Giáo án Lịch sử lớp 6 - Bài 5: Các quốc gia cổ đại phương Tây

Hoạt động 2. XÃ HỘI CỔ ĐẠI HI LẠP, RÔMA GỒM NHỮNG GIAI CẤP NÀO?

GV: Sự phát triển kinh tế đã hình thành những giai cấp nào?

-Chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền buôn giàu và có thế lực  Chủ nô.

Giải thích: Đây là tầng lớp rất giàu có, sống sung sướng không phải lao động chân tay.

 Hỏi: Lực lượng sản xuất chính trong xã hội?

-Nô lệ, tù binh

 Hỏi: Cuộc sống của họ như thế nào?

-Phải làm việc cực nhọc trong các trang trại, xưởng thủ công , khuân vác hàng hoá, chèo thuyền , bị bóc lột nặng nề, thân phận và lao động của họ hoàn toàn phụ thuộc vào chủ nô, là tài sản của chủ.

Giải thích: Nô lệ được coi là lao động bẩn thỉu, là công cụ biết nói của chủ nô. Họ bị coi như một thứ hàng hoá , họ bị chủ nô mang ra chợ bán , không được quyền lập gia đình, và có thể bị chủ nô giết bất cứ lúc nào. Cho nên người ta gọi xã hội này là xã hội chiếm nô. Nô lệ bị đối xử rất tàn nhẫn , vì vậy họ đã nổi dậy chống chủ nô.

Hỏi : Nô lệ đã đấu tranh chống chủ nô như thế nào?

 -Nhiều hình thức: bỏ trốn, phá hoại sản xuất, khỡi nghĩa vũ trang.

 

doc4 trang | Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử lớp 6 - Bài 5: Các quốc gia cổ đại phương Tây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 5: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY I – MỤC TIÊU BÀI DẠY : 1. Kiến thức: - Tên và vị trí các quốc gia cổ đại phương Tây. - Điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải không thuận lợi cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp. - Những đặc điểm về nền tảng kinh tế, cơ cấu xã hội và thể chế nhà nước ở Hy Lạp và Rôma cổ đại. - Những thành tựu tiêu biểu của các quốc gia cổ đại phương Tây. 2. Về tư tưởng, tình cảm: - Hiểu thêm một hình thức khác của xã hội cổ đại. - Học tập tốt, biết quý trọng những thành tựu của nền văn minh cổ đại, phát huy óc sáng tạo trong lao động. 3. Về kỹ năng: bước đầu tập liên hệ điều kiện tự nhiên với sự phát triển kinh tế. 4. Trọng tâm: - Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào? - Chế độ chiếm hữu nô lệ. II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : - Bản đồ thế giới cổ đại, SGK III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông? - Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào? - Ở các nước phương Đông, nhà vua có quyền hành gì? - Thế nào là chế độ quân chủ chuyên chế ? 3.Giảng bài mới: Sự xuất hiện của nhà nước không chỉ xảy ra ở phương Đông, nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, mà còn xuất hiện cả ở những vùng khó khăn của phương Tây. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1. SỰ HÌNH THÀNH CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY: GV: Giới thiệu vị trí địa lý, thời gian hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây. - Ở phía Nam Âu có 2 bán đảo nhỏ vươn ra Địa Trung Hải đó là bán đảo Ban căng và Italia . Nơi đây vào khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN đã hình thành 2 quốc gia . Hỏi: Nêu tên các quốc gia cổ đại phương Tây? -Hy Lạp và Rôma Hỏi: Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ bao giờ? HS: Cuối thiên niên kỷ IV đầu thiên niên kỷ III TCN. Gv kết luận : Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời sau các quốc gia cổ đại phương Đông . GV:Địa hình các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây có gì khác nhau ? HS: - Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành trên lưu vực các con sông lớn , nông nghiệp phát triển. - Các quốc gia cổ đại phương Tây hình thành ở những vùng đồi , núi đá vôi xen kẽ là các thung lũng , đi lại khó khăn, ít đất trồng trọt. Hỏi: Điều kiện tự nhiên ở đây như thế nào? -Đất đai không thuận lợi cho việc trồng lúa. Hỏi : Ngoài cây lúa ra, họ còn phát triển thêm nghề gì? -Trồng các cây công nghiệp, các nghề thủ công (luyện kim, đồ mỹ nghệ, nấu rượu nho). GV: Đất đai khô cứng không thích hợp cho việc trồng lúa , chỉ thích hợp trồng các cây lâu năm (nho, ô liu), lương thực phải nhập từ nước khác. Hỏi: Bờ biển ở đây thuận lợi cho việc gì? -Có biển Địa Trung Hải là biển kínà Phát triển thương nghiệp và ngoại thương. GV: Hy Lạp và Rôma được biển bao quanh, bờ biển khúc khuỷa , nhiều vịnh, hải cảng tự nhiên , vì vậy ngoại thương ở đây rất phát triển . Hỏi: Khi kinh tế phát triển, họ đã biết trao đổi sản phẩm với các nước phương Đông như thế nào ? -Bán: sản phẩm thủ công, rượu nho, dầu ô liu cho Ai Cập, Lưỡng Hà. -Mua: lúa mì và súc vật. Gv: Kinh tế chủ yếu của các quốc gia này là công thương nghiệp và ngoại thương . Họ giàu lên nhanh chóng nhờ buôn bán đường biển. Hoạt động 2. XÃ HỘI CỔ ĐẠI HI LẠP, RÔMA GỒM NHỮNG GIAI CẤP NÀO? GV: Sự phát triển kinh tế đã hình thành những giai cấp nào? -Chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền buôn giàu và có thế lực à Chủ nô. Giải thích: Đây là tầng lớp rất giàu có, sống sung sướng không phải lao động chân tay. Hỏi: Lực lượng sản xuất chính trong xã hội? -Nô lệ, tù binh Hỏi: Cuộc sống của họ như thế nào? -Phải làm việc cực nhọc trong các trang trại, xưởng thủ công , khuân vác hàng hoá, chèo thuyền , bị bóc lột nặng nề, thân phận và lao động của họ hoàn toàn phụ thuộc vào chủ nô, là tài sản của chủ. Giải thích: Nô lệ được coi là lao động bẩn thỉu, là công cụ biết nói của chủ nô. Họ bị coi như một thứ hàng hoá , họ bị chủ nô mang ra chợ bán , không được quyền lập gia đình, và có thể bị chủ nô giết bất cứ lúc nào. Cho nên người ta gọi xã hội này là xã hội chiếm nô. Nô lệ bị đối xử rất tàn nhẫn , vì vậy họ đã nổi dậy chống chủ nô. Hỏi : Nô lệ đã đấu tranh chống chủ nô như thế nào? -Nhiều hình thức: bỏ trốn, phá hoại sản xuất, khỡi nghĩa vũ trang. à Điển hình là cuộc khởi nghĩa do Xpactacut lãnh đạo, nổ ra vào năm 73 – 71 Tr.CN thu hút hàng vạn người tham gia. Hoạt động 3.CHẾ ĐỘ CHIẾM HỮU NÔ LỆ: Hỏi : Thế nào là “xã hội chiếm hữu nô lệ”? - Là một xã hội có 2 giai cấp cơ bản: chủ nô và nô lệ. -Một xã hội chủ yếu dựa trên lao động của nô lệ và bóc lột nô lệ. - Có thể chế chính trị là chế độ cộng hoà. Hỏi : Tìm sự khác nhau về tổ chức nhà nước, cơ cấu xã hội của khu vực phương Đông và phương Tây ? + Phương Đông: theo chế độ quân chủ chuyên chế, có 3 tầng lớp: quý tộc, nông dân và nô lệ. + Phương Tây: theo chế độ cộng hoà, có 2 giai cấp: chủ nô và nô lệ. GV: Nô lệ có số lượng đông đảo , là lực lượng chủ yếu nuôi sống xã hội, nô lệ bị bóc lột tàn nhẫn . Giải thích: Các quốc gia này , dân tự do và quý tộc có quyền bầu ra những người cai quản đất nước theo hạn định. + Ở Hy Lạp, “Hội đồng công xã” hay còn gọi là “Hội đồng 500” là cơ quan quyền lực tối cao của quốc gia (như Quốc hội ngày nay), có 50 phường , mỗi phường cử ra 10 người điều hành công việc trong 1 năm ( chế độ này có từ thế kỷ I TCN đến thế kỷ V). Đây là chế độ dân chủ chủ nô không có vua. + Ở La Mã có vua đứng đầu. Kết luận toàn bài: Từ những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp dẫn tới sự hình thành cơ cấu xã hội: chỉ có 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, quan hệ bóc lột chủ yếu là quan hệ giữa chủ nô và nô lệ, từ đó hình thành xã hội chiếm hữu nô lệ. 1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây: Thời gian xuất hiện: đầu thiên niên kỷ I TCN. Địa điểm: Trên các bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a -Nền kinh tế chính là thủ công nghiệp và thương nghiệp. - Ngoài ra còn trồng trọt cây lâu năm như: nho, ô liu, cam, chanh 2.Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào? * Gồm 2 giai cấp chính: -Chủ nô: gồm chủ xưởng thủ công, chủ các thuyền buôn, chủ các trang trại à có thế lực kinh tế và chính trị. -Nô lệ: lao động cực nhọc à là tài sản cuả chủ nô. 3.Chế độ chiếm hữu nô lệ: - Xã hội có 2 giai cấp chính: chủ nô và nô lệ. - Xã hội chủ yếu dựa vào lao động của nô lệ . Họ bị bóc lột tàn nhẫn , bị coi là hàng hoá. àXã hội đó gọi là Xã hội chiếm hữu nô lệ. 4. Củng cố: - Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành ở đâu và từ bao giờ? - Kể tên các quốc gia cổ đại phương Tây. - Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào? - Tại sao gọi là xã hội chiếm hữu nô lệ? 5. Dặn dò: - Học bài kỹ, trả lời các câu hỏi trong SGK. - Xem trước bài: “Văn hoá cổ đại” 6. Rút kinh nghiệm:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBai 5 Cac quoc gia co dai Phuong Tay_12453725.doc
Tài liệu liên quan