LỊCH SỬ
ĐINH BỘ LĨNH DẸP LOẠN 12 SỨ QUÂN
I.Mục tiêu :
- Nắm được những nét chính về sự kiện Đinh Bộ Lỉnh dẹp loạn 12 sứ quân:
+ Sau khi Ngô Quyền mật, đất nước rơi vào cảnh loạn lạc, các thế lực cát cứ địa phương nội dậy chia cắt đất nước
+ Đinh Bộ Lĩnh đ tập họp nhn dn dẹp loạn 12 sứ quân, thống nah65t đất nước
- Đôi nét về Đinh Bộ Lĩnh: Đinh Bộ Lĩnh quê ờ vùng Hoa Lư, Ninh Bình, một người cương nghị, mưu cao và có chí lớn, ông có công dẹp loạn 12 sứ quân
II.Chuẩn bị :
-Hình trong SGK phóng to .
-PHT của HS .
III.Hoạt động trên lớp :
34 trang |
Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 611 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lớp 4 Tuần thứ 079, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhận xét xem các em tìm ví dụ đã phù hợp với nội dung chưa?
Củng cố
- Dặn HS ghi nhớ các từ thuộc chủ điểm ước mơ và học thuộc các câu thành ngữ.
- Chuẩn bị bài: “Động từ”.
- Nhận xét tiết học.
- HS hát.
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời trực tiếp của nhân vật
- Nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.
- HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm và tìm từ.
- Những từ đồng nghĩa với ước mơ là mơ tưởng, mong ước.
- Mong ước: nghĩa là mong muốn thiết tha điều tốt đẹp trong tương lai.
+ Em mong ước mình có một đồ chơi đẹp trong dịp Tết Trung thu.
“Mơ tưởng” nghĩa là mong mỏi và tưởng tượng điều mình muốn sẽ đạt được trong tương lai.
- HS đọc thành tiếng.
- Thảo luận cặp đôi và ghi vào VBT.
Bắt đầu bằng tiếng ước: Ước mơ, ước muốn, ước ao, ước mong, ước vọng.
Bắt đầu bằng tiếng mơ: Mơ ước, mơ tưởng, mơ mộng.
- 1 HS đọc thành tiếng.
- Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, ghép từ.
- Làm vào vở.
a. Đánh giá cao: ước mơ đẹp đẽ, ước mơ cao cả, ước mơ lớn, ước mơ chính đáng
b. Đánh giá không cao: ước mơ nho nhỏ
c. Đánh giá thấp: ước mơ viễn vong, ước mơ kì quặc, ước mơ dại dột.
- 1 HS đọc thành tiếng.
- HS thảo luận nhóm.
- Báo cáo kết quả.
+ Ước mơ được: đánh giá cao. Đó là những ước mơ vươn lên làm những việc có ích cho mọi người như:
- Ứơc mơ học giỏi để trở thành thợ bậc cao/ trở thành bác sĩ/ kĩ sư/ phi công/ bác học/ trở thành những nhà phát minh, sáng chế/ những người có khả năng ngăn chặn lũ lụt/ tìm ra loại thuốc chữa được những chứng bệnh hiểm nghèo.
- Ước mơ về cuộc sống no đủ, hạnh phúc, không có chiến tranh
- Ước mơ chinh phục vũ trụ
+ Ước mơ được: đánh giá không cao: Đó là những ước mơ giãn dị, thiết thực có thể thực hiện được, không cần nổ lực lớn: ước mơ muốn có truyện đọc/ có xe đạp. Có một đồ chơi/ đôi giày mới. Chiếc cặp mới/ được ăn một quả đào tiên/ muốn có gậy như ý của Tôn Hành Giả
+ Ước mơ bị: đánh giá thấp: Đó là những ước mơ phi lí, không thể thực hiện được; hoặc là những ước mơ ích kỉ, có lợi cho bản thân nhưng có hại cho người khác
Ước mơ viển vông của chàng Rít trong truyện Ba điều ước.
- Ước mơ thể hiện lòng tham không đáy của vợ ông lão đánh cá: Ông lão đánh cá và con cá vàng. Ước mơ tầm thường- ước được ăn dồi chó- Ba điều ước.
- Ước đi học không bị cô giáo kiểm tra bài, ước được xem ti vi suốt ngày, ước không phải học mà vẫn được điểm cao, ước không phải làm mà cái gì cũng có
Rút kinh nghiệm:
TOÁN
HAI ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG
I. MỤC TIÊU:
- Có biểu tượng về hai đường thẳng song song.
- Nhận biết được hai đường thẳng song song.
* Bài 1, bài 2, bài 3 (a)
II. CHUẨN BỊ:
GV: Giáo án - SGK
- Thước thẳng và ê ke.
HS: Bài cũ – bài mới.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 3’
- GV gọi HS lên bảng làm bài tập 1.
- GV chữa bài, nhận xét HS.
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài: 1’
Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu hai đường thẳng khác qua bài: “Hai đường thẳng song song”. GV ghi đề
b. Tìm hiểu bài:
Cả lớp: 15’
Giới thiệu hai đường thẳng song song:
MT: học sinh nhận biết được hai đường thẳng song song.
- GV vẽ lên bảng hình chữ nhật ABCD và yêu cầu HS nêu tên hình.
- GV dùng phấn màu kéo dài hai cạnh đối diện AB và DC về hai phía và nêu: Kéo dài hai cạnh AB và DC của hình chữ nhật ABCD ta được hai đường thẳng song song với nhau.
- GV yêu cầu HS tự kéo dài hai cạnh đối còn lại của hình chữ nhật là AD và BC và hỏi: Kéo dài hai cạnh AC và BD của hình chữ nhật ABCD chúng ta có được hai đường thẳng song song không?
**Hai đường thẳng song song với nhau không bao giờ cắt nhau.
- GV yêu cầu HS quan sát đồ dùng học tập, quan sát lớp học để tìm hai đường thẳng song song có trong thực tế cuộc sống.
4. Luyện tập, thực hành:
MT:học sinh thực hiện được các bài tập.
Cá nhân: 17’
Bài 1:
- GV vẽ lên bảng hình chữ nhật ABCD, sau đó chỉ cho HS thấy rõ hai cạnh AB và DC là một cặp cạnh song song với nhau.
- GV: Ngoài cặp cạnh AB và DC trong hình chữ nhật ABCD còn có cặp cạnh nào song song với nhau?
- GV vẽ lên bảng hình vuông MNPQ và yêu cầu HS tìm các cặp cạnh song song với nhau có trong hình vuông MNPQ.
Bài 2:
- GV gọi 1 HS đọc đề bài trước lớp.
- GV yêu cầu HS quan sát hình thật kĩ và nêu các cạnh song song với cạnh BE.
- GV có thể yêu cầu HS tìm các cạnh song song với AB (hoặc BC, EG, ED).
Bài 3:
- GV yêu cầu HS quan sát kĩ các hình trong bài.
- Trong hình MNPQ có các cặp cạnh nào song song với nhau ?
- Trong hình EDIHG có các cặp cạnh nào song song với nhau ?
4. Củng cố
- GV tổng kết giờ học: "Hai đường thẳng song songnhau"
- Nhận xét tiết học.
- HS lên bảng làm bài.
- HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.
- HS nghe.
- Hình chữ nhật ABCD.
- HS theo dõi thao tác của GV.
A B
D C
- Kéo dài hai cạnh AD và BC của hình chữ nhật ABCD chúng ta cũng được hai đường thẳng song song.
- HS nghe giảng.
- HS tìm và nêu. Ví dụ: 2 mép đối diện của quyển sách hình chữ nhật, 2 cạnh đối diện của bảng đen, của cửa sổ, cửa chính, khung ảnh,
- HS đọc yêu cầu bài tập.
- HS lên bảng. Lớp làm VBT.
- Quan sát hình.
Giải: a, Trong hình chữ nhật ABCD, có:
+ Cạnh AB song song DC ; cạnh AD song song BC.
b, Trong hình vuông MNPQ, có:
- Cạnh MN song song QP, cạnh MQ song song NP.
- 1 HS đọc.
- HS lên bảng, lớp làm vào vở.
Giải: Trong hình bên ta có:
+ Các cạnh song song với BE là AG, CD.
- Đọc đề bài và quan sát hình.
Giải: a, Trong hình tứ giác MNPQ, có:
- Cạnh MN song song với cạnh QP.
* Trong hình tứ giác DIHGE, có;
- Cạnh DI song song với cạnh HG.
+ HS nhắc lại
- HS cả lớp.
Rút kinh nghiệm:
Thứ tư ngày 18 tháng 10 năm 2017
KỂ CHUYỆN
KỂ CHUYỆN ĐƯỢC CHỨNG KIẾN HOẶC THAM GIA
I. MỤC TIÊU:
- Chọn được một câu chuyện về ước mơ đẹp của mình hoặc bạn bè, người thân.
- Biết sắp xếp các sự việc thành một câu chuyện để kể lại rõ ý; biết trao đổi về ý nghĩa câu chuyện.
II. CHUẨN BỊ:
GV: Kế hoạch bài học – SGK
HS: Bài cũ – bài mới.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài: 1’
Tuần trước, các em đã kể lại những câu chuyện đã nghe, đã đọc về ước mơ đẹp. Trong tiết học này, các em sẽ kể một câu chuyện về ước mơ đẹp của chính mình hay bạn bè, người thân. Các em đọc trước nội dung của bài kể chuyện hôm nay. Đó là bài: “Kể chuyện được... ”. GV ghi đề.
b. Tìm hiểu bài:
HĐ1: Hướng dẫn HS kể chuyện: 10’
Đề bài: Kể chuyện về một ước mơ đẹp của em hoặc của bạn bè em, người thân.
- GV đọc, phân tích đề bài, dùng phấn màu gạch chân dưới các từ: ước mơ đẹp của em, của bạn bè, người thân.
+ Yêu cầu của đề bài về ước mơ là gì?
+ Nhân vật chính trong truyện là ai?
a. Giúp HS hiểu các hướng xây dựng cốt truyện.
- Gọi HS đọc gợi ý 2. (các hướng xây dựng cốt truyện và VD)
+ GV ghi nhanh 3 hướng xây dựng cốt truyện.
- Nguyên nhân làm nảy sinh ước mơ đẹp.
- Những cố gắng để đạt ước mơ.
- Những khó khăn đã vượt qua, ước mơ đã đạt được.
- Em xây dựng cốt truyện của mình theo hướng nào? Hãy giới thiệu cho các bạn cùng nghe.
b. Đặt tên cho câu chuyện:
+ Gv gọi HS đọc gợi ý 3.
- Yêu cầu HS suy nghĩ đặt tên cho câu chuyện.
* Gv lưu ý HS: Kể chuyện chứng kiến, em phải mở đầu chuyện ở ngôi thứ nhất (tôi, em. VD: ở cạnh nhatôi có một cô chơi đàn rất hay... Kể câu chuyện em trực tiếp tham gia, em phải là nhân vật chính trong câu chuyện).
HĐ2: Thực hành KC: 20’
* Kể chuyện theo cặp:
+ GV theo dõi, hướng dẫn góp ý.
*Thi KCtrước lớp:
- Tổ chức cho HS thi kể.
- Mỗi HS kể GV ghi nhanh lên bảng tên HS, tên truyện, ước mơ trong truyện.
- Sau mỗi HS kể, GV yêu cầu HS dưới lớp hỏi bạn về nội dung, ý nghĩa, cách thức thực hiện ước mơ đó để tạo không khí sôi nổi, hào hứng ở lớp học.
- Gọi HS nhận xét bạn kể theo các tiêu chí đã nêu ở các tiết trước.
- Nhận xét từng HS.
4. Củng cố
- Nhận xét tiết học.
- Hát.
+ HS đọc đề.
- Tổ chức báo cáo việc chuẩn bị bài của các bạn.
+ Đề bài yêu cầu đây là ước mơ phải có thật.
+ Nhân vật chính trong truyện là em hoặc bạn bè, người thân.
- 3 HS đọc thành tiếng gợi ý 2.
+ HS tiếp nối nhau nói đề tài KC và hướng xây dựng cốt truyện của mình
VD: Tôi muốn kể một câu chuyện giải thích vì sao tôi ước mơ trở thành cô giáo.
+ HS đọc gợi ý 3.
- HS suy nghĩ đặt tên cho câu chuyện của mình.
+ Từng cặp HS kể cho nhau nghe câu chuyện về ước mơ của mình.
- HS tham gia kể chuyện.
- Hỏi và trả lời câu hỏi.
- Nhận xét nội dung truyện và lời kể của bạn.
Rút kinh nghiệm:
TẬP ĐỌC
ĐIỀU ƯỚC CỦA VUA MI- ĐÁT
(Thần thoại Hy Lạp)
I. MỤC TIÊU:
- Bước đầu biết đọc diễn cảm phân biệt lời các nhân vật (lời xin, khẩn cầu của Mi-đát, lời phán bảo oai vệ của thần Đi-ô-ni-dốt).
- Hiểu ý nghĩa: Những ước muốn tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người (trả lời được các câu hỏi trong SGK).
II. CHUẨN BỊ:
- Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 90, SGK (phóng to nếu có điều kiện).
- Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’ Bài Thưa chuyện với mẹ
+ Cương xin học nghề rèn để làm gì?
- Nhận xét HS.
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài: 1’
- Gọi HS quan sát tranh và mô tả những gì bức tranh thể hiện được.
- Tại sao vua lại khiếp sợ khi nhìn thấy thức ăn như vậy? Câu chuyện Điều ước của vua Mi- đát sẽ cho các em hiểu điều đó.
b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
HĐ1: Luyện đọc: 8’
- GV hoặc HS chia đoạn:
Đoạn1: Có lần thần hơn thế nữa.
Đoạn 2: Bọn đầy tớ tôi được sống.
Đoạn 3: Thần Đi- ô- ni- dốt đến tham lam.
- GV ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp hướng dẫn cách đọc bài, đoạn văn khó.
- GV giải nghĩa một số từ khó:
Khủng khiếp; nghĩa là rất hoảng sợ, sợ đến mức tột độ
- GV đọc diễn cảm cả bài.
*Toàn bài đọc với giọng khoan thai. Lời vua Mi- đát chuyển từ phấn khởi, thoả mãn sang hốt hoảng, cầu khẩn, hối hận. Lời phán của thần Đi- ô- ni- dốt đọc với giọng điềm tĩnh, oai vệ.
HĐ3: Tìm hiểu bài: 13’
+ Thần Đi- ô- ni- dốt cho vua Mi- đát cái gì?Vua Mi- đát xin thần điều gì?
+ Theo em, vì sao vua Mi- đát lại ước như vậy?
+ Thoạt đầu điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào?
- Tại sao vua Mi- đát lại xin thần Đi- ô- ni- dôt lấy lại điều ước?
.
+ Vua Mi- đát có được điều gì khi nhúng mình vào dòng nước trên sông Pác- tôn?
+ Vua Mi- đát hiểu ra điều gì?
HĐ4: Luyện đọc diễn cảm: 5’
Hướng dẫn cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn tiêu biểu trong bài: đoạn 3
+ Đọc mẫu đoạn văn.
+ Theo dõi, uốn nắn.
4. Củng cố: 5’
- Liện hệ giáo dục.
- Câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
- Nêu ý nghĩa của bài học?
- HS báo cáo sĩ số. Hát
- Cương thương mẹ vất vả, muốn học một nghề để kiếm sống, đỡ đần cho mẹ.
- HS nêu ý nghĩa bài học
- Nhận xét, bổ sung.
- Bức tranh vẽ cảnh trong một cung điện nguy nga, tráng lệ. Trước mắt ông vua là đầy đủ những thức ăn đủ loại. Tất cả đều loé lên ánh sáng đủ loại của vàng. Nhưng nét mặt nhà vua có vẻ hoảng sợ.
- Lắng nghe.
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn.
- HS đọc từ khó, đoạn văn, câu văn khó.
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn lần 2.
- HS đọc chú giải.
- Luyện đọc theo cặp.
- 1 HS đọc toàn bài.
+ Đọc thầm đoạn 1 để trả lời các câu hỏi:
+ Thần Đi- ô- ni- dốt cho Mi- đát một điều ước. Vua Mi- đat xin thần làm cho mọi vật ông chạm vào đều biến thành vàng.
+ Vì ông ta là người tham lam.
+ Vua bẻ thử một cành sồi, ngắt thử một quả táo, chúng đều biến thành vàng. Nhà vua tưởng như mình là người sung sướng nhất trên đời.
Ý1: Điều ước của vua Mi- đát được thực hiện.
- HS đọc đoạn 2..
+ Vì nhà vua nhận ra sự khủng khiếp của điều ước: vua không thể ăn, uống bất cứ thứ gì. Vì tất cả mọi thứ ông chạm vào đều biến thành vàng. Mà con người không thể ăn vàng được.
Ý2: Vua Mi- đát nhận ra sự khủng khiếp của điều ước.
- HS đọc đoạn 3
+ Ông đã mất đi phép màu và rửa sạch lòng tham.
+ Vua Mi- đát hiểu ra rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
Ý3: Vua Mi- đát rút ra bài học quý. - 3 em đọc tiếp nối nhau 3 đoạn của bài.
+ Luyện đọc theo nhóm
+ Vài em thi đọc diễn cảm trước lớp.
+ Bình chọn người đọc hay.
+ Người nào có lòng tham như vua Mi- đát thì không bào giờ hạnh phúc/ Lòng tham của con người không thể hạnh phúc
Ý nghĩa: Câu chuyện cho ta một bài học: Những điều ước tham lam không bao giờ mang lại hạnh phúc cho con người.
Rút kinh nghiệm:
TOÁN
VẼ HAI ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC
I. MỤC TIÊU:
- Vẽ được đường thẳng đi qua một điểm và vuông góc với một đường thẳng cho trước.
- Vẽ được đường cao của một hình tam giác.
* Bài 1, bài 2
II. CHUẨN BỊ:
- Thước thẳng và ê ke (cho GV và HS).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài: 1’
- Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ cùng thực hành vẽ hai đường thẳng vuông góc với nhau.
b. Tìm hiểu bài:
Cả lớp:
Hướng dẫn vẽ đường thẳng đi qua một điểm và vuông góc với một đường thẳng cho trước:
- GV thực hiện các bước vẽ như SGK đã giới thiệu, vừa thao tác vẽ vừa nêu cách vẽ cho HS cả lớp quan sát (vẽ theo từng trường hợp).
- Đặt một cạnh góc vuông của ê ke trùng với đường thẳng AB.
- Chuyển dịch ê ke trượt theo đường thẳng AB sao cho cạnh góc vuông thứ hai của ê ke gặp điểm E. Vạch một đường thẳng theo cạnh đó thì được đường thẳng CD đi qua E và vuông góc với đường thẳng AB.
Điểm E nằm trên đường thẳng AB.
- GV tổ chức cho HS thực hành vẽ.
+ Yêu cầu HS vẽ đường thẳng AB bất kì.
+ Lấy điểm E trên đường thẳng AB (hoặc nằm ngoài đường thẳng AB).
+ Dùng ê ke để vẽ đường thẳng CD đi qua điểm E và vuông góc với AB.
- GV nhận xét và giúp đỡ các em còn chưa vẽ được hình.
2. Hướng dẫn vẽ đường cao của tam giác:
MT:giúp học sinh vẽ được đường cao của tam giác.
- GV vẽ lên bảng tam giác của ABC như phần bài học của SGK.
- GV yêu cầu HS đọc tên tam giác.
- GV yêu cầu HS vẽ đường thẳng đi qua điểm A và vuông góc với cạnh BC của hình tam giác ABC.
- GV nêu: Qua đỉnh A của hình tam giác ABC ta vẽ đường thẳng vuông góc với cạnh BC, cắt cạnh BC tại điểm H. Ta gọi đoạn thẳng AH là đường cao của hình tam giác ABC.
- GV nhắc lại: Đường cao của hình tam giác chính là đoạn thẳng đi qua một đỉnh và vuông góc với cạnh đối diện của đỉnh đó.
- GV yêu cầu HS vẽ đường cao hạ từ đỉnh B, đỉnh C của hình tam giác ABC.
- GV hỏi: Một hình tam giác có mấy đường cao ?
4. Hướng dẫn thực hình:
Cá nhân:
MT:giúp học sinh thực hiện được các bài tập
Bài 1
- GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó vẽ hình.
- GV nhận xét HS.
Bài 2: Hãy vẽ các đường cao AH của hình tam giác trong mỗi trường hợp sau.
- GV gọi HS lên bảng, lớp làm VBT.
- GV nhận xét HS.
4. Củng cố
- GV tổng kết giờ học.
- Nhận xét tiết học.
- HS nghe.
- Theo dõi thao tác của GV.
+ Điểm E nằm ngoài đường thẳng AB.
- 1 HS lên bảng vẽ, HS cả lớp vẽ vào VBT.
- Tam giác ABC.
- 1 HS lên bảng vẽ, HS cả lớp vẽ vào giấy nháp.
A
B H C
- HS dùng ê ke để vẽ.
- Một hình tam giác có 3 đường cao.
- HS lên bảng vẽ hình, mỗi HS vẽ theo một trường hợp, HS cả lớp vẽ vào vở.
C
E
C E D
D
+ HS đọc yêu cầu bài tập.
- HS lên bảng thực hành vẽ.
- 3 HS lên bảng vẽ hình, mỗi HS vẽ đường cao AH trong một trường hợp, HS cả lớp dùng bút chì vẽ vào SGK.
Rút kinh nghiệm:
LỊCH SỬ
ĐINH BỘ LĨNH DẸP LOẠN 12 SỨ QUÂN
I.Mục tiêu :
- Nắm được những nét chính về sự kiện Đinh Bộ Lỉnh dẹp loạn 12 sứ quân:
+ Sau khi Ngô Quyền mật, đất nước rơi vào cảnh loạn lạc, các thế lực cát cứ địa phương nội dậy chia cắt đất nước
+ Đinh Bộ Lĩnh đ tập họp nhn dn dẹp loạn 12 sứ quân, thống nah65t đất nước
- Đôi nét về Đinh Bộ Lĩnh: Đinh Bộ Lĩnh quê ờ vùng Hoa Lư, Ninh Bình, một người cương nghị, mưu cao và có chí lớn, ông có công dẹp loạn 12 sứ quân
II.Chuẩn bị :
-Hình trong SGK phóng to .
-PHT của HS .
III.Hoạt động trên lớp :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Ổn định:
2.KTBC : Ôn tập .
- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra vào thời gian nào và có ý nghĩa như thế nào đối với LS dân tộc ?
- Chiến thắng Bạch Đằng xảy ra vào thời gian nào và có ý nghĩa như thế nào đối với LS dân tộc?
- GV nhận xét . Đáng giá
3.Bài mới :
a.Giới thiệu : Hôm nay các em sẽ học Lịch sử bài Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân”.
b.Phát triển bài :
GV dựa vào phần đầu của bài trong SGK để giúp HS hiểu được bối cảnh đất nước buổi đầu độc lập .
*Hoạt động cá nhân :
-GV cho HS đọc SGK
-GV nhận xét kết luận: triều đình lục đục tranh nhau ngai vàng ,đất nước bị chia cắt thành 12 vùng , dân chúng đổ máu vô ích , ruộng đồng bị tàn phá , quân thù lăm le ngoài bờ cõi).
*Hoạt động cả lớp :
- GV tổ chức cho HS thảo luận để đi đến thống nhất: ĐBL sinh ra và lớn lên ở Hoa Lư , Gia Viễn, Ninh Bình . Truyện cờ lau tập trận nói lên từ nhỏ ĐBL đã tỏ ra có chí lớn .
+Đinh Bộ Lĩnh đã có công gì trong buổi đầu độc lập của đất nước?
- GV cho HS thảo luận và thống nhất: Lớn lên gặp buổi loạn lạc, ĐBL đã xây dựng lực lượng đem quân đi dẹp loạn 12 sứ quân . Năm 968 ông đã thống nhất được giang sơn.
+ Sau khi thống nhất đất nước ĐBL đã làm gì ?
GV tổ chức cho HS thảo luận để đi đến thống nhất: ĐBL lên ngôi vua, lấy niên hiệu là Đinh Tiên Hoàng, đóng đô ở Hoa Lư , đặt tên nước là Đại Cồ Việt , niên hiệu Thái Bình .
GV giải thích các từ :
+Hoàng: là Hoàng đế, ngầm nói vua nước ta ngang hàng với Hoàng đế Trung Hoa .
+Đại Cồ Việt : nước Việt lớn .
+Thái Bình : yên ổn , không có loạn lạc và chiến tranh.
*Hoạt động nhóm :
-GV yêu cầu các nhóm lập bảng so sánh tình hình đất nước trước và sau khi được thống nhất theo mẫu :
Các mặt
Thời gian
Trước khi thống nhất
Sau khi thống nhất
Đất nước
Bị chia thành 12 vùng
Đất nước quy về một mối
Triều đình
Lục đục
Được tổ chức lại quy cũ
Đời sống của nhân dân
Làng mạc, đồng ruộng bị tàn phá, dân nghèo khổ, đổ máu vô ích.
Đồng ruộng trở lại xanh tươi, khắp nơi chùa tháp được xây dựng.
- GV nhận xét và kết luận .
4.Củng cố :
- GV cho HS đọc bài học trong SGK .
- Hỏi: Nếu có dịp được về thăm kinh đô Hoa Lư em sẽ nhớ đến ai ? Vì sao ?
5. Dặn dò:
-Về nhà xem lại bài và chuẩn bị bài : “Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược lần thứ nhất”.
_ Hát vui.
-2 HS trả lời .
-Cả lớp theo dõi và nhận xét.
- HS nhắc lại
-HS đọc.
-HS trả lời.
-HS thảo luận và thống nhất.
-HS thảo luận và thống nhất.
-Các nhóm thảo luận và lập thành bảng .
-Đại diện các nhóm thông báo kết quả làm việc của nhóm trước lớp .
-Các nhóm khác nhận xét và bổ sung cho hoàn chỉnh .
3 HS đọc .
- HS trả lời .
Rút kinh nghiệm:
Thứ năm ngày 19 tháng 10 năm 2017
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI NGƯỜI THÂN
I. MỤC TIÊU:
- Xác định được mục đích trao đổi, vai trong trao đổi; lập được dàn ý rõ nội dung của bài trao đổi để đạt mục đích.
- Bước đầu biết đóng vai trao đổi và dùng lời lẽ, cử chỉ thích hợp nhằm đạt mục đích thuyết phục.
II. CHUẨN BỊ:
GV: Kế hoạch dạy học - SGK
Bảng lớp ghi sẵn đề bài.
HS: Bài cũ – bài mới
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài: 1’
Trong tiết TLV hôm nay, các em sẽ học cách trao đổi ý kiến với người thân. Bài văn Thưa chuyện với mẹ đã cho các em biết anh Cương rất khéo léo thuyết phục mẹ đồng tình với nguyện vọng của mình. Tiết học này sẽ giúp các em phát hiện ai trong lớp mình là người biết khéo léo thuyết phục người cùng trò chuyện để đạt mục đích trao đổi.
“Luyện tập... ”. GV ghi đề.
b. Hướng dẫn làm bài:
Đề bài: Em có nguyện vọng học thêm một môn năng khiếu..
HĐ1: hướng dẫn học sinh phân tiich1 đề
MT: giúp học sinh nắm yêu cầu đề bài.
Cả lớp: 7’
* Tìm hiểu đề:
- GV đọc lại, phân tích, dùng phấn màu gạch chân những từ ngữ quan trọng: nguyện vọng, môn năng khiếu, trao đổi, anh (chị), ủng hộ, cùng bạn đóng vai.
- Gọi HS đọc gợi ý: yêu cầu HS trao đổi và trả lời câu hỏi.
+ Nội dung cần trao đổi là gì?
+ Đối tượng trao đổi với nhau ở đây là ai?
+ Mục đích trao đổi là để làm gì?
+ Hình thức thực hiện cuộc trao đổi này như thế nào?
+ Em chọn nguyện vọng nào để trao đổi với anh (chị)?
HĐ2:
Nhóm đôi: 10’
+ GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm.
- Gv theo dõi từng nhóm giúp đỡ.
HĐ3:
Cả lớp: 18’
* Thi trình bày trước lớp:
- Tổ chức cho từng cặp HS trao đổi.
- Yêu cầu HS dưới lớp theo dõi, nhận xét cuộc trao đổi theo các tiêu chí sau:
+ Nội dung trao đổi có đúng đề tài không?
+ Cuộc trao đổi có đạt được mục đích đặt ra không?
+ Lời lẽ, cử chỉ của hai bạn đã phù hợp chưa, có giàu sức thuyết phục chưa?
+ Bạn đã thể hiện được tài khéo léo của mình chưa? Bạn có tự nhiên, mạnh dạn khi trao đổi không?
- Bình chọn cặp khéo léo nhất lớp.
Ví dụ về cuộc trao đổi hay, đúng chuẩn (GV có thể cho HS diễn mẫu).
- HS hát.
+ HS đọc đề.
- 3 HS nối tiếp nhau đọc gợi ý 1, 2, 3.
Trao đổi và thảo luận cặp đôi để trả lời.
+ Trao đổi về nguyện vọng muốn học thêm một môn năng khiếu của em.
+ Đối tượng trao đổi ở đây là em trao đổi với anh (chị ) của em.
+ Mục đích trao đổi là làm cho anh chị hiểu rõ nguyện vọng của em, giải đáp những khó khăn, thắc mắc mà anh (chị) đặt ra để anh (chị) hiểu và ủng hội em thực hiện nguyện vọng ấy.
+ Em và bạn trao đổi. Bạn đóng vai anh chị của em.
*Em muốn đi học múa vào buổi chiều tối.
*Em muốn đi học vẽ vào các buổi sáng thứ bảy và chủ nhật.
*Em muốn đi học võ ở câu lạc bộ võ thuật.
+ HS đọc thầm lại gợi ý 2, hình dung câu trả lời, giải đáp thắc mắc anh chị đặt ra.
+ HS chọn bạn (đóng vai người thân), cùng tham gia trao đổi, thống nhất dàn ý đối đáp(viết ra nháp).
- Thực hành trao đổi, lần lượt đổi vai cho nhau, nhận xét, góp ý kiến, bổ sung hoàn thiện bài tập..
- Từng cặp HS thi đóng vai trao đổi trước lớp.
- HS nhận xét sau từng cặp.
Em gái
- Anh ơi, sắp tới trường em có mở lớp dạy trường quyền. Em muốn đi học. Anh ủng hộ em nhé!
Anh trai
(kêu lên)
- Trời ơi! Con gái sao lại đi học võ? Em phải đi học nấu ăn hoặc học đàn. Học võ là việc của con trai, anh không ủng hộ em đâu!
Em gái
(tha thiết)
- Anh lúc nào cũng lo em bị bắt nạt. Em học võ sẽ tự bảo vệ được mình, anh sẽ không phải lo nữa. Mới lại anh em mình đều muốn lớn lên sẽ thi vào trường cảnh sát để theo nghề của bố. Muốn học trường cảnh sát thì phải biết võ từ bây giờ đấy anh ạ !
Anh trai
(gãi đầu vẻ lúng túng)
- Nhưng anh vẫn thấy con gái mà học võ thì thế nào ấy, chả còn ra con gái nữa. Thế sao không học đàn. Bố mẹ có thể mua đàn cho em cơ mà?
Em gái
- Thầy dạy nhạc bảo tay em cứng, em không có khiếu học đàn. Mà sao anh lại nghĩ là học võ thì không ra con gái? Anh đã thấy chị Thuý Hiền biểu diễn đẹp thế nào chưa? Như là múa ấy, thật mê li.
Anh trai
- Em khéo nói lắm, thôi được, nhưng em học võ thì lấy thời gian đâu để học bài ở nhà và nấu cơm đỡ mẹ?
Em gái
- Anh yên tâm đi. Thời khoá biểu ở trường em rất hợp lí nên em đảm bảo sẽ không ảnh hưởng đến việc học tập và việc giúp mẹ đâu.
Anh trai
- Thế thì được, nữ võ sĩ. Anh sẽ ủng hộ em, em sẽ thuyết phục bố mẹ đồng ý cho em đi học.
Em gái
(vui mừng)
- Có thế chứ. Em rất cám ơn anh.
Củng cố
- GV củng cố bài học
- Nhận xét tiết học.
Rút kinh nghiệm:
KỸ THUẬT
KHÂU ĐỘT THƯA ( tiết 2)
A .MỤC TIÊU :
- Biết cách khâu đột thưa và ứng dụng của khâu đột thưa .
- Khâu được các mũi khâu đột thưa . Các mũi khâu có thể chưa đều nhau . Đường khâu có thể bị dúm .
- Với học sinh khéo tay :
- Khâu được các mũi khâu đột thưa . Các mũi khâu tương đối đều nhau . Đường khâu ít bị dúm
B .CHUẨN BỊ :
- Tranh quy trình mẫu khâu đột thưa.
- Mẫu vải khâu đột thưa.
- Vải trắng 20 x 30cm, len, chỉ, kim khâu len và kim khâu chỉ, kéo, thước, phấn.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
I / Ổn định tổ chức
II / Kiểm tra bài cũ
Khâu đột thưa (tiết 1)
- HS nêu lại quy trình khâu đột thưa
- GV nhận xét
III / Bài mới:
a. Giới thiệu bài: Khâu đột thưa (tiết 2).
b. Hướng dẫn
+ Hoạt động 1: HS thực hành
- GV nhận xét, củng cố kĩ thuật khâu đột thưa theo 2 cách:
+ Bước 1: Vạch dấu đường khâu.
+ Bước 2: Khâu đột thưa theo đường vạch dấu.
- GV hường dẫn những điểm cần lưu ý khi thực hiện khâu mũi khâu đột thưa đã nêu hoạt động 2
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
- GV nêu thời gian yêu cầu thực hành là 10 phút để thực hiện đường khâu và yêu cầu HS thực hành thêu .
- GV quan sát, uốn nắn thao tác cho các HS còn lúng túng.
Lưu ý : trật tự của HS trong giờ thực hành , cẩn thận cầm kim .
+ Hoạt động 2:
- Đánh giá kết quả học tập.
- GV nêu các tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm.
+ Đường vạch dấu thẳng.
+ Khâu được các mũi khâu đột thưa theo từng vạch dấu.
+ Đường khâu tương đối phẳng
+ Các mũi khâu mặt phải tương đối bằng nhau và đều nhau.
+ Hoàn thành sản phẩm đúng thời gian quy định.
- GV nhận xét.
IV / CỦNG CỐ –DĂN DÒ
- GV nhận xét sự chuẩn bị tinh thần thái độ học tập và kết quả thực hành của HS
- Chuẩn bị bài: Khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột
- Hát
- HS nhắc lại phần ghi nhớ và thực hiện các thao tác khâu đột thưa.
- HS thực hành khâu các mũi khâu đột thưa.
- ( HS khá, giỏi ) nhắc lại kĩ thuật thêu
- HS lấy dụng cụ ra để trên bàn
- HS tiến hành thực hành các mũi khâu theo hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giao an Tuan 9 Lop 4_12438351.doc