sống chan hòa và vui vẻ (đường nét uyển chuyển, cong vút của hoa văn chứng tỏ cư dân sông nhẹ nhàng và vui vẻ, không vướng bận tranh chấp gì).
Giáo dục HS lối sống tích cực về cư xử, hạn chế tranh cãi và sống có tình có nghĩa/ (GV cho vài ví dụ chứng minh)
GV dẫn tiếp bài: Với việc cải tiến công cụ rất nhiều, cuộc sống của cư dân đã no đủ ở ven sông, ven suối. GV hỏi thêm: Khi cuộc sống ở đây (ven sông, ven suối ) đã đủ đầy, cư dân có còn muốn tiếp tục mở rộng địa bàn sinh sống như trước đây không ?
=> không, cư dân đã bắt đầu sống định cư ở một số nơi.
GV: cư dân sống tập trung đông nhất ở vùng nào ?
6 trang |
Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử lớp 6 - Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương II : THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG - ÂU LẠC
NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ
BÀI 10
TIẾT 11
Mục tiêu:
A. Kiến thức: Giúp HS hiểu được những chuyển biến lớn về kinh tế qua sự thay đổi công cụ sản xuất, các nghề nghiệp ban đầu của cư dân nguyên thủy Việt Nam
Kỹ năng: Bồi dưỡng HS kỹ năng so sánh, nhận xét và đánh giá một sự kiện, liên hệ thực tế
Thái độ: HS khâm phục sự sáng tạo của ông cha ta, rèn luyện tính cách ham thích lao động cho HS
Chuẩn bị của GV, HS:
- GV chuẩn bị tranh ảnh, môt số công cụ được phục chế (nếu có)
- HS xem bài mới, chuẩn bị đủ sách vở
Bài mới
Kiểm tra bài cũ
- Nêu vài nét về đời sống vật chất của người nguyên thủy ở Việt Nam ?
Bài mới
Như các em đã học ở bài 9 và biết rằng, nhờ có cải tiến công cụ sản xuất mà đời sống con người được dồi dào về nguồn thức ăn, nước uống và đời sống được cải thiện lên rất nhiều, dân số từ đó cũng tăng lên nhanh chóng. Việc gia tăng dân số đòi hỏi phải tìm thêm nơi ở mới, buộc phải cải thiện hơn nữa công cụ mới để tìm và làm ra nhiều món ăn mới nhằm cải thiện hơn nữa đời sống của mình - những chuyển biến như thế sẽ giúp con người có cuộc sống no đủ hơn, làm tiền đề để con người bước vào thời kỳ xây dưng nhà nước đầu tiên: quốc gia Văn Lang.
Hoạt động của GV và HS
Ghi bài học
GV dẫn bài: ở bài 9 thì chúng ta biết là khi công cụ lao động được cải thiện thì đời sống cư dân tăng lên => dân số tăng mạnh, nhu cầu thức ăn, nguồn nước và điều kiện sống được đặt ra. Để giải quyết nhu cầu đó, cư dân cổ Việt Nam đã làm gì..
GV cho HS đọc đoạn đầu tiên của phần 1 và hỏi: Để giải quyết vấn đề tăng dân số và nhu cầu, cư dân cổ Viêt Nam đã làm gì ?
=> mở rộng nơi cư trú: từ núi cao xuống ven thung lũng, ven suối, ven sông.
GV: Cư dân di chuyển xuống những vùng đó để làm gì ?
=> trồng trọt, chăn nuôi
GV: Các em có biết tại sao cư dân lại di chuyển xuống những nơi đó không ?
=> vì nơi đó có nhiều thức ăn và nguồn nước.
GV: thức ăn và nguồn nước tại ven suối rất phong phú, nhưng nếu cư dân mãi dùng công cụ lao động cũ thì năng suất sẽ như thế nào ? (không cao) Để cải tiến năng suất lao động và tìm được nhiều thức ăn mới, cư dân phải làm gì ?
=> cải tiên công cụ lao động
GV: Cư dân đã cải tiên các loại công cụ lao động nào ?
=> công cụ lao động bằng đá; công cụ bằng xương, sừng, tre.
GV cho HS xem các bức hình 28 và 29 (SGK/30 - 31) và hỏi: em có nhận xét gì về hình dáng rìu đá Hoa Lộc, Phùng Nguyên ?
=> có hình dạng một chiếc rìu hơn là dạng ban đầu là hòn đá (gợi ý: GV ra câu hỏi nhỏ như hỏi về hình dáng rìu, lưỡi rìu như thế nào.trên tranh ảnh mà GV treo lên bảng)
GV: Dựa vào quan sát đó, em nhận định rằng lúc này cư dân đã dùng kỹ thuật nào để chế tác công cụ đá ?
=> kỹ thuật mài (mài nhẵn hai mặt)
GV: Việc mài nhẵn rìu đá đã giúp cư dân làm việc như thế nào ?
=> làm việc nhanh và hiệu quả, năng suất tăng vọt.
GV: Ngoài cải tiến công cụ đá và nhiều công cụ bằng bằng xương, sừng, tre; cư dân còn biết làm thêm cái gì nữa ?
=> chì lưới bằng đất nung, làm đồ trang sức, làm đồ gốm
GV dẫn bài tiếp: hồi nãy các em có nêu đến làm đồ gốm. GV cho HS xem đồ gốm và hỏi:
- Để làm đồ gốm, các em cần dùng những nguyên liệu gì ? (đất sét)
- Kể tên một số đồ dùng làm bằng gốm mà em biết ? Các đồ gốm đó có công dụng gì ?
- Quan sát trên một bình, chén gốm, em thấy có gì ? (hình hoa văn)
GV: đúng như thế. Tương tự như vậy vào thời Hoa Lộc (xem hình 30 SGK), cư dân cũng khắc hình hoa văn lên đồ gốm
GV: Em hãy kể một số loại hoa văn khắc trên đồ gốm Hoa Lộc ?
=> hình chữ S nối nhau, con dấu nổi, đường cuộn theo hình tròn hoặc hình chữ nhật.
GV: Những hoa văn khắc trên đồ gốm chứng tỏ cư dân có khiếu (năng khiếu) gì ?
=> hội họa, vẽ rất đẹp và đường nét uyển chuyển
GV: Những hoa văn khắc trên đồ gốm cũng chứng tỏ cư dân sống (hay cuộc sống) như thế nào ?
=> sống chan hòa và vui vẻ (đường nét uyển chuyển, cong vút của hoa văn chứng tỏ cư dân sông nhẹ nhàng và vui vẻ, không vướng bận tranh chấp gì).
Giáo dục HS lối sống tích cực về cư xử, hạn chế tranh cãi và sống có tình có nghĩa/ (GV cho vài ví dụ chứng minh)
GV dẫn tiếp bài: Với việc cải tiến công cụ rất nhiều, cuộc sống của cư dân đã no đủ ở ven sông, ven suối. GV hỏi thêm: Khi cuộc sống ở đây (ven sông, ven suối) đã đủ đầy, cư dân có còn muốn tiếp tục mở rộng địa bàn sinh sống như trước đây không ?
=> không, cư dân đã bắt đầu sống định cư ở một số nơi.
GV: cư dân sống tập trung đông nhất ở vùng nào ?
=> vùng ven các con sông
GV: Cư dân tập trung đông nhất ở các con sông nào ?
=> sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai (GV có thể mời HS chỉ bản đồ vị trí của các sông này)
GV tiếp tục: tại các sông này, cư dân lại tiếp tục tìm kiếm thức ăn để sinh sống, để rồi dân số tiếp tục tăng lên. Dân số tăng lên dẫn đến nhu cầu thức ăn lại tăng vọt (theo ước tính, dân số trước thời Văn Lang là gần 500.000 người), mà công cụ bằng đá với kỹ thuật cũ chắc chắn không đáp ứng kịp, việc này đòi hỏi phải cải tiến hơn nữa công cụ lao động để thay thế đồ đá. Nguyên liệu đá dùng lâu dài chắc chắn đồ đá sẽ bị cùn, không tạo ra năng suất cao.
GV: Dựa vào sự phát triển của nghề làm gốm, cư dân đã phát minh ra cái gì ?
=> thuật luyện kim
GV hỏi: thuật luyện kim nghĩa là gì ?
=> “luyện” là rèn luyện, cách làm; “kim” là kim loại (HS có thể nói tùm lum, GV sẽ chốt lại)
GV: Kim loại được dùng đầu tiên là gì ?
=> Đồng (Cu = 64). Cư dân tìm thấy đồng đỏ, về sau là đồng thau để “luyện” thành công cụ lao động mới
GV: Việc phát minh ra thuật luyện kim có ý nghĩa gì ?
=> giúp công cụ ngày càng sắc bén và chất lượng hơn, làm ra nhiều sản phẩm hơn và cuộc sống ổn định
Sự cải tiến công cụ sản xuất, thuật luyện kim được diễn ra như thế nào ?
- công cụ lao động bằng đá (được mài nhẵn hai mặt); công cụ bằng xương, sừng, tre
- làm chì lưới bằng đất nung, làm đồ trang sức, làm đồ gốm có hoa văn
- Do sự phát triển của nghề làm gốm, cư dân đã phát minh ra thuật luyện kim
=> cư dân sống định cư và cuộc sống dần ổn định
GV: công cụ được cải tiến và đời sống ổn định, cư dân nghĩ đến việc tận dụng triệt để nguồn thức ăn tại ven sông (đồng bằng) để sinh sống, phòng hờ trường hợp thiếu thốn thức ăn do khai thác vô tội vạ mà ra.
GV: Tại ven sông, cư dân phát minh ra nghề gì ?
=> nghề nông. Với mục đích tận dụng nguồn thức ăn rất dồi dào ở đồng bằng, người dân tiến hành khai hoang và tạo thành những thửa đất có hình chữ nhật (hoặc hình vuông) rồi dẫn nước từ sông vào thửa đất đó với mức nước vừa phải, sau đó chọc lỗ rồi gieo các hạt lúa hoang vào đó. Đến mùa thì thu hoạch - nghề nông xuất hiện
GV: Những dấu tích nào chứng tỏ nghề nông đã xuất hiện ?
=> các lưỡi cuốc đá, hạt gạo cháy (GV cho xem hình minh họa)
GV: ngoài đồng bằng, cây lúa được trồng ở đâu ?
=> thung lũng, ven suối
GV: ngoài trồng lúa, cư dân còn trồng thêm cây gì ?
=> rau, đậu, bầu, bí; chăn nuôi
GV: Với nghề trồng lúa, cuộc sống của cư dân như thế nào ?
=> sống ổn định và định cư lâu dài ở lưu vực các sông lớn.
Nghề nông trồng lúa nước ra đời ở đâu và trong điều kiện nào ?
- Nghề nông trồng lúa ra đời ở ven sông, ven suối, thung lũng
- Chăn nuôi, đánh cá phát triển
4. Củng cố
công cụ sản xuất được cải tiến
Công cụ sản xuất cải tiến, thuật luyện kim diễn ra như thê nào ?
Bài 10
Nghề nông hình thành ở vùng đồng bằng ven sông
Trồng cây ăn quả, chăn nuôi, đánh cá. phát triển
Nghề gốm phát triển => thuật luyện kim ra đời
Biết khắc hoa văn lên đồ gốm
Công cụ sản xuất cải tiến, thuật luyện kim diễn ra như thế nào ?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai 10 Nhung chuyen bien trong doi song kinh te_12462786.doc