1. Tình huống học tập
- GV giới thiệu : Cách đây hàng nghìn năm, trên đất nước ta cùng với sự ra đời của nhà nước Văn Lang - Âu Lạc ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ thì ở Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ còn có sự ra đời của những nhà nước khác nữa.
- Để tìm hiểu sự ra đời các nhà nước trên, em hãy cho biết những hiểu biết của mình về một số nội dung sau : Nhà nước đầu tiên ở nước ta có tên là gì? Thành Cổ Loa gợi cho em nhớ đến nhà nước nào? Nêu những hiểu biết về các nhà nước đó? Em đã biết đến khu di tích Mĩ Sơn, di tích Sa Huỳnh chưa ? Kể lại những hiểu biết của mình về khu di tích đó.
- Mỗi HS có thể trình bày Em sản phẩm với các mức độ khác nhau, GV lựa chọn 01 sản phẩm nào đó của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới.
- Giáo viên nhận xét HS trả lời và dẫn dắn vào tìm hiểu bài mới
8 trang |
Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 3582 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử lớp 6 - Chủ đề: Thời đại dựng nước Văn Lang – Âu Lạc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS VỊ THUY
CHỦ ĐỀ: THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC VĂN LANG – ÂU LẠC
I.MỤC TIÊU
1.Kiến thức
Sau khi học xong chuyên đề, học sinh:
- Trình bày được điều kiện ra đời của nước Văn Lang : sự phát triển sản xuất, làm thuỷ lợi và giải quyết các vấn đề xung đột.
- Biết được sơ lược về nước Văn Lang (thời gian thành lập, địa điểm), tổ chức nhà nước Văn Lang, đời sống vật chất, các nghề thủ công, ăn, mặc, ở, đi lại...), đời sống tinh thần (lễ hội, tín ngưỡng) của cư dân.
- Nêu được hoàn cảnh ra đời và tổ chức nhà nước Âu Lạc, sự tiến bộ trong sản xuất (sử dụng công cụ bằng đồng, bằng sắt, chăn nuôi, trồng trọt, các nghề thủ công).
- Miêu tả Thành Cổ Loa và sơ lược diễn biến cuộc kháng chiến chống Triệu Đà năm 179 TCN.
2.Kỹ năng
- Rèn kỹ năng sử dụng SGK.
- Rèn kỹ năng phân tích, so sánh, đánh giá và tổng hợp.
- Rèn kỹ năng khác thác kênh hình có liên quan đến chuyên đề.
3.Thái độ:
- Giáo dục HS luôn có tinh thần sáng tạo trong lao động và biết giữ gìn các dấu tích, hiện vật phát hiện xưa.
- Giáo dục lòng yêu nước, chính sách quốc phòng và an ninh của đất nước.
4.Định hướng các năng lực hình thành
Thông qua chuyên đề hướng tới hình thành các năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực tự học.
- Năng lực chuyên biệt:
Thực hành bộ môn lịch sử: khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung chuyên đề; vẽ sơ đồ tư duy; lập bảng so sánh; sử dụng lược đồ, bản đồ để tổng hợp những yếu tố cơ bản về quá trình phát triển từ vượn thành người.
CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Chuẩn bị của giáo viên
Sơ đồ bộ máy nhà nước thời Văn Lang – Âu Lạc.
Tranh ảnh về lưỡi cày đồng, di tích thành Cổ Loa.
Các hình ảnh về công cụ đồ đá cũ, đồ đá mới .
Các tư liệu tham khảo khác.
Chuẩn bị của học sinh
- Xem bài trước ở nhà.
- Sưu tầm các tranh ảnh có liên quan đến thời đại dựng nước Văn Lang – Âu Lạc
III. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực được hình thành theo chủ đề.
Nội
dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
- Nước Văn Lang.
- Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang.
- Nước Âu Lạc
- Trình bày được sự ra đời của nhà nước thời Hùng Vương.
- Nêu được những nét chính về đời sống vật chất của cư dân Văn Lang.
- Trình bày được cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần.
- Hiểu được những nét đặc trưng về đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang.
- Giải thích được vua An Dương Vương cho xây thành Cổ Loa.
- Lý giải được sự sụp đổ của nhà nước Âu Lạc.
- Vẽ được sơ đồ bộ máy nhà nước Văn Lang.
- Mô tả được nét cơ bản của thành Cổ Loa.
- Nhận xét được tổ chức nhà nước Văn Lang.
- Nhận xét được đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang với hiện nay.
- Liên hệ và rút ra được bài học kinh nghiệm từ thất bại của An Dương Vương.
Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, tư duy.
- Năng lực chuyên biệt: Tái tạo kiến thức, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử, giải thích mối quan hệ, so sánh, nhận xét, rút ra bài học kinh nghiệm.
IV. GỢI Ý TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Mức độ nhận thức
Kiến thức, kĩ năng
PP/KT dạy học
Hình thức dạy học
Nhận biết
- Trình bày được sự ra đời của nhà nước thời Hùng Vương.
- Nêu những nét chính về đời sống vật chất của cư dân Văn Lang.
- Trình bày được cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần.
- Nêu vấn đề, đàm thoại.
- Hướng dẫn hs khai thác sgk.
- ĐDDH (tranh ảnh)
Cá nhân
Thông hiểu
- Hiểu được những nét đặc trưng về đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang.
- Vì sao vua An Dương Vương cho xây thành Cổ Loa?
- Lý giải được sự sụp đổ của nhà nước Âu Lạc.
- Đặt vấn đề.
- Giải thích.
- ĐDDH (tranh ảnh)
Cá nhân/nhóm
Vận dụng thấp
- Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước Văn Lang.
- Mô tả được nét cơ bản của thành Cổ Loa.
- Sử dụng đồ dùng trực quan.
Cả lớp
Vận dụng cao
- Nhận xét tổ chức nhà nước Văn Lang.
- Nhận xét đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang với hiện nay.
- Bài học kinh nghiệm từ thất bại của An Dương Vương.
- Dạy học theo tình huống.
- Thảo luận, nhận xét.
Cá nhân/nhóm
1. Tình huống học tập
- GV giới thiệu : Cách đây hàng nghìn năm, trên đất nước ta cùng với sự ra đời của nhà nước Văn Lang - Âu Lạc ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ thì ở Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ còn có sự ra đời của những nhà nước khác nữa.
- Để tìm hiểu sự ra đời các nhà nước trên, em hãy cho biết những hiểu biết của mình về một số nội dung sau : Nhà nước đầu tiên ở nước ta có tên là gì? Thành Cổ Loa gợi cho em nhớ đến nhà nước nào? Nêu những hiểu biết về các nhà nước đó? Em đã biết đến khu di tích Mĩ Sơn, di tích Sa Huỳnh chưa ? Kể lại những hiểu biết của mình về khu di tích đó.
- Mỗi HS có thể trình bày Em sản phẩm với các mức độ khác nhau, GV lựa chọn 01 sản phẩm nào đó của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới.
- Giáo viên nhận xét HS trả lời và dẫn dắn vào tìm hiểu bài mới
2. Hình thành kiến thức:
Hoạt động 1: Tìm hiểu quốc gia Văn – Lang Âu Lạc
GV yêu cầu HS đọc đoạn thông tin, kết hợp với quan sát hình, thảo luận với bạn để trả lời các câu hỏi :
-Nêu chuyển biến trong đời sống kinh tế của quốc gia Văn Lang –Âu Lạc.
- Xã hội Văn Lang –Âu Lạc có chuyển biến gì?
-Trình bày tổ chức nhà nước Văn Lang –Âu Lạc.
- Vào thời Đông Sơn (từ nửa sau thiên niên kỉ I TCN), công cụ lao động bằng đồng thau trở nên phổ biến và con người còn biết rèn sắt. Con người đã có thể mở rộng địa bàn cư trú ở cả vùng lưu vực sông Hồng, sông Mã và sông Cả. Sự chuyển biến của công cụ lao động đã đưa hoạt động kinh tế của cư dân văn hoá Đông Sơn có những bước phát triển mới.
- Kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước, dùng cày với sức kéo của trâu bò. Các nghề thủ công cũng phát triển, đặc biệt là nghề làm đồ gốm và nghề đúc đồng. Có sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp. Từ thời Phùng Nguyên đã có sự phân hoá giàu nghèo, đến Đông Sơn sự phân hoá càng rõ rệt và phổ biến hơn. Điều này được phản ánh qua các hiện vật chôn theo trong các khu mộ táng.
- Sự phát triển kinh tế và sự phân hoá xã hội mặc dù chưa sâu sắc cùng với yêu cầu trị thuỷ, thuỷ lợi và chống ngoại xâm đã đẩy nhanh quá trình hình thành nhà nước. Quốc gia Văn Lang ra đời (khoảng thế kỉ VII TCN).
- Tổ chức nhà nước Văn Lang còn rất đơn giản, sơ khai. Cuối thế kỉ III TCN, trước yêu cầu của cuộc kháng chiến chống quân Tần, nhân dân Lạc Việt của nước Văn Lang và nhân dân Âu Việt (hay Tây Âu sống ở phía Bắc nước Văn Lang) đã cùng nhau đứng lên chiến đấu dưới sự lãnh đạo của Thục Phán.
- Nhà nước Âu Lạc ra đời vào năm 208 TCN, kinh đô ở Cổ Loa, Thục Phán tự xưng là An Dương Vương.
- Bộ máy nhà nước Âu Lạc không có thay đổi lớn so với thời Văn Lang. Tuy nhiên lãnh thổ được mở rộng hơn, tổ chức quản lí đất nước chặt chẽ hơn. Kinh đô Cổ Loa được xây dựng kiên cố. Trong xã hội Văn Lang - Âu Lạc có 3 tầng lớp : vua quan quý tộc, dân tự do (đông đảo nhất) và nô tì.
- Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang - Âu Lạc như ăn, mặc, ở, đi lại... và đời sống tinh thần như tín ngưỡng, phong tục tập quán, tục lệ cưới xin, ma chay, lễ hội...
- Ý nghĩa sự ra đời của nhà nước Văn Lang - Âu lạc : đã mở ra thời đại dựng nước và giữ nước đầu tiên của dân tộc. Đồng thời với sự ra đời của nhà nước, nền văn minh sông Hồng ra đời đánh dấu thành tựu lớn lao của cư dân Văn Lang với bản sắc văn hoá riêng của dân tộc Việt.
- Trong hoạt động này GV có thể tổ chức cho HS hoạt động cá nhân sau đó trao đổi đàm thoại ở các cặp đôi hoặc nhóm để tìm hiểu về Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang và những hiểu biến về tín ngưỡng của cư dân Văn Lang, sau đó cáo kết quả làm việc trước lớp. Đồng thời sử dụng phương pháp trao đổi đàm thoại để để trả câu hỏi về tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang - Âu Lạc. Sau đó đại diện HS báo cáo kết quả làm việc trước lớp.
3. Luyện tập:
GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi sau:
1. Lập bảng thống kê về nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc theo yêu cầu sau: Nội dung Nước Văn Lang Nước Âu Lạc Hoàn cảnh ra đời Tổ chức nhà nước Sự sụp đổ
2. Dựa vào nội dung bài học, em hãy vẽ lược đồ bộ máy nhà nước Văn Lang – Âu lạc.
4. Vận dụng, mở rộng
1.Em hiểu thế nào về câu nói của Bác Hồ: “ Các vua Hùng đã có công dựng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
Ở câu hỏi này yêu cầu HS giải thích nội dung câu nói của Bác Hồ, thông qua đó nêu được trách nhiệm của người học sinh trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
2.Có phải nước Âu Lạc sụp đổ là do mất cảnh giác không? Qua đó, em rút ra bài học gì? Yêu cầu HS đưa ra quan điểm khẳng định được nguyên nhân nước Âu Lạc sụy đổ là do mất cảnh giác và lý giải. Đồng thời, qua đó phải rút ra bài học lịch sử trong công cuộc bảo vệ tổ quốc hiện nay.
V. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
A/. Trắc nghiệm
1. Vị vua của nhà nước Văn Lang là
A. An Dương Vương.
B. Hùng Vương.
C. Trưng Vương.
2. Vì sao cư dân Văn Lang ở nhà sàn?
A. Để mát mẻ và tránh thú dữ.
B. Để tránh lũ lụt và ẩm thấp.
C. Để tránh thú dữ và lũ lụt.
D. Vì do sở thích và phong tục.
3. Cách chống quân Tần của người Tây Âu – Lạc Việt
A. dựa vào rừng núi để thực hiện đánh nhanh, thắng nhanh.
B. tạm hòa hoãn với giặc vì thế giặc mạnh.
C. cầu viện lực lượng bên ngoài giúp đỡ.
D. dựa vào thế rừng núi mà ngày ở yên, đêm đến ra đánh quân Tần.
4. Kinh đô của nước Âu Lạc
A. Âu Lạc. B. Văn Lang. C. Bạch Hạc.
B/. Tự luận
1. Câu hỏi nhận biết.
a/. Trình bày sự ra đời của nhà nước Văn Lang.
b/. Nêu những nét chính về đời sống vật chất của cư dân Văn Lang.
c/. Trình bày cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần.
2. Câu hỏi thông hiểu.
a/. Khái quát những nét đặc trưng về đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang.
b/. Vì sao vua An Dương Vương cho xây dựng thành Cổ Loa?
3. Câu hỏi vận dụng thấp.
a/. Vẽ sơ đồ về tổ chức của bộ máy nhà nước Văn Lang.
b/. Mô tả những nét cơ bản của thành Cổ Loa.
4. Câu hỏi vận dụng cao
a/. Hãy nhận xét về tổ chức nhà nước Văn Lang.
b/. Những phong tục tập quán nào trong đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang còn được bảo tồn và lưu giữ đến ngày nay?
5. Câu hỏi định hướng năng lực
Vì sao nhà nước Âu Lạc sụp đổ? Theo em sự thất bại của vua An Dương Vương để lại bại học kinh nghiệm gì cho đời sau?
ĐÁP ÁN TỰ LUẬN
1. Câu hỏi nhận biết.
a/. Trình bày sự ra đời của nhà nước Văn Lang.
+ Bộ lạc Văn Lang cư trú trên vùng đất ven sông Hồng là vùng có nghề đúc đồng phát triển sớm, dân cư đông đúc. Bộ lạc Văn Lang là một trong những bộ lạc hùng mạnh nhất thời đó.
+ Vào khoảng thế kỉ VII TCN, ở vùng Gia Ninh (Phú Thọ), có vị thủ lĩnh dùng tài năng khuất phục được các bộ lạc và tự xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Bạch Hạc (thuộc Phú Thọ ngày nay), đặt tên nước là Văn Lang.
b/. Nêu những nét chính về đời sống vật chất của cư dân Văn Lang.
+ Nước Văn Lang là một nước nông nghiệp, thóc lúa đã trở thành lương thực chính, ngoài ra, cư dân còn trồng khoai, đậu, cà, bầu, bí, chuối, cam...
+ Nghề trồng dâu, đánh cá, chăn nuôi gia súc và các nghề thủ công như làm đồ gốm, dệt vải, xây nhà, đóng thuyền... đều được chuyên môn hoá.
+ Nghề luyện kim đạt trình độ kĩ thuật cao. Cư dân cũng bắt đầu biết rèn sắt.
+ Thức ăn chính của người Văn Lang là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá, biết làm mắm và dùng gừng làm gia vị. Họ ở nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền làm bằng gỗ, tre, nứa, lá. Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống ven đồi, ven sông, ven biển. Họ đi lại bằng thuyền. Về trang phục, nam đóng khố mình trần, nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực, tóc cắt ngắn hoặc bỏ xoã, búi tó, hoặc tết đuôi xam. Ngày lễ họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, khuyên tai, đội mũ cắm lông chim hoặc bông lau.
c/. Trình bày cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần.
+ Năm 218 TCN, nhà Tần đánh xuống phương Nam để mở rộng bờ cõi.
+ Sau 4 năm chinh chiến, quân Tần kéo đến vùng Bắc Văn Lang, nơi người Lạc Việt cùng sống với người Tây Âu (Âu Việt), vốn có quan hệ gần gũi với nhau từ lâu đời.
+ Cuộc kháng chiến bùng nổ. Người thủ lĩnh Tây Âu bị giết, nhưng nhân dân Tây Âu - Lạc Việt không chịu đầu hàng. Họ tôn người kiệt tuấn tên là Thục Phán lên làm tướng, ngày ở trong rừng, đêm đến ra đánh quân Tần.
+ Năm 214 TCN, người Việt đã đại phá quân Tần, giết được Hiệu úy Đồ Thư. Kháng chiến thắng lợi vẻ vang.
2. Câu hỏi thông hiểu.
a/. Khái quát những nét đặc trưng về đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang?
+ Xã hội thời Văn Lang đã chia thành nhiều tầng lớp khác nhau : những người quyền quý, dân tự do, nô tì. Sự phân biệt các tầng lớp còn chưa sâu sắc.
+ Thường tổ chức lễ hội, vui chơi (một số hình ảnh về lễ hội đã được ghi lại trên mặt trống đồng).
+ Cư dân Văn Lang có một số phong tục, tập quán (qua truyện "Tấm Cám", "Bánh chưng, bánh giầy"...)
b/. Vì sao vua An Dương Vương cho xây dựng thành Cổ Loa?
+ Để bảo vệ đất nước, kinh đô và nhà vua.
3. Câu hỏi vận dụng thấp.
a/. Vẽ sơ đồ về tổ chức của bộ máy nhà nước Văn Lang.
HÙNG VƯƠNG
LẠC HẦU – LẠC TƯỚNG
(trung ương)
LẠC TƯỚNG
(bộ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
LẠC TƯỚNG
(bộ)
b/. Mô tả những nét cơ bản của thành Cổ Loa.
+ Thành Cổ Loa là một khu thành đất rộng hơn nghìn trượng, có ba vòng khép kín với chu vi khoảng 16000 m như hình trôn ốc, sau này gọi là Loa thành hay thành Cổ Loa.
+ Các thành đều có hào bao quanh và thông nhau.
+ Bên trong thành Nội là nơi ở, làm việc của An Dương Vương và các Lạc hầu, Lạc tướng.
+ Ở vào thời điểm cách đây hơn 2000 năm, khi mà trình độ kĩ thuật chung còn rất thấp kém thì công trình thành Cổ Loa là một biểu tượng rất đáng tự hào của nền văn minh Việt cổ.
4. Câu hỏi vận dụng cao
a/. Hãy nhận xét về tổ chức của nhà nước Văn Lang.
Tổ chức nhà nước Văn Lang là nhà nước đầu tiên, còn đơn giản, chưa có luật pháp và quân đội. Buổi đầu tạo sự đoàn kết trong dân.
b/. Những phong tục tập quán nào trong đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang còn được bảo tồn và lưu giữ đến ngày nay?
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc
+ Tổ chức các lễ hội dân gian...
+ Các phong tục tập quán như ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giầy...
5. Câu hỏi định hướng năng lực
Vì sao nhà nước Âu Lạc sụp đổ? Theo em sự thất bại của vua An Dương Vương để lại bài học kinh nghiệm gì cho đời sau?
* Vì sao nhà nước Âu Lạc sụp đổ?
+ Năm 179 TCN, Triệu Đà lại sai quân sang đánh chiếm nước ta, An Dương Vương do chủ quan không đề phòng, lại mất hết tướng giỏi, nội bộ mất đoàn kết nên bị thất bại nhanh chóng. Nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Triệu.
* Theo em sự thất bại của vua An Dương Vương để lại bại học kinh nghiệm gì cho đời sau?
+ Không chủ quan coi thường kẻ địch, luôn đề cao cảnh giác, đoàn kết nội bộ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao an day theo chuyen de lich su 6_12483172.doc