Giáo án Lớp 4 Tuần 4

Tiết 4 Khoa học

TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ

ĐẠM THỰC VẬT? (Tr. 18)

I/ Mục tiêu:

- Biết được cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật để cung cấp đầy đủ chất cho cơ thể.

- Nêu ích lợi của việc ăn cá: đạm của cá dễ tiêu hơn đạm của gia súc, gia cầm.

II/ Đồ dùng dạy- học:

- Các hình minh hoạ ở trang 18, 19 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).

- Pho- to phóng to bảng thông tin về giá trị dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm.

III/ Hoạt động dạy- học:

 

doc47 trang | Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 688 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lớp 4 Tuần 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hs nêu cách vạch dấu đường thẳng - Gọi 1 hs lên thực hiện - HD hs thực hiện tiếp vạch dấu: chấm các điểm cách nhau 5 mm hoặc dùng kim rút 1 sợi chỉ ra khỏi mảnh vải rồi chấm các điểm cách đều nhau – gọi 1 hs thực hiện * Khâu các mũi khâu thường theo đường dấu: - Y/c hs quan sát hình 5/13 SGK và gọi 3 hs nối tiếp nhau đọc phần b - Gv thực hiện, vừa thực hiện vừa nói: cứ khâu 4,5 mũi thì rút chỉ một lần - Khâu đến cuối đường vạch dấu ta làm gì? - GV gọi hs nêu các bước kết thúc đường khâu - GV thực hiện và nêu lại các bước - Nêu tác dụng của khâu lại mũi và nút chỉ cuối đường khâu. Kết luận: Trong khi khâu các em nhớ đưa vải lên khi xuống kim, đưa vải xuống khi lên kim, khâu liền nhiều mũi thì mới rút chỉ 1 lần và không dứt hoặc dùng răng để cắn đứt chỉ. - Gọi hs đọc phần ghi nhớ. - Y/c hs tập khâu trên giấy ô li 3.Củng cố, dặn dò: - Khâu thường được thực hiện mấy bước? - Về nhà tập khâu các mũi khâu thường để tiết sau thực hành. - Nhận xét tiết học. - HS quan sát + Đường khâu ở mặt trái và mặt phải giống nhau + Mũi khâu ở mặt phải và mũi khâu ở mặt trái giống nhau, dài bằng nhau và cách đều nhau. - Khâu thường là cách khâu để tạo thành các mũi khâu cách đều nhau ở hai mặt vải. - HS quan sát hình SGk/11, 1 hs đọc phần a, b quan sát gv thực hiện, lắng nghe - 1 hs lên thực hiện - Hs nêu - 1 hs lên thực hiện - HS lên thực hiện - HS quan sát hình và 3 hs đọc. - Quan sát gv thực hiện. - Khâu lại mũi kết thúc đường khâu + lùi lại 1 mũi và xuống kim + lật vải sang trái, luồn kim qua mũi khâu và rút chỉ lên tạo thành vòng chỉ. + Luồn kim qua vòng chỉ rút chặt, cắt chỉ - HS quan sát - Giữ cho đường khâu không bị tuột chỉ khi sử dụng - Lắng nghe, ghi nhớ. - 3 hs đọc - HS tập khâu các mũi khâu thường. - 2 bước: vạch dấu đường khâu và khâu các mũi khâu theo đường vạch dấu. Buổi chiều Tập đọc: Tiết 1 TRE VIỆT NAM (Tr. 41) I. Mục tiêu: - Đọc rành mạch, trôi chảy,lưu loát toàn bài, - Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thơ lục bát với giọng tình cảm. - Hiểu ND: Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: Giàu tình thương yêu, ngay thẳng, chính trực. ( trả lời được các câu hỏi 1, 2; thuộc khoảng 8 dòng thơ. - GD BVMT thiên nhiên. II/ Đồ dùng dạy-học: - Tranh ảnh về cây tre. Bảng phụ viết sẵn đoạn cần luyện đọc. III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bài cũ: Một người chính trực - Gọi hs lên bảng đọc bài và trả lời câu hỏi về nội dung bài + Vì sao nhân dân ca ngợi những người chính trực như ông Tô Hiến Thành? + Nêu nội dung bài? Nhận xét. 2. Dạy-học bài mới: 2.1. Giới thiệu bài: - Cho hs xem tranh và hỏi: bức tranh vẽ cảnh gì? - Cây trên luôn gắn bó với làng quê VN. Tre được làm các vật liệu xây nhà, đan lát đồ dùng và đồ mĩ nghệ và "tre giữ làng giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín..." Các em sẽ tìm hiểu bài Tre Việt Nam để biết được những phẩm chất đáng quí của cây tre. 2.2.HD đọc và tìm hiểu bài a. Luyện đọc - Gọi hs nối tiếp nhau đọc 4 đoạn của bài. + Ghi bảng: Khuất mình, nắng nỏ, luỹ thành - Gọi 4 hs đọc lượt 2 + Giảng từ: tự (từ), áo cộc (áo ngắn) - Y/c hs đọc trong nhóm 4 - 2 hs đọc cả bài - Gv đọc diễn cảm với giọng nhẹ nhàng b. Tìm hiểu bài: - Các em đọc thầm đoạn 1 và TLCH: + Những câu thơ nào nói lên sự gắn bó lâu đời của cây tre với người VN? + Không ai biết tre có tự bao giờ. Tre chứng kiến mọi chuyện xảy ra với con người từ ngàn xưa. Tre là bầu bạn của người Việt. - Các em đọc thầm đoạn 2,3 và TLCH: + Chi tiết nào cho thấy cây tre như con người? + Những hình ảnh nào của cây tre tượng trưng cho tính cần cù? + Những hình ảnh nào của cây tre gợi lên phẩm chất đoàn kết thương yêu đồng loại của người VN? - Cây tre cũng như con người có tình yêu đồng loại: khi khó khăn bão bùng thì tay ôm tay níu, tre giàu đức hi sinh, nhường nhịn như những người mẹ VN nhường cho con manh áo cộc. Tre biết yêu thương, đùm bọc nhau. Nhờ thế tre tạo nên thành luỹ, tạo nên sức mạnh bất diệt chiến thắng mọi kẻ thù, mọi gian khó như người VN. + Những hình nào của cây tre tượng trưng cho tính ngay thẳng? Kết luận: Cây tre được tả trong bài thơ có tính cách như người: ngay thẳng, bất khuất. - Các em hãy đọc thầm toàn bài tìm những hình ảnh về cây tre và búp măng non mà em thích. Vì sao em thích hình ảnh đó? - Gọi hs đọc 4 dòng thơ cuối bài + Đoạn thơ kết bài có ý nghĩa gì? Kết luận: Bài thơ kết lại bằng cách dùng điệp từ, điệp ngữ: xanh, mai sau thể hiện rất tài tình sự kế tiếp liên tục của các thế hệ tre già măng mọc. c. Đọc diễn cảm và HLT - 4 hs nối tiếp nhau đọc bài thơ - Y/c hs phát hiện ra giọng đọc từng khổ thơ - GV treo đoạn thơ cần luyện đọc - GV đọc mẫu - HS đọc diễn cảm theo cặp - Thi đọc diễn cảm - Tuyên dương bạn đọc hay. 2.3. Luyện đọc thuộc lòng - Y/c hs luyện đọc thuộc lòng trong nhóm: Các em nhẩm từng khổ thơ, sau đó gấp sách lại bạn này đọc, bạn kia kiểm tra sau đó đổi việc cho nhau cứ thế các em luyện đến hết bài. - Cho các em thi HTL theo nhóm - Tuyên dương, nx nhóm thuộc và đọc hay. 3/ Củng cố, dặn dò: - Qua hình tượng cây tre tác giả muốn nói lên điều gì? - Em nào chưa thuộc về nhà tiếp tục học thuộc. Bài sau: Những hạt thóc giống. - Nhận xét tiết học. - HS đọc toàn bài + Vì ông quan tâm đến triều đình, tìm người tài giỏi để giúp nước, giúp dân. + Ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì dân vì nước của Tô Hiến Thành - vị quan nổi tiếng cương trực thời xưa. - Vẽ cảnh làng quê VN với những con đường rợp bóng tre. - Lắng nghe - 4 hs nối tiếp nhau đọc + Đoạn 1: Từ đầu...tre ơi + Đoạn 2: tiếp theo ... hát ru lá cành + Đoạn 3: Tiếp theo ... truyền đời cho măng + Đoạn 4: Phần còn lại. - HS luyện phát âm - 4 hs đọc lượt 2 - HS nêu nghĩa của từ - HS đọc trong nhóm 4 - 2 hs đọc cả bài - Lắng nghe - HS đọc thầm + Câu thơ: Tre xanh/xanh tự bào giờ /Chuyện ngày xưa .... đã có bờ tre xanh. - HS lắng nghe - Đọc thầm đoạn 2,3 + Chi tiết: không đứng khuất mình bóng râm + Hình ảnh: Ở đâu tre cũng xanh tươi/ Cho dù đất sỏi, đất vôi bạc màu; Rễ siêng không ngại đất nghèo/ Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù. + Hình ảnh: bão bùng thân bọc lấy thân, tay ôm tay níu tre gần nhau thêm- thương nhau tre chẳng ở riêng -lưng trần phơ nắng phơi sương-có manh áo cộc tre nhường cho con. - HS lắng nghe + Hình ảnh: Nòi tre đâu chịu mọc cong, cây măng mọc lên đã mang dáng thẳng, thân tròn của tre, tre già thân gãy cành rơi vẫn truyền cái gốc cho con. - Em thích hình ảnh: Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm Hình ảnh này cho thấy cây tre cũng giống như con người: Biết yêu thương, đùm bọc nhau khi gặp khó khăn. - Em thích hình ảnh: Có manh áo cộc tre nhường cho con. Hình ảnh này gợi lên cho ta thấy cái mo tre màu nâu, không mối mọt, bao quanh cây măng như chiếc áo mà tre mẹ che cho con. - Em thích hình ảnh: Nòi tre đâu chịu mọc cong; chưa lên đã nhọn như chông lạ thường. Hình ảnh này cho ta thấy ngay từ khi còn non nớt măng đã có dáng khỏe khoắn, tính ngay thẳng, khẳng khái, không chịu mọc cong. - 1 hs đọc đoạn 4 + Có ý nghĩa nói lên sức sống lâu bền của cây tre - HS lắng nghe - 4 hs đọc 4 đoạn của bài - HS phát hiện ra giọng đọc: + Câu hỏi mở đầu đọc với giọng chậm và sâu lắng, gợi suy nghĩ, liên tưởng + Nghỉ hơi ngân dài sau dấu chấm lửng ở dòng thơ: chuyện ngày xưa ...// đã có bờ tre xanh + Đoạn giữa bài đọc với giọng sảng khoái (tác giả phát hiện những phẩm chất cao đẹp của tre) + Bốn dòng cuối đọc ngắt nhip đều đặn ngay sau kết thúc mỗi dòng thơ (thể hiện sự tiếp kế liên tục của các thế hệ măng-tre. - hs quan sát - Lắng nghe - Đọc diễn cảm theo cặp - 3 hs thi đọc diễn cảm trước lớp - Chọn bạn đọc hay nhất. - HS luyện HTL trong nhóm. - 2 nhóm thi đọc thuộc lòng - Tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người VN: giàu tình thương yêu, ngay thẳng, chính trực. (nội dung) Tiết 3 Chính tả (nhớ - viết): TRUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH (Tr. 37) I. Mục đích, yêu cầu: - Nhớ- viết đúng 10 dòng đầu và trình bày bài CT sạch sẽ; biết trình bày đúng các dòng thơ lục bát. (HS khá giỏi viết được 14 dòng thơ) - Làm đúng BT (2) a. II. Đồ dùng dạy-học: - khổ to viết nội dung bài tập 2 III. Các hoạt động dạy – học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bài cũ:Trò chơi: Truyền điện: nêu tên con vật bắt đầu bằng tr/ch - Tuyên dương cả lớp chơi tích cực tìm từ nhiều và đúng. 2.Dạy-học bài mới: 2.1.Giới thiệu bài: Tiết chính tả hôm nay các em nhớ viết 10 dòng đầu của bài thơ Truyện cổ nước mình và làm bài tập phân biệt ... 2.2.Tìm hiểu nội dung đoạn thơ: - Gọi hs đọc đoạn thơ - Qua những câu chuyện cổ, cha ông ta muốn khuyên con cháu điều gì? 2.3.HD viết từ khó: - Y/c hs tìm các từ khó, dễ lẫn - HD hs phân tích các từ vừa tìm được và viết vào nháp. - Gọi hs đọc lại các từ khó 2.4.Viết chính tả - Gọi hs nhắc lại cách trình bày thơ lục bát - Các em đọc thầm lại đoạn thơ và ghi nhớ những từ cần viết hoa để viết đúng. - Y/c hs gấp sách và nhớ lại đoạn thơ viết bài. 2.5. Chấm chữa bài - GV đọc, Y/c hs KT lỗi - Thu vở, nhận xét ½ lớp - Nhận xét chung 2.6. HD làm bài tập chính tả: - Gọi hs đọc bài tập 2a - Y/c hs tự làm bài - Gọi 2 hs lên bảng làm - Gọi hs nhận xét 3. Củng cố, dặn dò : - Về nhà đọc lại bài tập để không viết sai những từ ngữ vừa học - Bài sau : Những hạt thóc giống - Nhận xét tiết học. + chiền chiện, chào mào, trâu, trê, trăn, châu chấu, chèo bẻo, trai, trĩ, chích, - Lắng nghe - 1 hs đọc đoạn thơ - Biết thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau, ở hiền sẽ gặp được điều may mắn, hạnh phúc. - HS tìm : truyện cổ, sâu xa, nghiêng soi - HS lần lượt phân tích và viết vào nháp. 2 hs lên bảng viết - 3,4 hs đọc lại - HS trả lời : câu 6 tiếng lùi vào 2 ô, 8 tiếng lùi vào 1 ô. - HS đọc thầm - HS viết bài. - HS KT lỗi - HS đổi chéo vở để soát bài lẫn nhau - HS đọc theo y/c - HS làm bài - 2 hs lên bảng làm Đáp án : Gió thổi, gió đưa, gió nâng cánh diều - Nhận xét, bổ sung - Chữa bài Thứ tư ngày 19 tháng 9 năm 2018 Buổi sáng Toán: Tiết 1 YẾN, TẠ, TẤN (Tr. 23) I/ Mục tiêu: Giúp hs - Bước đầu nhận biết về độ lớn của yến, tạ, tấn; mối quan hệ giữa yến, tạ, tấn với ki-lô-gam. - Biết chuyển đổi đơn vị đo giữa tạ, tấn và ki-lô-gam. - Biết thực hiện phép tính với các số đo tạ, tấn. BT cần làm: 1; 2 (cột 2 làm 5/10 ý), 3 (2 trong 4 phép tính) II/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bài cũ: - Ở lớp ba các em đã học những đơn vị đo khối lượng nào? 2. Bài mới 2.1.Giới thiệu bài: - Tiết toán hôm nay, các em sẽ làm quen với các đơn vị đo khối lượng lớn hơn ki-lô-gam đó là yến, tạ, tấn. 2.2. Giới thiệu yến, tạ, tấn: * Giới thiệu yến: - Để đo khối lượng các vật nặng đến hàng chục ki-lô-gam người ta còn dùng đơn vị là yến. 10 kg tạo thành 1 yến. Ghi bảng: 1 yến = 10 kg - Gọi hs đọc - Mẹ mua 20 kg gạo, tức là mẹ mua bao nhiêu yến gạo? - Chị Lan hái được 5 yến cam. Hỏi chị Lan hái được bao nhiêu ki-lô-gam cam? * Giới thiệu tạ: - Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục yến, người ta còn dùng đơn vị đo là tạ. - 10 yến tạo thành 1 tạ Ghi bảng: 1 tạ = 10 yến - 1 yến bằng bao nhiêu kg? - Vậy bao nhiêu kg bằng 1 tạ? Ghi tiếp: 1 tạ = 10 yến = 100 kg - 1 bao xi măng nặng 10 yến, tức là nặng bao nhiêu tạ, bao nhiêu ki-lô-gam? - Một con trâu nặng 200 kg, tức là con trâu nặng bao nhiêu tạ, bao nhiêu yến? * Giới thiệu tấn. - Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục tạ người ta còn dùng đơn vị là tấn. - 10 tạ tạo thành 1 tấn. 1 tấn bằng 10 tạ Ghi bảng: 10 tạ = 1 tấn. - Biết 1 tạ bằng 10 yến, vậy 1 tấn bằng bao nhiêu yến? - 1 tấn bằng bao nhiêu ki-lô-gam? Ghi tiếp: 1 tấn = 10 tạ = 100 yến = 1000kg - Con voi nặng 2000 kg, hỏi con voi nặng bao nhiêu tấn, bao nhiêu tạ? - Một xe chở được 3 tấn hàng, vậy xe đó chở bao nhiêu ki-lô-gam hàng? 2.3. Luyện tập, thực hành: Bài 1: Gọi hs đọc y/c - Y/c hs tự làm bài - Gọi hs đọc trước lớp - Con bò cân nặng 2 tạ, tức là bao nhiêu ki-lô-gam? - Con voi nặng 2 tấn tức là bao nhiêu tạ? - Trong 3 con, con nào nhỏ nhất, con nào lớn nhất? Bài 2: a) Ghi lên bảng lần lượt từng bài, Y/c hs làm vào sách. - Giải thích vì sao 5 yến = 50 kg? - Em thực hiện thế nào để tìm 1 yến 7 kg = 17 kg? b) Ghi lần lượt từng bài lên bảng, gọi hs lên bảng làm, cả lớp làm vào SGK Bài 3: Y/c hs tự làm bài 2 dòng cột 1. - Gọi hs nêu kết quả và cách làm. Nhắc hs: Khi thực hiện các phép tính với các số đo đại lượng ta thực hiện bình thường như với các STN sau đó ghi tên đơn vị vào kết quả tính. Khi tính phải thực hiện với cùng đơn vị đo. 3. Củng cố, dặn dò : - Bao nhiêu kg thì bằng 1 yến, bằng 1 tạ, bằng 1 tấn ? - 1 tạ bằng bao nhiêu yến ? - 1 tấn bằng bao nhiêu tạ ? - Về nhà xem lại bài và làm 4 dòng còn lại của cột 2 và BT4. - Nhận xét tiết học. - gam, ki-lô-gam - Lắng nghe - HS lắng nghe. - 1 yến bằng 10 ki-lô-gam, 10 ki-lô-gam bằng 1 yến - Mẹ mua 2 yến gạo - Chị Lan hái 50 kg cam - HS lắng nghe - 10 kg - 100 kg = 1 tạ - HS đọc: 1 tạ bằng 10 yến bằng 100 kg - 1 bao xi măng nặng 10 yến tức là nặng 1 tạ, hay nặng 100 kg - 1 con trâu nặng 200 kg, tức là con trâu nặng 20 yến hay 2 tạ. - HS lắng nghe. - 1 tấn = 100 yến - 1 tấn = 1000 kg - Con voi nặng 2000 kg, tức con voi đó nặng 2 tấn hay nặng 20 tạ. - xe đó chở 3000 kg hàng - Hs đọc y/c bài 1 - Hs làm bài vào SGK - 3 hs lần lượt đọc a) Con bò nặng 2 tạ b) Con gà nặng 2 kg c) Con voi nặng 2 tấn - 200 kg - Nặng 2 tấn tức là nặng 20 tạ - Con gà nhỏ nhất, con voi lớn nhất. - Hs thực hiện vào bảng câu a 1 yến = 10 kg 10 kg = 1 yến 5 yến = 50 kg 8 yến = 80 kg 1 yến 7 kg = 17 kg 5 yến 3 kg = 53 kg - Vì 1 yến = 10 kg nên 5 yến = 10kg x 5 = 50 kg - 1 yến = 10 kg. Nên 1 yến 7kg = 10 kg + 7 kg = 17 kg - HS lần lượt lên bảng, cả lớp thực hiện vào SGK 1 tạ = 10 yến 10 yến = 1 tạ 1 tạ = 100 kg 100 kg = 1 tạ 4 tạ = 40 yến 2 tạ = 200 kg 9 tạ = 900 kg c) 1 tấn = 10 tạ 10 tạ = 1 tấn 1 tấn = 1000 kg 1000 kg = 1 tấn HS tự làm bài - HS lần lượt nêu kết quả: 18 yến + 26 yến = 44 yến 648 tạ - 75 tạ = 573 tạ Giải thích: Lấy 18 + 26 = 44 sau đó viết tên đơn vị vào kết quả. - HS lắng nghe, ghi nhớ 10 kg = 1yến; 100 kg = 1 tạ; 1000kg = 1 tấn. + 1 tạ = 10 yến + 1 tấn = 10 tạ Tiết 2 Kể chuyện MỘT NHÀ THƠ CHÂN CHÍNH (Tr. 40) I. Mục tiêu: - Nghe – kể lại được từng đoạn câu chuyện theo câu hỏi gợi ý (SGK); kể nối tiếp được toàn bộ câu chuyện Một nhà thơ chân chính (do GV kể). - Hiểu được ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi nhà thơ chân chính, có khí phách cao đẹp, thà chết chứ không chịu khuất phục cường quyền II. Đồ dùng dạy-học: - Tranh minh họa truyện trong SGK III. Các hoạt động dạy-học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Kiểm tra bài cũ: - Gọi hs kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc về lòng nhân hậu, tình cảm thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Nhận xét 2.Dạy-học bài mới: 2.1.Giới thiệu bài: - Quan sát tranh: Tranh vẽ cảnh gì? - Người đang bị thiêu là ai? Các em sẽ cùng tìm hiểu câu chuyện dân gian Nga về một nhà thơ chân chính của vương quốc Đa-ghét-xtan. 2.2. Bài mới: a. GV kể chuyện: - Kể lần 1 kết hợp giải nghĩa từ: tấu, giàn hỏa thiêu. - Y/c hs đọc thầm y/c 1 - Gv kể lần 2, kể đến đoạn 3 kết hợp giới thiệu tranh minh họa. b. HD hs kể chuyện, trao đổi ý nghĩa về câu chuyện - Gọi hs đọc y/c 1 - Hỏi lần lượt từng câu, hs trả lời. + Trước sự bạo ngược của nhà vua, dân chúng phản ứng bằng cách nào? + Nhà vua làm gì khi biết dân chúng truyền tụng bài ca lên án mình? + Trước sự đe dọa của nhà vua, thái độ của mọi người thế nào? + Vì sao nhà vua phải thay đổi thái độ? c. HD kể chuyện và tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện. - Y/c hs dựa vào câu hỏi và tranh minh họa kể nhau nghe trong nhóm 4 và nói nhau nghe ý nghĩa của chuyện. - Gọi từng nhóm lần lượt kể. - Vì sao nhà vua hung bạo thế lại đột ngột thay đổi thái độ? - Nhà vua khâm phục khí phách của nhà thơ mà thay đổi hay chỉ hay chỉ muốn đưa các nhà thơ lên giàn hỏa thiêu để thử thách? - Câu chuyện có ý nghĩa gì? - Gọi 2,3 hs nhắc lại ý nghĩa chuyện - Thi kể toàn bộ câu chuyện trước lớp và nêu ý nghĩa câu chuyện - Tuyên dương bạn kể hay, hiểu ý nghĩa câu chuyện nhất. 3. Củng cố, dặn dò: - Giáo dục: Chúng ta cần phải trung thực, không vì sợ sệt mà nói sai sự thật. - Về nhà sưu tầm các câu chuyện về tính trung thực để chuẩn bị bài sau. - 2 hs kể chuyện - Bức tranh vẽ cảnh một người đang bị thiêu trên giàn lửa, xung quanh mọi người la ó, một số người đang dội nước dập lửa. - HS lắng nghe - Hs lắng nghe - HS đọc thầm y/c 1 - HS quan sát tranh + lắng nghe - 2 hs nối tiếp nhau đọc y/c 1 + Truyền nhau hát một bài hát lên án thói hống hách bạo tàn của nhà vua và phơi bày nỗi thống khổ của nhân dân. + Nhà vua ra lệnh bắt kì được kẻ sáng tác bài ca phản loạn ấy. Vì không thể tìm được ai là tác giả bài hát, nhà vua hạ lệnh tống giam tất cả các nhà thơ và nghệ nhân hát rong. + Các nhà thơ, các nghệ lần lượt khuất phục. Họ hát lên những bài ca tụng nhà vua. Duy chỉ có 1 nhà thơ trước sau vẫn im lặng. + Nhà vua thay đổi thái độ vì thật sự khâm phục, kính trọng lòng trung thực và khí phách của nhà thơ thà bị lửa thiêu, nhất định không chịu nói sai sự thật. - HS hoạt động nhóm 4 - 4 hs của nhóm kể chuyện tiếp nối nhau (mỗi hs tương ứng với 1 câu hỏi) - kể 2 lượt - Vì nhà vua khâm phục khí phách của nhà thơ. - Nhà vua thật sự khâm phục lòng trung thực của nhà thơ, dù chết cũng không chịu nói sai sự thật. - Ca ngợi nhà thơ chân chính thà chết trên giàn lửa thiêu chứ không ca tụng ông vua tàn bạo. Khí phách đó đã khiến nhà khiến nhà vua khâm phục, kính trọng và thay đổi thái độ. - 2,3 hs nhắc lại ý nghĩa câu chuyện - 2 hs thi kể và nói ý nghĩa câu chuyện - Bình chọn bạn kể hay nhất - Hs lắng nghe, thực hiện. Tiết 3: Lịch sử: NƯỚC ÂU LẠC (tr.15) I. Mục tiêu - Nắm được một cách sơ lược cuộc kháng chiến chống Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc: - Triệu Đà nhiều lần kéo quân sang sâm lược Âu Lạc. Thời kì đẩu do đoàn kết, có vũ khới lợi hại nên giành được thắng lợi; nhưng về sau do An Dương Vương chủ quan nên cuộc kháng chiến thất bại. HS khá, giỏi: + Biết nhửng điểm giống nhau của người Lạc Việt và người Âu Việt. + So sánh sự khác nhau về nơi đóng đô của nước Văn Lang và nước Âu Lạc + Biết sự phát triển về quân sự của nước Âu Lạc (nêu tác dụng của nỏ và thành Cổ Loa). II.Chuẩn bị - Máy tính III. Các hoạt động dạy học Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bài cũ: Nước Văn Lang . - Nước Văn Lang ra đời trong thời gian nào ? Ở khu vực nào ? - Em hãy mô tả một số nét về cuộc sống của người Lạc Việt ? - Em biết những tục lệ nào của người Lạc Việt còn tồn tại đến ngày nay ? - GV nhận xét – đánh giá. 2.Bài mới: 2.1. Giới thiệu: Hôm nay các em sẽ học Lịch sử bài Nước Âu Lạc . 2.2.Tìm hiểu bài : *Hoạt động cá nhân - GV phát PBTcho HS - GV yêu cầu HS đọc SGK và làm bài tập sau: em hãy điền dấu x vào ô £ những điểm giống nhau về cuộc sống của người Lạc Việt và người Âu Việt. £ Sống cùng trên một địa bàn. £ Đều biết chế tạo đồ đồng. £ Đều biết rèn sắt. £ Đều trống lúa và chăn nuôi. £ Tục lệ có nhiều điểm giống nhau. -GV nhận xét, kết luận: Cuộc sống của người Âu Việt và người Lạc Việt có những điểm tương đồng và họ sống hòa hợp với nhau. *Hoạt động cả lớp : - GV treo lược đồ lên bảng - Cho HS xác định trên lược đồ hình 1 nơi đóng đô của nước Âu Lạc . - GV hỏi: “So sánh sự khác nhau về nơi đóng đô của nước Văn Lang và nước Âu Lạc”. - Người Âu Lạc đã đạt được những thành tựu gì trong cuộc sống? (Về xây dựng, sản xuất, làm vũ khí? ) - GV nêu tác dụng của nỏ và thành Cổ Loa (qua sơ đồ): nỏ bắn một lần được nhiều mũi tên. Thành Cổ Loa là thành tựu đặc sắc về quốc phòng của người dân Âu Lạc. *Hoạt động nhóm: - GV yêu cầu HS đọc SGK, đoạn: “Từ năm 207 TCN phương Bắc”. Sau đó, HS kể lại cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc. - GV đặt câu hỏi cho cả lớp để HS thảo luận + Vì sao cuộc xâm lược của quân Triệu Đà lại bị thất bại ? + Vì sao năm 179 TCN nước Âu lạc lại rơi vào ách đô hộ của PK phương Bắc ? - GV nhận xét và kết luận. 3. Củng cố - dặn dò - GV cho HS đọc ghi nhớ trong khung . + Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào? + Thành tưụ lớn nhất của người Âu Lạc là gì? - Về nhà học bài và chuẩn bị bài: Nước ta dưới ách đô hộ của PKPB - Nhận xét tiết học . - 3 HS trả lời - HS khác nhận xét, bổ sung - HS có nhiệm vụ điền dấu x vào ô £ trong PBT để chỉ những điểm giống nhau giữa cuộc sống của người Lạc Việt và người Âu Việt. - Cho 2 HS lên điền vào bảng phụ. - HS khác nhận xét. - HS xác định. - Nước Văn Lang đóng đô ở Phong châu là vùng rừng núi, nước Âu Lạc đóng đô ở vùng đồng bằng. - Xây thành cổ Loa, sử dụng rộng rãi lưỡi cày bằng đồng, biết rèn sắt, chế tạo nỏ thần. - Cả lớp thảo luận và báo cáo kết quả so sánh. - HS đọc. - Các nhóm thảo luận và đại điện báo cáo kết quả. - Vì người Âu Lạc đoàn kết một lòng chống giặc ngoại xâm lại có tướng chỉ huy giỏi, vũ khí tốt, thành luỹ kiên cố. - Vì Triệu Đà dùng kế hoãn binhvà cho con trai là Trọng Thuỷ sang . - Nhóm khác nhận xét, bổ sung - 3 HS dọc . - Vài HS trả lời . - HS khác nhận xét và bổ sung. Tiết 4 Khoa học TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT? (Tr. 18) I/ Mục tiêu: - Biết được cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật để cung cấp đầy đủ chất cho cơ thể. - Nêu ích lợi của việc ăn cá: đạm của cá dễ tiêu hơn đạm của gia súc, gia cầm. II/ Đồ dùng dạy- học: - Các hình minh hoạ ở trang 18, 19 / SGK (phóng to nếu có điều kiện). - Pho- to phóng to bảng thông tin về giá trị dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm. III/ Hoạt động dạy- học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Kiểm tra bài cũ:Gọi 2 HS lên bảng hỏi: - Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ? - Thế nào là một bữa ăn cân đối ? Những nhóm thức ăn nào cần ăn đủ, ăn vừa, ăn ít, ăn có mức độ và ăn hạn chế ? - GV nhận xét . 2. Dạy bài mới: 2.2.Giới thiệu bài: - GV hỏi: Hầu hết các loại thức ăn có nguồn gốc từ đâu ? - GV giới thiệu: Chất đạm cũng có nguồn gốc từ động vật và thực vật. Vậy tại sao phải ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật, chúng ta cùng học bài hôm nay để biết điều đó. Hoạt động 1: Tṛò chơi: “Kể tên những món ăn chứa nhiều chất đạm”. - Chia lớp thành 2 đội: Mỗi đội cử 1 trọng tài giám sát đội bạn. - Thành viên trong mỗi đội nối tiếp nhau lên bảng ghi tên các món ăn chứa nhiều chất đạm. Lưu ư mỗi HS chỉ viết tên 1 món ăn. - GV cùng trọng tài công bố kết quả của 2 đội. - Tuyên dương đội thắng cuộc. Hoạt động 2: Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật ? - GV treo bảng thông tin về giá trị dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm lên bảng và yêu cầu HS đọc. - GV tiến hành thảo luận nhóm theo định hướng. - Chia nhóm HS. -Yêu cầu các nhóm nghiên cứu bảng thông tin vừa đọc, các hình minh hoạ trong SGK và trả lời các câu hỏi sau: + Những món ăn nào vừa chứa đạm động vật, vừa chứa đạm thực vật ? + Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật ? +Vì sao chúng ta nên ăn nhiều cá ? - Sau 5 đến 7 phút GV yêu cầu đại diện các nhóm lên trình bày ý kiến thảo luận của nhóm mình. Nhận xét và tuyên dương nhóm có ý kiến đúng. - GV yêu cầu HS đọc 2 phần đầu của mục Bạn cần biết. - GV kết luận: Ăn kết hợp cả đạm động vật và đạm thực vật sẽ giúp cơ thể có thêm những chất dinh dưỡng bổ sung cho nhau và giúp cho cơ quan tiêu hoá hoạt động tốt hơn. Chúng ta nên ăn thịt ở mức vừa phải, nên ăn cá nhiều hơn thịt, tối thiểu mỗi tuần nên ăn ba bữa cá. Chúng ta nên ăn đậu phụ và uống sữa đậu nành vừa đảm bảo cơ thể có được nguồn đạm thực vật quý vừa có khả năng pḥng chống các bệnh tim mạch và ung thư. *Hoạt động 3: Cuộc thi: Tìm hiểu những món ăn vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật. - GV tổ chức cho HS thi kể về các món ăn vừa cung cấp đạm thực vật theo định hướng. - Yêu cầu mỗi HS chuẩn bị giới thiệu một món ăn vừa cung cấp đạm động vật, vừa cung cấp đạm thực vật với các nội dung sau: Tên món ăn, các thực phẩm dùng để chế biến, cảm nhận của mình khi ăn món ăn đó ? - Gọi HS tŕnh bày. - GV nhận xét, tuyên dương HS. 3.Củng cố- dặn ḍò: - Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực hoạt động, nhắc nhở các em cần cố gắng hơn trong tiết học sau. - Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết; Sưu tầm tranh ảnh về ích lợi của việc dùng muối i-ốt trên báo hoặc tạp chí. -HS trả lời. -Từ động vật và thực vật. - HS thực hiện. - HS lên bảng viết tên các món ăn. - 2 HS nối tiếp nhau đọc to trước lớp, HS dưới lớp đọc thầm theo. - HS hoạt động nhóm. - Chia nhóm và tiến hành thảo luận. + Đậu kho thịt, lẩu cá, thịt bò xào rau cải, tôm nấu bóng, canh cua, + Nếu chỉ ăn đạm động vật hoặc đạm thực vật thực sẽ không đủ chất dinh dưỡng cho hoạt động sống của cơ thể. Mỗi loại đạm chứa những chất bổ dưỡng khác nhau. + Chúng ta nên ăn nhiều cá vì cá là loại thức ăn dễ tiêu, trong chất béo của cá có nhiều a-xít béo không no có vai trò phóng chống bệnh xơ vữa động mạch. - 2 HS đọc to cho cả lớp cùng nghe. + Đạm động vật có nhiều chất bổ dưỡng quý không thay thế được. + Đạm thực vật dễ tiêu nhưng thường thiếu một số chất bổ dưỡng. + Tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgiao an theo tuan lop 4_12412104.doc
Tài liệu liên quan