Như vậy, cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện quan niệm sống của người Việt Nam ta ?
*Giáo dục thái độ: Khi đất nước ta bị xâm lăng, nhân dân bị những bọn xâm lược bóc lột thậm tệ. Một đất nước bị như thế mà không có bất cứ một hành động nào đấu tranh thì đó là chấp nhận sống nhục nhã. Nhưng khi họ đứng dậy để chiến đấu và chiến thắng dù có hy sinh thì đó cũng là vinh quang. Cụ thể hơn, nước ta có Trần Bình Trọng là danh tướng thời Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên-Mông lần thứ hai. Khi bị giặc bắt, chúng hỏi ông có muốn làm vương đất bắc không, Trần Bình Trọng khẳng khái trả lời: “Ta thà làm ma nước Nam, chứ không thèm làm vương đất Bắc”. Từ đó khẳng định lối sống cao đẹp của người Việt Nam ta
7 trang |
Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 6490 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 5 môn Luyện từ và câu - Bài: Từ trái nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHÓM 4
Lớp: DGT2151
Luyện từ và câu lớp 5
TỪ TRÁI NGHĨA
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Giúp học sinh
- Hiểu thế nào là từ trái nghĩa, tác dụng của từ trái nghĩa.
- Hiểu nghĩa của một số cặp từ trái nghĩa.
2. Kỹ năng:
- Học sinh biết tìm từ trái nghĩa trong câu và đặt câu phân biệt những từ trái nghĩa.
3. Thái độ:
- Nâng cao khả năng giao tiếp , mở rộng vốn từ cho cho học sinh.
- Giúp học sinh thêm yêu thích môn Tiếng Việt.
II. Đồ dùng dạy - học
- Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 38, 39
- Bảng nhóm, giấy khổ lớn ghi bài tập 1
-Từ điển Tiếng Việt
III. Các hoạt động dạy - học
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Đồ dùng
1.Ổn định lớp (1phút)
-Yêu cầu lớp trưởng bắt nhịp cho cả lớp hát bài “Lớp chúng minh”
- Cả lớp đồng thanh hát
2.Kiểm tra bài cũ
(3 phút)
- Tổ chức trò chơi “Hộp quà bí mật”
-Yêu cầu cả lớp tập trung quan sát bảng trình chiếu và gia trò chơi
-GV đưa ra câu hỏi trắc nghiệm, và học sinh sẽ chọn một hộp quà bí mật, đọc câu hỏi và chọn đáp án đúng trong vòng 10 giây
+Câu 1: Thế nào là từ đồng nghĩa?
+Câu 2: Có bao nhiêu loại từ đồng nghĩa?
+Câu 3: Từ nào đồng nghĩa với từ “dũng cảm”
+Câu 4: Đâu là những từ đồng nghĩa không hoàn toàn?
-GV nhận xét
-Cả lớp chơi trò chơi
+ A. Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau
+ B. Có hai loại đồng nghĩa là đồng nghĩa hoàn toàn và đồng nghĩa không hoàn toàn
+ D. Câu A và B đúng
+ B. Chết, hy sinh, qua đời,
-HS lắng nghe
3.Giới thiệu bài (1 phút)
- GV giới thiệu“Trong tiếng Việt không chỉ có hiện tượng các từ đồng nghĩa mà còn có cả từ trái nghĩa. Vậy như thế nào là từ trái nghĩa, sử dụng từ trái nghĩa như thế nào? Giờ học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài Từ trái nghĩa”
-GV ghi tên bài lên bảng
-HS lắng nghe
-HS nhắc lại tên bài
4.Dạy bài mới
(9 phút)
(5 phút)
(4 phút)
(3 phút)
(4 phút)
(3 phút)
I. Nhận xét:
-Gọi một HS đọc yêu cầu câu 1 và đoạn văn
-Cho HS 2 phút thảo luận theo nhóm đôi với nhiệm vụ sử dụng từ điển tiếng Việt đã mang theo để tìm hiểu nghĩa của từ “phi nghĩa” và “chính nghĩa”
-Cho mời một nhóm trình bày kết quả
-GV chốt ý:
- Phi nghĩa: trái với đạo nghĩa
Ví dụ: của phi nghĩa, cuộc chiến tranh phi nghĩa
+ Cuộc chiến tranh phi nghĩa là cuộc chiến tranh có mục địch xấu xa, đi ngược với đạo lí làm người, không được những người có lương tâm ủng hộ.
- Chính nghĩa: điều chính đáng, cao cả, hợp đạo lí
Ví dụ: chính nghĩa thắng phi nghĩa, bảo vệ chính nghĩa
+ Chiến đấu vì chính nghĩa là chiến đấu vì lẽ phải, chống lại cái xấu, chống lại áp bức, bất công.
- Phi nghĩa và chính nghĩa là hai từ có nghĩa trái ngược nhau nên gọi là từ trái nghĩa.
-Như vậy, từ trái nghĩa là gì?
-Cho vài HS nhắc lại
-Nêu một số ví dụ
-Yêu cầu một số HS đưa ra các cặp từ trái nghĩa khác
-Gọi HS đọc yêu cầu câu 2
-Yêu cầu cả lớp dùng thước và viết chì gạch chân các cặp từ trái nghĩa trong câu tục ngữ “Chết vinh hơn sống nhục”.
-GV đặt câu hỏi: “Vinh nghĩa là gì?”, “Nhục nghĩa là gì?”
- Như vậy, cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện quan niệm sống của người Việt Nam ta ?
*Giáo dục thái độ: Khi đất nước ta bị xâm lăng, nhân dân bị những bọn xâm lược bóc lột thậm tệ. Một đất nước bị như thế mà không có bất cứ một hành động nào đấu tranh thì đó là chấp nhận sống nhục nhã. Nhưng khi họ đứng dậy để chiến đấu và chiến thắng dù có hy sinh thì đó cũng là vinh quang. Cụ thể hơn, nước ta có Trần Bình Trọng là danh tướng thời Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên-Mông lần thứ hai. Khi bị giặc bắt, chúng hỏi ông có muốn làm vương đất bắc không, Trần Bình Trọng khẳng khái trả lời: “Ta thà làm ma nước Nam, chứ không thèm làm vương đất Bắc”. Từ đó khẳng định lối sống cao đẹp của người Việt Nam ta.
II. Ghi nhớ
1. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
2. Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc,hoạt động, trạng thái,...đối lập nhau.
III. Luyện tập:
Bài 1:
-Cho một HS đọc yêu cầu bài
-Tổ chức lớp hoạt động theo nhóm đôi, tìm và gạch chân các từ trái nghĩa, đồng thời yêu cầu một nhóm lên thực hiện trên bảng
-GV nhận xét, sửa chữa (nếu có)
-Giải thích các câu thành ngữ, tục ngữ
+Gạn đục khơi trong - chọn lọc để loại bỏ hết đi cái không hay, cái xấu, giữ lại và phát huy cái hay, cái tốt (nói về những cái có giá trị văn hoá, tinh thần)
*Giáo dục thái độ: ở thời buổi công nghệ hiện đại lúc bấy giờ, nhiều bạn nhỏ được ba mẹ cho sử dụng điện thoại thông minh, laptop để phục vụ cho việc học tập, giải trí, khi đó các em nên chọn lọc để học hỏi những điều hay, lẽ phải, tránh xa những trào lưu vô bổ những cái không hay có trên mạng xã hội,
+Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng - khi chúng ta tiếp xúc nhiều với những người có tính xấu thì sẽ bị nhiễm những thói hư tật xấu ,còn nếu gần những người tốt thì chúng ta sẽ học hỏi được họ nhiều điểm tốt
-yêu cầu HS giỏi rút ra bài học, thái độ từ câu trên.
+Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Tình anh em là tình ruột thịt gắn bó và gần gũi với nhau rất mật thiêt như tay và chân của một cơ thể. Do đó, phải biết yêu thương giúp đỡ đùm bọc nhau.
-yêu cầu HS rút ra bài học, thái độ từ câu trên
Bài 2:
-Cho một HS đọc yêu cầu bài
-Yêu cầu HS làm việc cá nhân
-Gọi HS đứng lên đọc kết quả
-GV nhận xét, sửa chữa (nếu có)
-Giải thích ý nghĩa từng câu và giáo dục thái độ cho HS:
+ Hẹp nhà rộng bụng : Tuy còn nhiều khó khăn, thiếu thốn nhưng vẫn giàu lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ người khác. Khuyên các em sống phải biết quan tâm giúp đỡ người khác, có nhiều giúp nhiều, có ít giúp ít .
+ Xấu người đẹp nết : Bề ngoài xấu xí, khiếm khuyết nhưng bản chất bên trong tốt đẹp, sâu sắc vẫn hơn là bề ngoài đẹp đẽ mà nội tâm rỗng tuếch chẳng có gì. Những người có tâm hồn đẹp sẽ được quý trọng hơn những người chỉ có vẻ đẹp bên ngoài
+ Trên kính dưới nhường : đối với người lớn tuổi phải biết kính trọng lễ phép gọi dạ bảo vâng, còn đối với người nhỏ hơn phải biết nhường nhịn.
-Yêu cầu HS trao đổi chấm chéo
Bài 3:
-Cho một HS đọc yêu cầu bài
-Tổ chức trò chơi “Cùng nhau hợp sức”
-Cách chơi: Lớp có bốn tổ, mỗi tổ sẽ lấy một bảng nhóm có một từ được cho trong bài. Nhiệm vụ mỗi nhóm là tìm từ trái nghĩa với từ được giao và ghi vào bảng .Thời gian chơi tối đa là 1 phút 30 giây. Đội nào nhanh, chính xác và nhiều từ nhất sẽ là đội chiến thắng
-GV nhận xét tiến trình chơi
Bài 4:
-Cho HS đọc yêu cầu bài
-Tổ chức HS chơi trò chơi thi đua mang tên “Đố bạn”
-Cách chơi: lớp sẽ được chia làm hai đội là đội A và đội B. Hai đại diện sẽ oẳn tù tì xem đội nào thi trước. Đội thi trước sẽ đọc khẩu lệnh: “ Tôi đố, tôi đố, tôi đố bạn X đặt câu với cặp từ trái nghĩa ”. Đội nào có bạn không thể đặt câu được sẽ bị trừ điểm.
- GV nhận xét quá trình chơi
-1 HS đọc, các HS còn lại dò theo
-HS thảo luận nhóm
-Đại diện một nhóm lên trình bày và yêu cầu nhóm khác nhận xét.
-HS lắng nghe
-HS trả lời: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau
-HS lắng nghe
-HS tìm các cặp từ ví dụ
-Các HS còn lại dò theo
-Cả lớp thực hiện nhiệm vụ
-Các từ trái nghĩa là : sống /chết, vinh/ nhục
- Một HS trình bày: vinh: được kính trọng, đánh giá cao - nhục: xấu hổ vì bị khinh bỉ
- Cách dùng từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên tạo ra hai vế tương phản, làm nổi bật quan niệm sống rất cao đẹp của người Việt Nam -Thà chết mà được kính trọng, ca ngợi còn hơn sống mà bị người đời khinh bỉ.
-HS lắng nghe
-2 đến 3 HS nhắc lại
-1 HS đọc, các HS khác lắng nghe
-1 nhóm lên bảng trình bày, các nhóm còn lại thảo luận
-Nhóm được lên bảng mời các nhóm khác nhận xét bài của mình
-HS lắng nghe
- Chúng ta cần biết chọn bạn tốt mà chơi, chọn điều hay để học. Đừng để những thói hư, tật xấu cám dỗ.
-Phải biết yêu thương, giúp đỡ đùm bọc các anh chị em trong gia đình
-1 HS đọc, các HS khác lắng nghe
-Các HS tự làm vào vở
a) Hẹp nhà rộng bụng
b) Xấu người đẹp nết
c) Trên kính dưới nhường
-HS lắng nghe
- Trao đổi chấm chéo
-HS lắng nghe
-HS lắng nghe GV hướng dẫn cách chơi
-Tiến hành chơi
a) Hòa bình - chiến tranh, xung đột.
b) Thương yêu - thù ghét, ghét bỏ, căm ghét, thù hận, thù định, giận dữ,..
c) Đoàn kết - chia rẽ, riêng rẽ, bè phái, mâu thuẫn,...
d) Giữ gìn – phá hoại, phá hỏng, tàn phá, phá phách, hủy hoại,...
-HS lắng nghe
-1 HS đọc, các bạn còn lại lắng nghe
- Các HS nghe GV hướng dẫn
- HS tiến hành chơi trò chơi
-HS lắng nghe
-SGK trang 38
-Từ điển tiếng Việt
-SGK trang 39
-Giấy ghi sẵn 3 câu thành ngữ, tục ngữ
-SGK trang 38
-Bảng nhóm
5.Củng cố, dặn dò
(2 phút)
-Yêu cầu HS nhắc lại tựa bài
-Hỏi
+ “Như vậy, từ trái nghĩa là gì?”
+ “Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng gì?”
-Nhận xét tiết học
-Dặn dò HS chuẩn bị bài tiếp theo
-HS nhắc lại
-2 HS trả lời câu hỏi
-Cả lớp lắng nghe
Rút kinh nghiệm: ......
Võ Thị Kim Khánh
Mã Trần Kiều Anh
Phạm Thị Ngọc Tiên
Ông Thanh Mai
Đặng Huỳnh Phương Trinh
Phạm Thi Thu Nguyệt
Nguyễn Thị Thanh Thuỳ
Lê Thị Mỹ Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tuan 4 Tu trai nghia_12471002.docx