I – MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức:
- Từ sau thất bại của cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, phong kiến Trung Quốc đ thi hnh nhiều bàiện php hiểm độc nhằm biến nước ta thành một bộ phận của Trung Quốc, từ việc tổ chức, sắp đặt bộ máy cai trò đến việc bắt nhân dân ta theo phong tục và luật Hán.
- Chính sách đồng hoà được thực hiện triệt để ở mọi phương diện.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Bản chất tàn bạo của bọn cướp nước phong kiến Trung Quốc, không những chúng muốn cướp nước ta mà còn muốn cả dn tộc , tiu diệt dn tộc.
- Nhân dân ta không ngừng đấu tranh về mọi mặt để thoát khỏi tai họa đó.
3. Về kỹ năng:
- Biết phân tích, đánh giá những thủ đoạn cai trị của phong kiến phương Bắc thời Bắc thuộc.
- Biết tìm nguyên nhân vì sao dân ta không ngừng đấu tranh chống ách áp bức của phong kiến phương Bắc.
- Tích hợp môi trường về kinh tế vẫn phát triển dưới sự cai trị của nhà Hán
54 trang |
Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 576 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lịch sử lớp 6 - Học kì II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c chiến đấu không cân sức, Lý Bí phải rt lui dần và trao quyền cho Triệu Quang Phục. Triệu Quang Phục đ xây dựng căn cứ Dạ Trạch và sử dụng cách đánh du kích đánh đuổi quân xâm lược, giành lại chủ quyền cho đất nước.
- Đến thời Hậu Lý Nam Đế, nhà Tuỳ phải huy động một lực lượng lớn sang xâm lược. Cuộc khng chiến của nh Lý thất bại – nước Vạn Xuân lại rơi vào ách thống trò của phong kiến phươngBắc.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Học tập tinh thần chiến đấu chống quân ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của ông cha ta.
- Giáo dục ý chí kin cường, bất khuất của dân tộc.
3. Về kỹ năng:
- Sử dụng ký hiệu trên bản đồ câm để diễn tả trận đánh.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích và kỹ năng đọc bản đồ lịch sử.
II – CHUẨN BỊ:
1.GV: - Giáo án, SGK
- Lược đồ treo tường “Khởi nghĩa Lý Bí” (Chuẩn bị sẵn các ký hiệu để
diễn tả diễn biến chính của cuộc kháng chiến).
2. HS: vở ghi, vở bài tập, SGK
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
On định lớp
Kiểm tra bài cũ
- Nhà Lương siết chặt ách đô hộ đối với nước ta như thế nào ?
- Em hãy trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa Lý Bí ?
- Lý Bí đã làm gì sau thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ?
3. Giảng bài mới:
Giới thiệu bài: Mùa xuân năm 544, cuộc khởi nghĩa Lý Bí đ thnh công. Lý Bí đã lên ngôi hòang đế và đặt tên nước là Vạn Xuân với hãy vọng đất nước, dân tộc sẽ được trường tồn. Nhưng tháng 5 năm 545, phong kiến phương Bắc, lúc này là triều đại nhà Lương và sau đó là nhà Tuỳ, đ mang qun sang xm lược trở lại nước. Đây là cuộc kháng chiến không cân sức. Nhân dân ta đã chiến đấu rất dũng cảm, nhưng cuối cùng không tránh khỏi thất bại.
Hoạt động 1:Chống quân Lương xâm lược.
-GV: dùng bản đồ treo tường để tường thuật, mô tả những diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa.
F Khi cuộc khởi nghĩa Lý Bí bng nổ, nhà Lương đã đối phó như thế nào ?
F Tại sao tháng 5-545, nhà Lương lại phái quân sang xâm lược nước ta lần ba?
F Nhà Lương đã cử tướng nào sang xâm lược nước ?
F Lý Nam Đế đã đối phó như thế nào ?
F Những chi tiết nào nói lên tinh thần chiến đấu dũng cảm của nhân dân ta ?
-GV: trao đổi với HS:
F Vì sao thnh vỡ ?
F Vì sao qun ta phải rt lui nhiều lần ?
F Vì sao Lý Nam Đế lại chọn hồ Điển Triệt để đóng quân ?
F Sau khi bị đánh úp, Lý Nam Đế rút lui về đâu ?
F Theo em, sự thất bại của Lý Nam Đế có phải là sự thất bại của nước Vạn Xuân không? Tại sao ?
-Nhà Lương đã hai lần kéo quân sang đàn áp, nhưng đều thất bại.
-Vì bọn phong kiến Trung Quốc muốn vĩnh viễn xố bỏ đất nước ta, dân tộc ta để có thể vơ vét, bóc lột dân ta ngày càng nhiều hơn.
-Trần Bá Tiên chỉ huy quân, chia hai đường thuỷ bộ tiến vào nước ta:
+ Đường thuỷ: sông Bạch Đằng tiến vào đất liền.
+ Đường bộ: phía Đông Bắc nước ta.
-Đem quân chống cự nhưng không nổi->lui về thành Tô Lịch, thành bị vỡ->giữ thành Gia Ninh. Năm 546, thành Gia Ninh mất->Phú Thọ->Hồ Điển Triệt.
-Giữ từng tấc đất, thành vỡ, tướng tử trận, nghĩa quân vẫn tiếp tục chiến đấu.
-Thành bằng đất và tre.
-Vì thế giặc rất mạnh.
-HS đọc đoạn in nghiêng trong SGK.
-Rút về động Khuất Lo, Lý Thin Bảo, Lý Phật Tử đem một cánh quân về Thanh Hoá
-Không phải, vì cuộc chiến đấu của nhân dân ta còn tiếp diễn dưới sự lnh đạo của Triệu Quang Phục.
1.Chống quân Lương xâm lược.
- Tháng 5 năm 545, Nh Lương cử Dương Phiêu và Trần Bá Tiên chỉ huy một đạo quân lớn tiến vào nước ta theo hai đường thuỷ, bộ.
- Lý Nam Đế đem quân chặn đánh địch ở nhiều nôi, sau đó rút về giữ thành ở sông Tô Lịch (Hà Nội), thành vỡ. Lý Nam Đế rút lui về giữ thành Gia Ninh (Việt Trì), rồi rút về Hồ Điển Triệt.
- Bị quân Lương đánh úp, ông lui quân về động Khuất Lão.
- Năm 548, Lý Nam Đế mất.
Hoạt động 2: Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương như thế nào ?
-GV giới thiệu sơ lược về tiểu sử Triệu Quang Phục.
F Vì sao Lý Nam Đế trao quyền cho Triệu Quang Phục ?
THMT: Vì sao Triệu Quang Phục chọn Dạ Trạch làm căn cứ ?
F Em nào có nhận xét về ưu điểm của căn cứ Dạ Trạch?
F Thế nào là đánh du kích ?
F Vì sao Triệu Quang Phục lại chọn cách đánh này ?
F Kế quả như thế nào ?
F Cuộc chiến đấu ở đầm Dạ Trạch có tác dụng như thế nào ?
F Cho biết nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chông quân Lương do Triệu Quang Phục lnh đạo ?
-Là tướng trẻ, có tài, có khả năng huy động được sức mạnh của nhân dân.
-Lúc này địch còn mạnh, ta phải đánh lâu dàià Dạ Trạch có đủ điều kiện cho nghĩa quân ẩn náu, xây dựng và phát triển đội ngũ.
-Đầm lầy, rộng mênh mông, lÂu sậy um tùm, thuận lợi cho cách đánh du kích.
-Ít người, đánh bất ngờ, nhạy bén, linh hoạt trong mọi tình huống.
-Lực lượng ta ít hơn lực lượng của địch.
-Năm 550, Trần Bá Triên rút quân về nước.
-Làm tiêu hao lực lượng địch, lực lượng nghĩa quân ngày càng lớn mạnh.
-Được nhân dân ủng hộ, biết tận dụng ưu thế của căn cứ Dạ Trạch để tiến hành chiến tranh du kích và xây dựng lực lượng, quân Lương chán nản, luôn bị động trong chiến đấu.
2.Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương như thế nào ?
-Trước thế mạnh của giặc, Triệu Quang Phục cho lui quân về vùng Dạ Trạch (Hưng Yên).
-Ông dùng chiến thuật đánh du kích để đánh quân Lương.
-Năm 550, Triệu Quang Phục phản công đánh tan quân Lương à cuộc khng chiến kết thc thắng lợi.
Hoạt động 3: Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc như thế nào ?
F Sau khi đánh bại quân Lương, Triệu Quang Phục đã làm gì ?
F Vì sao nhà Tuỳ lại yêu cầu Lý Phật Tử sang chầu ? Vì sao Lý Phật Tử không sang?
F Quân Tuỳ lấy cớ gì để xâm lược nước ta ?
F Vì sao Lý Phật Tử thất bại nhanh chóng ?
F Cuộc tấn công xâm lược nước ta của nhà Tuỳ đã nói lên điều gì ?
-Lên ngôi vua, xưng là Triệu Việt Vương, tổ chức lại chính quyền.
-Đi sang chầu để tỏ ý hàng phục nhà Lương.
-Bắt ông rồi lập lại chế độ cai trò như trước à Lý Phật Tử biết r m mưu này nên không đi.
-Lực lượng còn yếu, lại cố thủ v không được sự ủng hộ của nhân dân.
-Bọn phong kiến phương Bắc không chịu từ bỏ ý đồ thôn tính vĩnh viễn nước ta.
3.Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc như thế nào ?
- Sau khi đánh bại quân Lương, Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vương), tổ chức lại chính quyền.
- 20 năm sau, Lý Phật Tử cướp ngôi, xưng là hậu Lý Nam Đế.
-Năm 603, 10 vạn quân Tuỳ tấn công Vạn Xun, Lý Phật Tử bị bắt. à Đất nước ta bị nhà Tuỳ đô hộ.
Kết luận tòan bài: Cuộc khởi nghĩa Lý Bí là sự tiếp tục phát huy truyền thống đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta và sự tồn tại độc lập của nước Vạn Xuân trong hơn một nữa thế kỷ đã khẳng định quyền làm chủ đất nước của nhân dân ta, phát huy được truyền thống yêu nước bất khuất của tổ tiên mà tiêu biểu là cách đánh giặc mưu trí của Triệu Quang Phục.
4. Củng cố:
- Cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược đã diễn ra như thế nào ?
- Triệu Quang Phục đã đánh bại quân Lương như thế nào ?
- Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc như thế nào ?
5. Dặn dò :
- Học bài, làm bài tập trong sách thực hành.
- Xem trước bài “Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỷ VII – IX”.
IV.Rút kinh nghiệm:
Tổ trưởng ký duyệt:
VŨ THỊ ÁNH HỒNG
Ngày soạn: Tuần 26
Tiết 26
Bài 23: NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA LỚN
TRONG CÁC THẾ KỶ VII – IX
I – MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức:
- Từ thế kỷ VII, nước ta bị thế lực phong kiến nhà Đường thống trò. Nhà Đường chia lại các khu vực hành chính, sắp đặt bộ máy cai trò để siết chặt hơn chính sách đô hộ và đồng hoá, tăng cường bóc lột và dễ dàng đàn áp các cuộc nổi dậy.
- Trong suốt ba thế kỷ nhà Đường thống trị, nhân dân ta nhiều lần nổi dậy, tiêu biểu nhất là các cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan và Phùng Hưng.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Bồi dưỡng tinh thần chiến đấu vì độc lập của Tổ quốc.
- Biết ơn tổ tiên đ chiến đấu quên mình vì dn tộc, vì đất nước.
3. Về kỹ năng:
- Biết phân tích và đánh giá công lao của nhn vật lịch sử cụ thể.
- Tiếp tục rèn luyện kỹ năng đọc và vẽ bản đồ.
II – CHUẨN BỊ:
1.GV: - Giáo án, SGK
- Lược đồ nước ta thời thuộc Đường thế kỷ VII-IX trong SGK.
- Bản đồ “Khởi nghĩa Mai Thúc Loan và Phùng Hưng”.
2. HS: vở ghi, vở bài tập, SGK
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
On định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
- Cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược đ diễn ra như thế nào ?
- Triệu Quang Phục đ đánh bại quân Lương như thế nào ?
- Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thc như thế nào ?
3. Giảng bài mới:
Hoạt động 1: Dưới ách đô hộ của nhà Đường, nước ta có gì thay đổi ?
-GV dùng lược đồ trong SGK để giải thích chính sách cai trò của nhà Đường.
F Chính sách cai trò của nhà Đường có gì khác trước ?
F Vì sao nhà Đường sửa sang các đường giao thông thuỷ bộ từ Trung Quốc sang Tống Bình?
F Em có nhận xét gì về tình hình nước ta dưới ách thống trò của nhà Đường ?
F Nhà Đường tiến hành bóc lột nhân dân ta như thế nào ?
F Chính sách bóc lột của nhà Đường có gì khác với các thời kỳ trước ?
-HS theo dõi lược đồ trong SGK.
-Đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ, nhà Đường chia lại khu vực hành chính và đặt tên mới, nắm quyền cai trò tới huyện
Người Hán
Huyện
An Nam đô hộ phủ (TB-HN)
12 châu
Người Hán
Thứ sử
Người Việt
Hương xã
à Ngoài ra cn có các châu ki mi ở miền ni bắc bộ, trung bộ.
-Để có thể đàn áp nhanh các cuộc nổi dậy của nhân dân, bảo vệ chính quyền đô hộ.
-Cai trò tàn bạo: trực tiếp đến huyện, làm đường giao thông để có thể nhanh chóng đàn áp những cuộc nổi dậy của nhân dân ta.
-Nộp tơ thuế v cống nạp
-Chia lại bộ my hnh chính.
-Đặt tên mới.
-Bóc lột thuế và cống nạp.
1.Dưới ách đô hộ của nhà Đường, nước ta có gì thay đổi ?
a.Tổ chức bộ máy cai trị:
- Năm 679 Nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ, đặt ở Tống Bình
- Nhà Đường tiến hành sửa sang đường sá từ TQ đến thành Tống Bình tới các quận huyện, xây thành, đắp luỹ và tăng quân số.
b. Chính sách bóc lột:
- Đặt ra nhiều thứ thuế(ruộng ,muối, sắt)
- Cống nạp những sản vật quý hiếm như ngà voi, sừng tê...đặt biệt là cống nộp vải (quả)
Hoạt động 2: Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (722)
-GV: giới thiệu tiểu sử của Mai Thúc Loan.
F Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan nổ ra trong hòan cảnh nào?
F Vì sao Mai Thúc Loan kêu gọi mọi người khởi nghĩa?
THMT: Vì sao MTL chon Sa Nam để xayy dựng căn cứ
F Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan diễn ra như thế nào?
F Vì sao cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan thất bại ?
-Đọc SGK phần tiểu sử của Mai Thúc Loan.
-Tham gia đoàn người gánh vải (quả) để nộp cống, Mai Thúc Loan kêu gọi mọi người nổi dậy.
à Do chính sách tàn bạo của nhà Đường, đ đẩy nhân dân tới chỗ sẵn sàng khởi nghĩa khi có thời cơ.
-Nhanh chĩng chiếm thnh Hoan Châu, tấn công thành Tống Bình.
-Lúc này nhà Đường còn rất mạnh.
2.Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (722)
a.Tiểu sử: (sgk)
b.Diễn biến:
- Đến tk VII, cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở Hoan Châu, nhân dân Ái Châu, Diễn Châu nổi dậy hưởng ứng.
- Mai Thúc Loan tự xưng đế (Mai Hắc Đế), chọn Sa Nam để xây dựng căn cứ.
- Mai Hắc Đế liên kết với nhân dân khắp Giao Châu và Cham-pa, tấn công Tống Bình.
- 722 Nhà Đường cử Dương Tư Húc đem 10 vạn quân đàn áp, Mai Hắc Đế thua trận à cuộc khởi nghĩa thất bại.
Hoạt động 3: Khởi nghĩa Phùng Hưng (trong khoảng 766-791)
-GV giới thiệu thân thế Phùng Hưng.
F Nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng ?
F Vì sao cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng được mọi người hưởng ứng?
F Cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng đã đem lại kết quả gì ?
F Việc nhân dân lập đền thờ Phùng Hưng đã nói lên điều gì ?
Dạy 6A
- Em hãy đánh giá nguyên nhân thất bại của các cuộc khởi nghĩa trên?
-Đọc sgk phần tiểu sử của Phùng Hưng.
-Thấy được nổi thống khổ của nhân dân bởi ách thống trị tàn bạo của Cao Chính Bình (năm 766, Cao Chính Bình được cử sang đô hộ An Namà Khét tiếng bạo ngược, ngang tàn, đánh thuế rất nặng để vơ vét của cải.
-Vì chính sách bóc lột nặng nề của nhà Đường, vì dân óan hận bọn đô hộ.
-Giành lại được độc lập,tự sắp đặt bộ máy cai trò .
-Thể hiện lng biết ơn người có công lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa giành lại quyền làm chủ.
- Các cuộc khởi nghĩa nổ ra không đồng loạt
- Chưa có sự thống nhất giữa các cuộc khởi nghĩa và người lãnh đạo
3.Khởi nghĩa Phùng Hưng (trong khoảng 766-791)
a.Tiểu sử (sgk)
b.Diễn biến:
- Năm 776, Phùng Hưng cùng em là Phùng Hải khởi nghĩa ở Đường Lâm (Ba Vì – Hà Tây) được nhân dân ủng hộ.
- Phùng Hưng bao vây thành Tống Bình, viên đô hộ Cao Chính Bình phải cố thủ trong thành rồi sinh bệnh chết.
-Phùng Hưng chiếm được thành Tống Bình, sắp xếp việc cai trị.
- Được 7 năm Phùng Hưng mất, Phùng An lên nối nghiệp cha.
- Năm 791, nhà Đường đem quân đàn áp, Phùng An ra hàng.
4. Củng cố:
- Chính sách đô hộ của nhà Đường có gì thay đổi so với trước ?
- Diễn biến cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan.
- Diễn biến cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng.
5. Dặn dò:
- Học bài, làm bài tập trong sách thực hành.
- Xem trước bài “Nước Cham – Pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X”
IV. Rút kinh nghiệm:
Tổ trưởng ký duyệt:
VŨ THỊ ÁNH HỒNG
Tuần 27 Ngày soạn:
Tiết 27
Bài 24: NƯỚC CHAM-PA TỪ THẾ KỶ II ĐẾN THẾ KỶ X
I – MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức:
- Quá trình thành lập và phát triển của nước Cham-pa, từ nước Lâm Ấp ở huyện Tượng Lâm đến một quốc gia lớn mạnh, sau này dám tấn công cả quốc gia Đại Việt.
- Những thành tựu nổi bật về kinh tế và văn hoá của Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
Làm cho HS nhận thức sau sắc rằng người Chăm là một thành viên của đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
3. Kỹ năng:
- Tiếp tục rèn luyện kỹ năng đọc bản đồ lịch sử.
- Kỹ năng đánh giá, phân tích.
II – CHUẨN BỊ:
GV: - SGK, giáo án
- Sưu tập tranh ảnh về đền, tháp Chăm.
2. HS: SGK, vở ghi, vở bài tập
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ :
- Chính sách đô hộ của nhà Đường có gì thay đổi so với trước?
- Diễn biến cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan.
- Diễn biến cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng.
3. Giảng bài mới:
Giới thiệu bài: Đến cuối thế kỷ II, nhà Hán suy yếu, không thể kiểm soát nổi các vùng đất phụ thuộc, nhất là các đất xa ở Giao Châu. Nhân dân huyện Tượng Lâm, huyện xa nhất của quận Nhật Nam, đ lợi dụng được cơ hội đó nổi dậy lật độ ách thống trò của nhà Hán lập ra nước Lâm Ap, sau đổi thành Cham-pa. Nhân dân Cham-pa vốn khéo tay, cần cù, đã xây dựng được quốc gia khá hùng mạnh. Họ để lại cho đời sau nhiều thành quách, đền tháp và tượng rất độc đáo. Quan hệ giữa nhân dân Cham-pa với cư dân khác ở Giao Châu rất mật thiết trong đời sống vật chất và tinh thần.
Hoạt động GV Hoạt động GV Ghi nhớ
Hoạt động 1: Nước Cham-pa độc lập ra đời.
-GV: sử dụng bản đồ để giới thiệu vị trí huyện Tượng Lâm. Năm 111 TrCN chiếm Âu Lạc, chia thành 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam.
F Địa bàn, bộ lạc, nền văn hoá?
F Huyện Tượng Lâm ra đời trong hoàn cảnh nào ?
F Nước Lâm Ap ra đời trong hoàn cảnh nào ?
F Có phải do nhà Hán suy yếu nên nhân dân Tượng Lâm nổi dậy giành độc lập không ?
F Vì sao nhân dân huyện Tượng Lâm lật đổ được ách thống trị tàn bạo của nhà Hán, còn nhân dân các huyện khác thì không lật đổ được ?
F Quốc gia Lâm Ap đã dùng biện pháp gì để không ngừng mở rộng lãnh thổ ?
F Em có nhận xét gì về quá trình thành lập và mở rộng nước Cham-pa
-Từ Hoàng Sơn đến Quảng Nam, bộ lạc Dừa cổ, nền văn hoá Sa Huỳnh.
-Quân Hán chiếm đất của người Chăm cổ, sát nhập vào Nhật Nam, đặt ra huyện Tượng Lâm (từ đèo Hải Vân đến đèo Đại Lnh).
-Nhà Hán suy yếu nên không kiểm soát nổi các vùng đất xa, nhất là Tượng Lâm.
-Không, cơ bản là do chính sách thống trị tàn bạo của nhà Hán nên nhân dân khởi nghĩa.
-Vì Tượng Lâm là huyện ở xa nhất.
-Dùng lực lượng quân sự tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược (Đại Việt).
-Diễn ra trên hoạt động quân sự, tấn công các nước láng giềng để mở rộng lnh thổ.
1.Nước Cham-pa độc lập ra đời.
- Quân Hán chiếm đất của người Chăm cổ, sáp nhập với quận Nhật Nam, đặt ra huyện Tượng Lâm.
- Cuối thế kỷ II nhân dân Tượng Lâm, dưới sự lãnh đạo của Khu Liên, đã nổi dậy giành quyền độc lập. Khu Liên tự xưng làm vua đặt tên nước là Lâm Ấp.
-Các vua Làm Ấp dùng lực lượng quân sự để tấn công các nước láng giềng, mở rộng lãnh thổ. Đổi tên nước là Cham-pa, đóng đô ở Sin-ha-pu-ra (Trà Kiệu-Quảng Nam)
Hoạt động 2: Tình hình kinh tế, văn hoá Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X.
F Nguồn sống chính của cư dân Cham-pa là gì ?
F Ngồi nông nghiệp, họ còn trồng các loại cây gì ?
F Về thủ công nghiệp ?
F Về thương nghiệp ?
F Em hãy nhận xét về trình độ phát triển kinh tế của Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X ?
F Trình độ phát triển của nhân dân Cham-pa thể hiện ở những điểm nào ?
F Thành tựu văn hoá quan trọng của người Chăm là gì ?
F Qua hai bức ảnh “Khu thánh địa Mỹ Sơn” và “Tháp Chàm Phan Rang”, em có nhận xét gì về văn hoá của dân tộc Chăm?
THMT: Chúng ta cần có những hành động gì để bảo vệ các di tích trên?
F Quan hệ giữa người Chăm và người Việt như thế nào ?
-Nông nghiệp: trồng lúa nước, mỗi năm 2 vụ, ruộng bậc thang ở sườn đồi núi, xe guồng nước.
-Cây công nghiệp, cây ăn quả, khai thác lâm thổ sản.
-Làm đồ gốm
-Trao đổi, buôn bán với các quận Giao Châu, Trung Quốc và An Độ.
-Họ đ đạt đến trình độ phát triển kinh tế như nhân dân các vùng xung quanh.
-Biết sử dụng sắt, sức ko của tru bị.
-Trồng lúa 2 vụ, trồng các loại cây công nghiệp, ăn trái.
-Buôn bán với các nước xung quanh.
-Có chữ viết riêng, bắt nguồn từ chữ Phạn của An Độ.
-Sáng tạo ra nền nghệ thuật kiến trúc độc đáo và điêu khắc, đậm đà bản sắc dân tộc.
Đấu tranh chống phá hoại, bảo vệ các di tích này
-Nhiều cuộc nổi dậy của nhân dân Tượng Lâm và Nhật Nam được nhân dân Giao Châu ủng hộ, ngược lại họ cũng nổi dậy hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
2.Tình hình kinh tế, văn hoá Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X.
a.Kinh tế:
+ Người Chăm biết trồng lúa 2 vụ/năm. Ngòai ra còn làm ruộng bật thang ở trên sườn núi.
+ Họ còn biết trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp.
+ Biết khai thác làm thổ sản, làm đồ gốm, đánh cá.
+ Người Chăm buôn bán với nhân dân các quận ở Giao Châu, Trung Quốc và Ấn Độ.
b.Văn hoá:
-Có chữ viết riêng (Chữ Phạn)
-Theo đạo Bàlamôn và đạo Phật.
-Sáng tạo nền nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc độc đáo.
à Người Chăm và người Việt có mối quan hệ chặt chẽ lâu đời.
4. Củng cố:
- Nước Cham-pa được thành lập và phát triển như thế nào ?
- Nêu những thành tựu về văn hoá và kinh tế của nước Chăm-pa ?
5. Dặn dò:
- Học bài, làm bài tập trong sách thực hành.
- Photo hình 51 dán vô tập.
- Chuẩn bị làm bài tập Lịch sử
IV.Rút kinh nghiệm:
Tổ trưởng ký duyệt:
VŨ THỊ ÁNH HỒNG
Tuần 28 Ngày soạn:
Tiết 28
LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ
I – MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức:
- Từ sau thất bại của An Dương Vương năm 179 đến trước chiến thắng Bạch Đằng năm 938, đất nước ta bị các triều đại phong kiến Trung Quốc thống trị, sử cũ gọi thời kỳ này là thời kỳ Bắc thuộc.
- Chính sách cai trò của các thế lực phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta rất thâm độc và tàn bạo. Không cam chịu kiếp sống nô lệ, nhân dân ta liên tục nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Triệu Quang Phục, Mai Thc Loan, Phng Hưng.
- Trong thời kỳ Bắc thuộc, tuy bị bóc lột tàn nhẫn, bị chèn ép, khống chế nhưng nhân dâ n ta vẫn cần cù, bền bỉ lao động sáng tạo để duy trì cuộc sống, do vậy đ thc đẩy nền kinh tế nước nhà tiến lên.
2. Về tư tưởng tình cảm: làm cho HS nhận thức sâu sắc về tinh thần đấu tranh bền bỉ vì độc lập của đất nước, ý thức vươn lên, bảo vệ nền văn hoá dân tộc.
3. Về kỹ năng: Rèn luyện tư duy, thực hành.
4. Trọng tâm:
- Cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong thời kỳ Bắc thuộc.
- Sự chuyển biến về kinh tế và văn hoá x hội.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
On định lớp
Kiểm tra bài cũ
3. Giảng bài mới:
Câu 1. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ năm nào?
Câu 2. Sau khi giành lại độc lập, Trưng Vương đã:
Câu 3. Xã hội Âu Lạc bị phân hóa thành những tầng lớp nào từ khi bị phong kiến phương Bắc đô hộ?
Câu 4. Những việc làm nào chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển?
Câu 5. Người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói riêng vì:
Câu 6. Cuộc khởi nghĩa Lí Bí nổ ra năm?
Câu 7. (1 đ) Vì sao các cuộc khởi nghĩa nổ ra mạnh mẽ nhưng cuối cùng thất bại?
Câu 8. (3 đ) Nêu những thành tựu về kinh tế và văn hóa của Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X.
(năm 40)?
Câu 9. (3 đ)Trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa cuộc khởi Bà Triệu
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Năm 40
Câu 2. Miễn thuế 2 năm cho dân, bãi bỏ luật pháp hà khắc và lao dòch nặng nề do nhà Hán quy định trước đây.
Câu 3. Quan lại đô hộ- hào trưởng Việt-địa chủ Hán- nông dân công xã-nông dân lệ thuộc-nô tì.
Câu 4. Trồng lúa hai vụ và sử dụng sức kéo của trâu, b, đắp đê chống lụt.
Câu 5. 544
Câu 6. Những cái đó đã có từ lâu đời, ăn sau vào cách sống và nếp nghĩ của nhân dân ta.
Câu 7: Do quá chênh lệch về lực lượng.
Câu 8:
a. Nguyên nhân:
Sự áp bức bóc lột tàn bạo của nhà Ngô.
b.Diễn biến:
- Năm 248, từ căn cứ phú Điền, Bà triệu lãnh đạo nghĩa quân đánh phá các thành ấp của bọn quan lại nhà Ngô ở quận Cửu Chân, rồi từ đó đánh ra khắp Giao Châu.
- Nhà Ngô đem 6000 quân sang đàn áp cuộc khởi nghĩa, mua chuộc chia rẽ nghĩa quân.
c. Kết quả:
Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp, Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng
d. Ý nghĩa lịch sử:
Báo hiệu các thế lực PKPB khó có thể cai trò nước ta.
Câu 9:
* Kinh tế
- Trồng trọt: Nguồn sống chủ yếu là nông nghiệp lúa nước, ngoài ra trồng cây ăn quả, cây công nghiệp.
- Khai thác rừng, đánh cá.
- Trao đổi buôn bán với nước ngoài.
* Văn hoá:
- Từ thế kỷ IV người Chăm Pa đã có chữ viết riêng, bắt nguồn từ chữ ấn Độ.
- Tôn giáo: Theo đạo Bà La Môn và đạo Phật.
- Tín ngưỡng: Có tục hoả táng người chết, ở nhà sàn và ăn trầu cÂu.
- Kiến trúc: Có nền kiến trúc đặc sắc, độc đáo như tháp Chăm, đền, tượng thánh địa Mỹ Sơn.
4. Dặn dò:
- Học bài, chuẩn bị kiểm tra.
- Chuẩn bị ôn tập tiết sau.
IV.RÚT KINH NGHIỆM
........
Tổ trưởng ký duyệt:
VŨ THỊ ÁNH HỒNG
Tuần 29 Ngày soạn:
Tiết 29
ÔN TẬP CHƯƠNG III
I – MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức: Giáo vin khắc su những kiến thức cơ bản của chương III.
- Từ sau thất bại của An Dương Vương năm 179 đến trước chiến thắng Bạch Đằng năm 938, đất nước ta bị các triều đại phong kiến Trung Quốc thống trò, sử cũ gọi thời kỳ này là thời kỳ Bắc thuộc.
- Chính sách cai trò của các thế lực phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta rất thâm độc và tàn bạo. Không cam chịu kiếp sống nô lệ, nhân dân ta liên tục nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Triệu Quang Phục, Mai Thc Loan, Phng Hưng.
- Trong thời kỳ Bắc thuộc, tuy bị bóc lột tàn nhẫn, bị chèn ép, khống chế nhưng nhân dâ n ta vẫn cần cù, bền bỉ lao động sáng tạo để duy trì cuộc sống, do vậy đ thc đẩy nền kinh tế nước nhà tiến lên.
2. Về tư tưởng tình cảm: làm cho HS nhận thức su sắc về tinh thần đấu tranh bền bỉ vì độc lập của đất nước, ý thức vươn lên, bảo vệ nền văn hoá dân tộc.
3. Về kỹ năng: Bồi dưỡng kỹ năng thống kê sự kiện theo thời gian.
4. Trọng tâm:
- Cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong thời kỳ Bắc thuộc.
- Sự chuyển biến về kinh tế và văn hoá x hội.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
On định lớp
Kiểm tra bài cũ
- Nước Cham-pa được thành lập và phát triển như thế nào ?
- Nêu những thành tựu về văn hoá và kinh tế của nước Chăm-pa ?
3. Giảng bài mới:
- Giới thiệu bài: Từ sau khi An Dương Vương thất bại, Âu Lạc rơi vào tay Triệu Đà năm 179 TrCN. Từ đây đến năm 938, nước ta trải qua hơn 1000 năm Bắc thuộc. Nhiều cuộc khởi nghĩa đ bng ln thể hiện tinh thần kin cường, bất khuấ của dân tộc ta. Quá trình đô hộ trên đ làm cho nhn dân ta sống trong cảnh khốn cùng nhưng kinh tế, văn hoá của ta vẫn được bảo tồn và phát triển. Hôm nay chúng ta tìm về những trang sử oanh liệt để hiểu thêm về đất nước, về con người của dân tộc Việt đ sống như thế nào
- Nội dung giảng bài mới:
a. Hoạt động 1: Ách thống trò của các triều đại Trung Quốc đối với nhân dân ta.
F Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TrCN đến thế kỷ X là thời kỳ Bắc thuộc ?
F Trong thời Bắc thuộc, nước ta đ bị mất tn, đ bị chia ra, nhập vo với các quận, huyện của Trung Quốc với những tên gọi như thế nào ?
F Chính sách cai trò của các triều đại Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời Bắc thuộc như thế nào ?
F Chính sách thm hiểm nhất l gì ?
-Sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TrCN, nước ta liên tiếp bị các triều đại phong kiến phương Bắc thống trò và đô hộ à Thời Bắc thuộc.
-Tên gọi của nước ta qua các giai đoạn Bắc thuộc :
+ Nh Hn: Giao Chu.
+ Nh Ngơ: tch Giao Chu thnh Quảng Chu (TQ) v Giao Chu (Âu Lạc cũ)
+ Nhà Lương: Giao Châu.
+ Nhà Đường: An Nam đô hộ phủ.
-Chính sách cai trò của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta rất tàn bạo, ra sức vơ vét, bóc lột.
-Thâm hiểm nhất là chính sách đồng hoá dân tộc.
b. Hoạt động 2: Cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong thời Bắc thuộc
TT
Thời gian
Tên cuộc khởi nghĩa
Người lnh đạo
Tóm tắt diễn biến chính
Y nghĩa
1
Năm 40
Hai Bà Trưng
Hai Bà Trưng
Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng khởi nghĩa ở Mê Linh. Nghĩa quân nhanh chóng chiếm toàn bộ Giao Châu.
Ý chí quyết tâm ginh lại độc lập, chủ quyền của Tổ quốc.
2
Năm 248
B Triệu
Triệu Thị Trinh
Năm 248, khởi nghĩa bùnh nổ ở Phú Điền (Thanh Hoá) rồi lan khắp Giao Châu.
3
Năm
54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Sử 6 HKII.doc