mặt trời (1 vòng) là 1 năm(360 ngày). Hoạt động 2. NGƯỜI XƯA ĐÃ TÍNH THỜI GIAN NHƯ THẾ NÀO? GV:Người xưa đã căn cứ vào đâu để làm ra lịch ? HS: Thời gian mọc lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng để làm ra lịch. GV:Giải thích âm lịch và dương lịch: + Âm lịch: Căn cứ vào sự di chuyển của Mặt trăng xung quanh Trái đất( 1 vòng) là 1 năm ( từ 360->365 ngày), 1 tháng từ 29 đến 30 ngày. + Dương lịch: Căn cứ vào sự di chuyển của Trái đất xung quanh Mặt trời(1 vòng) là 1 năm (365 ngày + ¼ ngày nên họ xác định 1 tháng có 30 hoặc 31 ngày . Riêng tháng 2 có 28 ngày. Hỏi: Người xưa đã phân chia thời gian như thế nào ? -Theo ngày, tháng, năm, giờ, phút Hoạt động 3. THẾ GIỚI CÓ CẦN MỘT THỨ LỊCH CHUNG HAY KHÔNG ? Hỏi : Tại sao Công lịch được sử dụng phổ biến trên thế giới? -Công lịch là dương lịch được cải tiến hoàn chỉnh để các dân tộc sử dụng. Do xã hội loài người ngày càng phát triển , sự giao lưu giữa các quốc gia dân tộc ngày càng tăng , do vậy cần phải có lịch chung để tính thời gian. GV: Công lịch được tính như thế nào? HS: Công lịch lấy năm tương truyền chúa Giêsu ra đời làm năm đầu tiên của công nguyên. Những năm trước đó gọi là trước công nguyên (TCN). GV: Theo Công lịch 1 năm có 12 tháng (365 ngày) , năm nhuận: 4 năm 1 lần (Thêm 1 ngày cho tháng 2). - 10 năm là một thập kỷ. -100 năm là 1 thế kỷ -1000 năm là một thiên niên kỷ. Hỏi:Em xác định thế kỷ XXI bắt đầu năm nào và kết thúc năm nào? - Bắt đầu năm 2001 và kết thúc năm 2100. GV : Vẽ sơ đồ thời gian và giải thích những mốc quan trọng của thời gian trước và sau công nguyên. 1.Tại sao phải xác định thời gian? - Xác định thời gian xảy ra các sự kiện là một nguyên tắc cơ bản trong việc tìm hiểu và học tập lịch sử. 2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào? -Dựa vào thời gian mọc lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng mà người xưa làm ra lịch. -Có 2 cách tính thời gian: + Âm lịch: Dựa vào sự di chuyển của Măt trăng quanh Trái đất. + Dương lịch: Dựa vào sự di chuyển của Trái đất quanh Mặt trời. 3. Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không ? -Do xã hội loài người ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các quốc gia dân tộc ngày càng tăng, do vậy cần phải có lịch chung để tính thời gian. - Dương lịch được cải tiến nhiều lần thành Công lịch -Công lịch lấy năm chúa Giêsu ra đời là năm đầu tiên của công nguyên. -Theo Công lịch: + 1 năm có 12 tháng hay 365 ngày(năm nhuận có thêm 1 ngày) +10 năm là một thập kỷ. +100 năm: 1 thế kỷ. +1000 năm: 1 thiên niên kỷ. Công Nguyên 50 248 40 179 542 111 4.Củng cố: 40 năm sau Công nguyên và 40 năm Tr.CN, năm nào trước năm nào? Nói 2000 năm TrCN. Như vậy cách ta mấy nghìn năm? Một vật cổ được chôn năm 1000 Tr.CN. Đến năm 1985 được đào lên. Hỏi vật đó đã nằm dưới đất bao nhiêu năm? 5.Dặn dò: Trả lời các câu hỏi trong SGK. Học bài cũ. Xem trước bài “Xã hội nguyên thuỷ”. 6.Rút kinh nghiệm: Phần Một: Lịch Sử Thế Giới Bài 3: XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ I – MỤC TIÊU BÀI DẠY : 1. Kiến thức: Giúp HS hiểu và nắm được những điểm chính sau đây: - Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người tối cổ thành Người hiện đại. - Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ. - Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã. 2. Về tư tưởng, tình cảm: Bước đầu hình thành được ở HS ý thức đúng đắn về vai trò lao động sản xuất trong sự phát triển của xã hội loài người. 3. Về kỹ năng: Bước đầu rèn luyện kỹ năng quan sát tranh, ảnh. II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : - Giáo viên có thể sử dụng một số đoạn miêu tả về đời sống, phong tục, tập quán của một số tộc người trên thế giới là tàn dư của cuộc sống nguyên thuỷ xa xưa được giới thiệu trên các báo, tạp chí hoặc trong cuốn Tư liệu giảng dạy thế giới cổ đại. - HS chuẩn bị các tranh ảnh hoặc hiện vật về các công cụ lao động, đồ trang sức. III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: - Tại sao phải xác định thời gian? Người xưa đã tính thời gian như thế nào ? - Tính khoảng cách thời gian (theo thế kỷ và theo năm) của các ghi kiện ghi trên bảng trong SGK so với năm nay. 3. Giảng bài mới: Cách đây hàng chục triệu năm, trên trái đất có loài vượn cổ sinh sống trong những khu rừng rậm. Trong quá trình tìm kiếm thức ăn, loài vượn này đã dần dần biết chế tạo ra công cụ sản xuất, đánh dấu một bước ngoặt kỳ diệu, vượn bắt đầu thoát khỏi sự lệ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên và trở thành người. Đó là người tối cổ. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1. CON NGƯỜI ĐÃ XUẤT HIỆN NHƯ THẾ NÀO? GV: Cách đây khoảng hàng chục triệu năm loài Vượn cổ xuất hiện trên trái đất, và dần dần trở thành Người tối cổ. Hỏi : Đọc SGK trang 8 em hãy tìm những điểm khác nhau giữa Vượn cổ và Người tối cổ ? HS: + Vượn cổ: dáng khom, đôi tay không khéo léo, óc không phát triển. + Người tối cổ: đi bằng hai chi sau, đầu nhô về phía trước, hai chi trước biết cầm nắm, biết sử dụng và chế tạo công cụ. GV: Giảng :+ Vượn cổ: hình người, sống cách đây khoảng 5-15 triệu năm, là kết quả của quá trình tiến hoá từ động vật bậc cao. + Người tối cổ: cách đây khoảng 3-4 triệu năm, Vượn cổ biến thanh Người tối cổ (di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Gia-va (Inđônêxia), và gần Bắc Kinh(Trung Quốc). Người tối cổ còn dấu tích của loài vượn nhưng đi bằng hai chân, hai chi trước đã biết cầm nắm, hộp sọ phát triển, sọ não lớn biết sử dụng và chế tạo công cụ. Hỏi :Sự khác biệt lớn nhất giữa Vượn và Người là điểm nào ? -Người là động vật cấp cao có đôi tay khéo léo, óc tư duy phát triển hơn , biết chế tạo công cụ , do đó có khả năng chinh phục tự nhiên để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho đời sống của mình , còn vượn thì không có khả năng ấy, hoạt động theo bản năng. Việc chế tạo và sử dụng công cụ lao động đã giúp tổ tiên loài người tách ra khỏi động vật để trở thành người . GV: Đời sống của Người tối cổ như thế nào ? HS:- Kiếm sống bằng săn bắt và hái lượm, biết chế tạo công cụ lao động, biết sử dụng và lấy lửa bằng cách cọ xát đá. GV:Người tối cổ sống thành từng bầy (gồm vài chục người ). - Sống trong các hang động, mái lều làm bằng cành cây , lợp lá khô. - Sống bằng hái lượm và săn bắt. - Công cụ lao động : những mảnh tước đá được ghè đẽo thô sơ. -Biết dùng lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn. àCuộc sống bấp bênh, hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. Kết luận: Sự kiện loài vượn biết chế tạo ra công cụ sản xuất đầu tiên, đánh dấu một bước ngoặt kỳ diệu, Vượn bắt đầu thoát khỏi sự lệ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên và trở thành người. Đó là Người tối cổ. Hoạt động 2. NGƯỜI TINH KHÔN SỐNG NHƯ THẾ NÀO? GV: Trải qua hàng triệu năm, Người tối cổ dần dần trở thành Người tinh khôn, đời sống đã cao hơn, đầy đủ hơn, họ đã biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ trang sức (bắt đầu chú ý tới đời sống tinh thần). Hỏi: Nhìn hình 5 SGK trang 9 em hãy cho biết Người tinh khôn khác Người tối cổ ở những điểm nào? -Người tối cổ: + Đứng thẳng. + Đôi tay tự do . + Trán thấp hơi bậc ra đằng sau. + Hộp sọ lớn hơn vượn, kích thước bộ não từ 850-1100 cm3 + Trên người còn một lớp lông mỏng. + Cơ thể to, không được gọn , còn giống loài vượn. + Hàm banh ra, nhô về phía trước. -Người tinh khôn: + Đứng thẳng . + Bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón tay linh hoạt. + Trán cao, mặt phẳng. + Hộp sọ và thể tích não phát triển hơn (1450 cm 3 ). + Trên người không còn lớp lông mỏng. + Cơ thể gọn và linh hoạt. + Hàm nhỏ, răng nhiều. GV: Vì sao Người tối cổ dần dần trở thành Người tinh khôn? (Thảo luận) Do lao động sáng tạo, biết chế tạo ra công cụ sản xuat, đầu tiên là đá sau là công cụ bằng đồng, quá trình này làm cho đôi tay hoàn thiện hơn. Biết dùng lửa nấu thức ăn , từ ăn thịt sống thành ăn thịt chín, mềm , không phải nhai , hàm nhỏ lại . Thức ăn chín nuôi dưỡng làm bộ não phát triển . Vì nhu cầu chung sống với nhau, đoàn kết chống thú dữ và thiên nhiên khắc nghiệt để kiếm thức ăn , nên cần nhiều người chung sống hợp lại , từ đó cần có giao tiếp -> ngôn ngữ xuất hịên . Đó là quá trình Người tối cổ trở thành Người tinh khôn. Hỏi : Người tinh khôn sống như thế nào? -Sống thành bầy theo thị tộc (thị tộc là một tổ chức gồm những người có cùng huyết thống). à Sống quây quần bên nhau và cùng làm chung, ăn chung -Biết trồng trọt (trồng lúa, rau), chăn nuôi gia súc , làm đồ gốm, dệt vải, làm đồ trang sức. - Cuộc sống ổn định hơn. 1 Kết luận: Đời sống con người trong thị tộc đã cao hơn, đầy đủ hơn, bước đầu biết trồng trọt, chăn nuôi là hai sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển của Người tinh khôn. Hoạt động 3. VÌ SAO XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ TAN RÃ? Hỏi: Công cụ lao động chủ yếu của Người tinh khôn được chế tạo bằng gì? -Công cụ đá. Hỏi: Hạn chế của công cụ đá? -Dễ vỡ, không đem lại năng suất cao. GV: Đến thời gian nào con người mới phát hiện ra kim loại? Đó là kim loại gì? - Khoảng 4000 năm Tr.CN, con người phát hiện ra kim loạià đó là Đồng nguyên chất à và dần con người cải tiến thành Đồng thau (pha thiếc). GV: Cho HS xem hình 7 trang 10 SGK . Đó là những công cụ bằng đồng gồm có : dao, liềm, lưỡi rìu đồng, mũi tên đồng, đồ trang sức bằng đồng. Hỏi:Tác dụng của công cụ bằng kim loại? -Giúp khai phá đất hoang, tăng năng suất lao động, sản phẩm làm ra nhiều à Dư thừa. Hỏi: Sản phẩm dư thừa dã làm cho xã hội phân hoá như thế nào ? - Phân hoá giàu nghèo à xã hội nguyên thuỷ tan rã. Giảng: Nhờ có công cụ bằng kim loại ra đời làm cho sản xuất phát triển , sản phẩm con người làm ra đủ ăn và dư thừa. Một số người đứng đầu thị tộc đã chiếm đoạt một phần của cải dư thừa -> xã hội xuất hiện tư hữu , và bắt đầu có sự phân hoá giàu nghèo. Những người trong thị tộc không thể làm chung, ăn chung -> XHNT dần dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp. Kết luận toàn bài: Nguồn gốc của loài người đã trải qua các mốc lớn từ Vượn cổ đến Người tối cổ và trở thành người tinh khôn. Đời sống vẫt chất chia thành hai giai đoạn khác nhau: Thời kỳ bầy người và thời kỳ tan rã. Tổ chức xã hội có 3 hình thức: bầy người, Công xã thị tộc, xã hội có giai cấp . 1. Con người đã xuất hiện như thế nào? - Thời gian xuất hiện: Khoảng 3-4 triệu năm trước Vượn cổ dần trở thành Người tối cổ. - Đặc điểm: đứng bằng 2 chân, đôi tay khéo léo, biết cầm nắm và sử dụng công cụ. - Nơi tìm thấy di cốt: Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, Châu Âu *Đời sống của Người tối cổ: + Kiếm sống bằng săn bắt và hái lượm + Biết chế tạo công cụ lao động và phát minh ra lửa. + Sống trong các hang động, mái lều. =>Cuộc sống bấp bênh, hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. 2. Người tinh khôn sống như thế nào? Thời gian xuất hiện: 4 vạn năm trước. Đặc điểm: có cấu tạo cơ thể như người ngày nay, thể tích sọ não lớn, tư duy phát triển. Nơi tìm thấy các di cốt: ở khắp các châu lục. *Đời sống của Người tinh khôn: -Sống thành từng nhóm nhỏ, cùng huyết thống, gọi là thị tộc . -Biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ gốm, dệt vải, làm đồ trang sức. => Cuộc sống ổn định hơn. 3.Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã? - Nhờ có công cụ kim loại nên sản xuất phát triển + Sản phẩm làm ra nhiều, dư thừa. + Xã hội phân hoá giàu nghèo. à XHNT tan rã, xã hội có giai cấp ra đời. 4. Củng cố: Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào? Đời sống của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ? Công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào? Gây biến đổi gì trong xã hội? 5. Dặn dò: -Học bài, làm bài tập, -Chuẩn bị bài mới. 6. Rút kinh nghiệm: .................................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiao an hoc ki 1_12453714.doc
Tài liệu liên quan