Giáo án môn Địa lý lớp 6 - Trường THCS Nguyễn Du

I) Mục tiêu bài học:

 1. Kiến thức:

- Nắm được các hệ quả: hiện tượng ngày, đêm chênh lệch giữa các mùa

- Hình thành khái niệm: chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam

 2. Kỹ năng:

- Xác định các đường chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam

- Giải thích được hiện tượng ngày đêm dài, ngắn khác nhau dựa vào tự nhiên

 3. Thái độ:

- Làm tăng sự ham thích khám phá tự nhiên

 

doc59 trang | Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án môn Địa lý lớp 6 - Trường THCS Nguyễn Du, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c kí hiệu trên bản đồ dựa vào bảng chú giải Đọc lát cắt địa hình III) Chuẩn bị của GV và HS: 1. Giáo viên chuẩn bị: Hình 14,15,16 phóng to Một số bản đồ cần thiết 2. Học sinh chuẩn bị: Sách giáo khoa Xem trước bài ở nhà III) Tiến trình dạy học Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Muốn xác định phương hướng trên bản đồ ta phải dựa vào đâu? Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí là gì? Toạ độ địa lí được ghi như thế nào? 3. Vào bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Mục tiêu: Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề Phát triển năng lực: Năng lực tự học, hợp tác, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, hình vẽ, tranh ảnh - Hỏi: kí hiệu bản đồ là gì? - Hỏi: kí hiệu bản đồ thường được đặt ở đâu trên bản đồ? - Treo hình 14 và hình 15 lên bảng - Hỏi: có nhận xét gì về kí hiệu trên bản đồ? - Hỏi: có mấy loại kí hiệu? - Mở rộng: + Kí hiệu điểm + Kí hiệu đường + Kí hiệu diện tích - Hỏi: kí hiệu bản đồ có tác dụng gì? - Hỏi: tại sao khi sử dụng bản đồ ta phải xem bảng chú giải đầu tiên? - Yêu cầu học sinh quan sát hình 15 - Hỏi: có mấy dạng kí hiệu? - Mở rộng: + Kí hiệu hình học: + Kí hiệu chữ: + Kí hiệu tượng hình: - Yêu cầu học sinh quan sát hình 8 và phân biệt các loại và dạng kí hiệu - Là những hình vẽ, màu sắc được dùng để thể hiện những đối tượng địa lí trên bản đồ - Ở cuối bản đồ - Rất đa dạng - Kí hiệu điểm: sân bay, cảng biển, nhà máy thủy điện Kí hiệu đường: ôtô, sông Kí hiệu diện tích: vùng trồng lúa, rừng .. -> Do sông có chiều dài và màu xanh là thể hiện màu nước - Phản ánh vị trí và sự phân bố của các đối tượng địa lí theo không gian - Kí hiệu bản đồ rất đa dạng và bảng chú giải đã giải thích đầy đủ các quy ước của kí hiệu đó - Có 3 dạng: kí hiệu hình học, chữ, tượng hình - Nhà thờ: kí hiệu tượng hình Chợ, cửa hàng: kí hiệu chữ Bệnh viện: kí hiệu hình học I. Các loại kí hiệu bản đồ. Kí hiệu bản đồ dùng để biểu hiện vị trí, đặc điểm, của các đối tượng địa lí được đưa lên bản đồ. Có ba loại kí hiệu thường dùng là: kí hiệu điểm, kí hiệu đường, kí hiệu diện tích Bảng chú giải của bản đồ giúp chúng ta hiểu nội dung và ý nghĩa của các kí hiệu dùng trên bản đồ Hoạt động 2: Mục tiêu: Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề Phát triển năng lực: Năng lực tự học, hợp tác, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, hình vẽ, tranh ảnh - Treo hình 16 lên bảng: đây là cách biểu hiện địa hình trên bản đồ (cao, thấp,) - Cho học sinh thảo luận câu hỏi sau: + Đường đồng mức là gì? + Mỗi lát cắt cách nhau bao nhiêu m? + Dựa vào đường đồng mức cho biết sườn nào dốc hơn - Gọi đại diện nhóm trả lời - Hỏi: ngoài thể hiện địa hình trên bản đồ bằng đường đồng mức người ta còn dùng cách thể hiện nào? - Hỏi: có mấy cách thể hiện địa hình trên bản đồ? -> Là những đường nối điểm có cùng độ cao -> 100m -> Sườn Tây - Đại diện nhóm trả lời - Dùng thang màu - Dùng thang màu và đường đồng mức II. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ. Độ cao của địa hình trên bản đồ được biểu hiện bằng thang màu hoặc bằng đường đồng mức 4. Củng cố: Gọi học sinh lên phân biệt các kí hiệu trên bản đồ Vẽ hình đường đồng mức và yêu cầu học sinh xác định độ cao 5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà: Học bài Ôn lại bài 1 đến bài 5 IV: Rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần:8 Tiết:8 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 8. ÔN TẬP I. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: Củng cố kiến thức các bài đã học (Bài 1 – 5) Biết cách tóm tắt khái quát kiến thức. 2. Về kĩ năng: Quan sát, ghi nhớ kiến thức. Kỹ năng khái quát kiến thức đã học. 3. Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức tự giác học tập. III. Phương tiên dạy học: Giáo viên chuẩn bị: Nội dung ôn tập. 2. Học sinh chuẩn bị: Ôn tập ở nhà. III) Tiến trình dạy học Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ Lồng vào quá trình ôn tập. Ôn tập: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Mục tiêu: Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề Phát triển năng lực: Năng lực tự học, hợp tác, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, hình vẽ, tranh ảnh Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi: - Nôi dung môn địa lý lớp 6 tìm hiểu những vấn đề gì ? - Trái đất có hình dạng, kích thước như thế nào ? - Như thế nào là kinh tuyến, vĩ tuyến ? Trên bề mặt trái đất có bao nhiêu đường kinh tuyến, vĩ tuyến ? - Cần học tập môn địa lý lớp 6 như thế nào ? - Bản đồ là gì ? - Tỷ lệ bản đồ có ý nghĩa như thế nào ? - Có mấy loại tỷ lệ bản đồ ? Đặc điểm của mỗi loại tỷ lệ ? - Nêu cách đo tính khoảng cách trên thực tế dựa vào tỷ lệ thước ? tỷ lệ số ? - Muốn xác định phương hướng trên bản đồ người ta dựa vào đâu ? - Cho hs xác định phương hướng của một số vị trí trên bản đồ. - Kinh độ là gì ? Vĩ độ là gì ? - Toạ độ địa lý là gì ? - Cho hs xác định toạ độ địa lý của một số điểm trên bản đồ. - Ký hiệu bản đồ là gì ? Có những loại ký hiệu gì được thể hiện ở những dạng nào ? - Thế nào là đường đồng mức ? Có mấy cách thể hiện độ cao trên bản đồ ? Trả lời các câu hỏi. Nghe GV hướng dẫn giảng giải. Thực hiện các yêu cầu của GV Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà: Ôn tập cho kiểm tra 1 tiết Lưu ý học sinh tuần tới kiểm tra 1 tiết IV: Rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần:9 Tiết:9 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 9: KIỂM TRA 1 TIẾT I. Mục tiêu: - Kiến thức: Kiểm tra nội dung kiến thức từ bài 1 đến bài 6. - Kỹ năng vân dụng các khái niệm địa lý trong thao tác làm bài kiểm tra. Nội dung Mức độ kiến thức kỹ năng Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng TN TL TN TL TN TL Vị trí hình dạng kích thước Trái đất 1 câu (0,5 điểm) 5% 1 câu (2 điểm) 20% 2 câu (2,5 điểm) 25% Tỷ lệ bản đồ 1 câu (0,5 điểm) 5% 1 câu (2 điểm) 20% 2 câu (2,5 điểm) 25% Ký hiệu bản đồ 1 câu (0,5 điểm) 5% 1 câu (2 điểm) 20% 2 câu (2,5 điểm) 25% Phương hướng trên bản đồ Kinh độ vĩ độ toạ độ địa lý 1 câu (0,5 điểm) 5% 1 câu (2 điểm) 20% 2 câu (2,5 điểm) 25% Tổng 2 câu (1 điểm) 10% 1 câu (2 điểm) 20% 2 câu (1 điểm) 10% 2 câu (4 điểm) 40% 1 câu (2 điểm) 20% 8 câu (10 điểm) 100% Đề kiểm tra: I. Trắc Nghiệm: (2 điểm) Hãy khoanh vào một chữ cái đứng đầu đáp án đúng. Cu 1 (0,5 điểm). Trái Đất ở vị trí thứ mấy theo thứ tự xa dần trong hệ Mặt Trời? A, Vị trí thứ 2. C,Vị trí thứ 4. B,Vị trí thứ 3. D,Vị trí thứ 5. Câu 2 (0,5 điểm). Bản đồ có tỉ lệ 1 : 15 000 000 tương ứng trên thực địa: A, 100 Km B, 150 Km C, 250Km D, 350 Km Câu 3 (0,5 điểm). Toạ độ địa lí là : A, Kinh độ của một địa điểm. B,Vĩ độ của một địa điểm. C,Kinh độ và vĩ độ của một địa điểm. D, Cả A, B, C đều sai. Câu 4 (0,5 điểm). Để thể hiện ranh giới của một quốc gia, người ta dng kí hiệu: A,.Tượng hình. C,.Đường. B, Điểm. D, Diện tích. II Tự luận (8 điểm) Cu 1 ( 2đ ) - Thế nào là kinh tuyến, vĩ tuyến ? Câu 2 ( 2đ ) - Để xác định phương hướng trên bản đồ ta làm thế nào? Câu 3 ( 2đ) - Đường đồng mức là gì ? Khi quan sát vào đường đồng mức tại sao người ta biết sườn nào là dốc hơn ? Câu 4 ( 2đ ) - Khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105 Km.Trn một bản đồ Việt Nam, khoảng cách giữa hai thành phố đó đo được là 15cm. Vậy bản đồ có tỉ lệ bao nhiêu ? HƯỚNG DẪN CHẤM I. Trắc Nghiệm: Mỗi đáp án đng 0,5 điểm Câu 1(0,5 điểm). B,Vị trí thứ 3. Câu 2 (0,5 điểm). B, 150 Km Câu 3 (0,5 điểm). C,Kinh độ và vĩ độ của một địa điểm. Câu 4 (0,5 điểm). C,.Đường. II Tự luận (8 điểm) Câu 1 ( 2đ ) Kinh tuyến là những đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên quả Địa cầu. (1 điểm) Vĩ tuyến là những vòng tròn vuông góc với đường kinh tuyến trên quả Địa cầu. (1 điểm) Câu 2 ( 2đ ) Để xác định phương hướng trên bản đồ người ta dựa vào các đường kinh tuyến và vĩ tuyến (Hoặc mũi tên chỉ hướng Bắc đối với bản đồ không có các đường kinh tuyến và vĩ tuyến) (1 điểm) Quy ước: chính giữa bản đồ là trung tâm, đầu phía trên của kinh tuyến là hướng Bắc, đầu phía dưới của kinh tuyến là hướng Nam, đầu bên phải của vĩ tuyến là hướng Đông, đầu bên trái của vĩ tuyến là hướng Tây. (1 điểm) Cu 3 ( 2đ ) Đường đồng mức là đường nối liền các điểm có cùng độ cao. (1 điểm) Khi quan sát vào đường đồng mức người ta biết sườn núi núi nào dốc hơn vì ở bên sườn dốc hơn các đường đồng mức gần nhau hơn. Câu 4 ( 2đ ) Đổi 105Km = 105000m = 10500000cm. 1cm trên bản đồ bằng 10500000cm : 15 = 700000cm trên thực địa. Vậy bản đồ có tỷ lệ là 1:700000. Tuần:10 Tiết:10 Ngày soạn: Ngày dạy: Bài 7: SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT VÀ CÁC HỆ QUẢ I) Mục đích, yêu cầu: 1. Kiến thức: Nắm được sự chuyển động của Trái Đất: từ Tây -> Đông. Thời gian 1 vòng là 24 giờ Trình bày được các hệ quả: + Ngày – đêm kế tiếp nhau + Mọi vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất đều lệch hướng + Giờ khu vực và quốc tế Kĩ năng: Học sinh có thể sử dụng quả địa cầu Học sinh có thể giải thích được hiện tượng ngày – đêm Học sinh có thể tính được khu vực giờ Thái độ II) Chuẩn bị của GV và HS: 1. Giáo viên chuẩn bị: Quả địa cầu Hình 19,20,21,22 trong sách giáo khoa phóng to Phiếu bài tập 2. Học sinh chuẩn bị: Đọc kĩ bài trước ở nhà III) Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Vào bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Mục tiêu: Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề Phát triển năng lực: Năng lực tự học, hợp tác, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, hình vẽ, tranh ảnh - Yêu cầu học sinh quan sát hình 19 và quả Địa Cầu - Trái Đất quay quanh trục theo hướng nào? - Gọi 1 học sinh lên bản quay thử quả Địa Cầu - Thời gian Trái Đất tự quay quanh một trục trong một ngày đêm được quy ước là bao nhiêu giờ? - Cho hs hãy quan sát hình 20 cho biết biết Trái Đất được chia ra thành bao nhiêu khu vực giờ ? - Mỗi khu vực giờ có bao nhiêu giờ riêng? - Một giờ riêng được gọi là gì? - Trong mỗi khu vực người ta chọn kinh tuyến nào để tính giờ chung cho khu vực? - Phát phiếu bài tập và cho các nhóm thảo luận 5’ (dựa vào hình 20) - Gọi đại diện các nhóm lên bảng làm - Học sinh quan sát - Từ Tây sang Đông - Học sinh lên bảng quay quả Địa Cầu - Thời gian tự quay quanh một vòng là 24 giờ (một ngày đêm) - 24 khu vực giờ - Một giờ riêng - Đó là giờ khu vực - Kinh tuyến đi qua giữa khu vực - Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua được chọn là khu vực giờ gốc - Học sinh thảo luận - Học sinh lên bảng làm 1) Sự vận động của Trái Đất quanh trục Trái Đất tự quay quanh một vòng quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông trong 24 giờ. Người ta chia bề mặt Trái Đất ra 24 khu vực. Mỗi khu vực có một giờ riêng. Đó là giờ khu vực. Hoạt động 2: Mục tiêu: Phương pháp: Vấn đáp, hđ nhóm, nêu và giải quyết vấn đề Phát triển năng lực: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tính toán - Dùng đèn pin chiếu vào quả Địa Cầu yêu cầu HS cho biết đèn chiếu sáng được bao nhiêu phần quả địa cầu. - Hiện tượng ngày và đêm có ở những nơi nào trên Trái Đất? - Vậy tại sao hằng ngày chúng ta thấy Mặt Trời, Mặt Trăng và các ngôi sao trên bầu trời chuyển động theo hướng Đông sang Tây? - Ngoài hiện tượng ngày và đêm thì sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất còn sinh ra hiện tượng gì? - Sự lệch hướng này không những ảnh hưởng đến những vật rắn bay như đường đi của viên đạn, mũi tên mà còn ảnh hưởng tới sự chuyển động của dòng sông, hướng gió - Khắp nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm - Vì Trái Đất tự quay quanh trục từ Tây sang Đông - Sinh ra hiện tượng lệch hướng của các vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất - Bên phải - Bên trái 2) Hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất a. Hiện tượng ngày đêm Do Trái Đất quay quanh trục từ Tây sang Đông nên khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm b. Sự lệch hướng Sự chuyển động của Trái Đất quanh trục còn làm cho các vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất bị lệch về hướng. Nếu nhìn xuôi theo chiều chuyển động thì ở nửa cầu Bắc, vật chuyển động sẽ lệch về bên phải, còn ở nửa cầu Nam lệch về bên trái Củng cố: Trái Đất vận động quay từ Tây sang Đông qui ước là bao nhiêu giờ? Có bao nhiêu khu vực giờ trên Trái Đất? Nếu khu vực gốc là 15 giờ thì ở Mát-xcơ-va là mấy giờ? (17 giờ) Sự vận động của Trái Đất sinh ra hệ quả gì? Dặn dò: Học bài phần ghi nhớ trang 23 sách giáo khoa Đọc bài đọc thêm trang 24 sách giáo khoa Xem trước bài 8 PHIẾU BÀI TẬP 1/ Từ khu vực giờ gốc đi về phía Đông là khu vực có thứ tự như thế nào? 2/ Từ khu vực giờ gốc đi về phía Tây là khu vực có thứ tự như thế nào? 3/ Cho biết thủ đô và các thành phố sau nằm ở khu vực giờ thứ mấy? Hà Nội: Bắc Kinh: Tôkiô: Niu Iooc : Pari: V: Rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần:11 Tiết:11 Ngày soạn: Ngày dạy: Bài 8: SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI I) Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Nắm được sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời Nhớ vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí trên quĩ đạo Trái Đất Hiểu được các hệ quả do sự vận động nâng tạo ra 2. Kĩ năng: Xác định vị trí của Trái Đất ở bốn mùa Có thể chứng minh hiện tượng các mùa 3. Thái độ: Tạo hứng thú tìm hiểu các hiện tượng trong thiên nhiên II) Chuẩn bị của GV và HS GV chuẩn bị: SGK, SGV, SBT, máy chiếu,bảng nhóm, phấn bút Mô hình chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời Hình 23 HS chuẩn bị : SGK, SBT, dụng cụ học tập và chuẩn bị bài ở nhà. ` III) Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Mô tả sự vận động của Trái Đất quanh trục Sự vân đông của Trái Đất quanh trục sinh ra những hệ quả gì ? 3. Vào bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Mục tiêu: Phương pháp: Vấn đáp, hđ nhóm, nêu và giải quyết vấn đề Phát triển năng lực: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tính toán - Cho học sinh quan sát mô hình sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và hình 23 - Trái Đất cùng lúc tham gia mấy hoạt động? - Đó là những hoạt động nào? - Cho học sinh quan sát mô hình thêm 1 lần nữa - Thời gian Trái Đất quay quanh Mặt Trời? - Học sinh quan sát mô hình - 2 hoạt động - Vận động tự quay quanh trục và vận động quay quanh Mặt Trời I. Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. .(T10) Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo hướng Tây sang Đông trên một quĩ đạo có hình elip gần tròn Thời gian Trái Đất chuyển động một vòng trên quĩ đạo là 365 ngày 6 giờ Hoạt động 2: Mục tiêu: Phương pháp: Phát triển năng lực: - Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo elip ở mấy vị trí? Đó là những vị trí nào? - Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi hướng trong khi chuyển động quanh Mặt Trời nên Trái Đất có lúc ngã nửa cầu Bắc – Nam về phía Mặt Trời sinh ra hiện tượng các mùa. Vậy cụ thể các mùa ở hai nửa cầu diễn ra như thế nào? - Ngày 22-6 nửa cầu nào ngã về phía Mặt Trời? - Lúc này nhiệt độ và lượng ánh sáng ở đây như thế nào? Tại sao? - Đây là mùa gì ở Bắc bán cầu? - Ngày 22-12 nửa cầu nào ngã về phía Mặt Trời? - Lúc này nhiệt độ và ánh sáng Mặt Trời như thế nào ở nửa cầu Bắc? Tại sao? - Lúc nào ở nửa cầu Bắc là mùa nào? Ở nửa cầu Nam là mùa nào? - Em có nhận xét gì về mùa nóng và lạnh ở 2 bán cầu? - Ngày 21-3 và 23-9 nơi nào nhận được ánh sáng Mặt Trời nhiều nhất? - Vào lúc này lượng ánh sáng và nhiệt ở 2 nửa cầu Bắc và Nam như thế nào? - Thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi mùa? - Nơi nào thể hiện rõ 4 mùa? - Nước ta có 4 mùa rõ rệt không? Tại sao? - Nước ta có mấy mùa? - Các mùa được tính theo mấy loại lịch? Khác nhau như thế nào? - Lưu ý cho học sinh : Am lịch trễ hơn dương lịch 45 ngày - Học sinh quan sát - 365 ngày 6 giờ - 4 vị trí: Xuân Phân (21-3) Hạ Chí (22-6) Thu Phân (23-9) Đông Chí (22-12) - Nửa cầu Bắc - Nhận nhiều nhất do nửa cầu Bắc ngã hẳn về phía Mặt Trời - Mùa nóng ở bán cầu Bắc và mùa lạnh ở bán cầu Nam - Nửa cầu Nam - Nhận ít nhất do chếch xa Mặt Trời - Ở nửa cầu Bắc - Trái ngược nhau - Xích đạo - Lượng nhiệt và ánh sáng ở 2 nửa cầu Bắc và Nam nhận được đều như nhau - Mùa xuân (21-3 -> 22-6) Mùa ha (22-6 -> 23-9) Mùa thu (23-9 -> 22-12) Mùa đông (22-12 -> 21-3) - Vùng ôn đới như Châu Au - Không vì nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa - Hai mùa: mưa và nắng. Miền Bắc có 4 mùa nhưng không rõ lắm - Âm lịch và dương lịch. Khác nhau về thời gian bắt đầu và kết thúc II. Hiện tượng các mùa.(T11) Khi chuyển động trên quĩ đạo, trục của Trái Đất bao giờ cũng có độ nghiêng không đổi và hước về một phía, nên hai nửa cầu Bắc và Nam luân phiên nhau chúc và ngả về phía Mặt Trời, sinh ra các mùa Các mùa tính theo dương lịch và âm lịch có khác nhau về thời gian bắt đầu và kết thúc Sự phân bố ánh sáng, lượng nhiệt và cách tính mùa ở hai nửa cầu Bắc và Nam hoàn toàn trái ngược nhau 4. Củng cố: Làm bài 5/26 sách giáo khoa 5. Dặn dò: Học thuộc bài Xem trước bài 9 IV: Rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần:12 Tiết:12 Ngày soạn: Ngày dạy: Bài 9: HIỆN TƯỢNG NGÀY, ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA I) Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Nắm được các hệ quả: hiện tượng ngày, đêm chênh lệch giữa các mùa Hình thành khái niệm: chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam 2. Kỹ năng: Xác định các đường chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam Giải thích được hiện tượng ngày đêm dài, ngắn khác nhau dựa vào tự nhiên 3. Thái độ: Làm tăng sự ham thích khám phá tự nhiên II) Chuẩn bị của GV và HS: GV chuẩn bị: SGK, SGV, SBT, máy chiếu,bảng nhóm, phấn bút Sách giáo khoa Hình 24 trang 28 sách giáo khoa HS chuẩn bị : SGK, SBT, dụng cụ học tập và chuẩn bị bài ở nhà. III) Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Mô tả cuhyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời Nêu hệ quả 3. Vào bài mới: Vận động tự quay quanh trục của Trái Đất sinh ra hiện tượng ngày đêm, song do sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời mà nhịep điệu ngày đêm diễn ra ở mỗi nơi mỗi khác. Có nơi ngày dài bằng đêm, có nơi ngày dài đêm ngắn hoặc ngược lại. Cụ thể đó là những nơi nào trên Trái Đất? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Mục tiêu: Phương pháp: Phát triển năng lực: - Treo hình 24 cho học sih quan sát - Gọi học sinh lên bảng phân biệt đường biểu hiện trục Trái Đất và đường phân chia sáng tối - Tại sao trục Trái Đất và đường phân chia sáng tối không trùng nhau - Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm với phiếu bài tập - Gọi đại diện nhóm trả lời - Gọi nhóm khác nhận xét - Giáo viên sửa sai và chốt ý lại: Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa Bắc và nửa Nam bán cầu có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ - Học sinh quan sát hình - Học sinh lên bảng phân biệt - Vì trục Trái Đất nghiêng trên mặt phẳng quĩ đạo là 66o3’ còn đường phân chia sáng tối là đường thẳng (do Trái Đất hình cầu nên Mặt Trời chỉ chiếu sáng ½ về mặt quả đất) => không trùng nhau - Học sinh thảo luận nhóm - Đại diện nhóm trả lời - Nhóm khác nhận xét 1. Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ Hoạt động 2: Mục tiêu: Phương pháp: Vấn đáp, hđ nhóm, nêu và giải quyết vấn đề Phát triển năng lực: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tính toán BÀI TẬP Câu 1: Cho biết độ dài ngày đêm ở các điểm A, B, C, A’, B’ trong ngày 22-6 rồi điền vào bảng sau Địa điểm Độ dài Ngày Đêm A (vĩ độ ...) B (vĩ độ ...) C (vĩ độ ...) A’ (vĩ độ ...) B’ (vĩ độ ...) Câu 2: Cho biết độ dài ngày, đêm ở các điểm A, B, C, A’, B’ trong ngày 22-12 rồi điền vào bảng sau Địa điểm Độ dài Ngày Đêm A (vĩ độ ...) B (vĩ độ ...) C (vĩ độ ...) A’ (vĩ độ ...) B’ (vĩ độ ...) - Ngày 22-6 và ngày 22-12 độ dài ngày đêm của điểm D và D’ ở vĩ tuyến 66o33’ Bắc và Nam của 2 nửa cầu sẽ như thế nào? - Vĩ tuyến 66o33’ Bắc và Nam là những đường gì? - Chốt ý và mở rộng: ở 2 cực Bắc và Nam số ngày đêm dài suốt 24g kéo dài trong 6 tháng nên còn được gọi là đêm trắng vì mặt trời chưa lặn đã mọc lên - Ngày 22-6 điểm D ngày dài 24g (BCB) D’ đêm dài 24g (BCN) Ngày 22-12 điểm D đêm dài 24g (BCB) D’ ngày dài 24g (BCN) - Vòng cực Bắc và vòng cực Nam 2) Ở hai miền cực, số ngày có ngày, đêm dài suốt 24 giờ thay đổi theo mùa Các địa điểm nằm từ 66o33’ Bắc và Nam đến 2 cực có số ngày có ngày, đêm dài 24 giờ dao động theo mùa, từ 1 ngày đến 6 tháng 4. Kiểm tra đánh giá: Tại sao trên Trái Đất lại có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau? Các địa điểm nằm trên đường Xích đạo có ngày, đêm như thế nào? Vào ngày 22-6 và 22-12 nơi nào trên Trái Đất có một ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ Các điểm ở cực Bắc và cực Nam có ngày, đêm dài trong bao lâu Nêu 1 câu ca dao-tục ngữ nói về hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau 5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà: Học kĩ bài 8,9. Kiểm tra 15’ Chuẩn bị bài 10 IV: Rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần:13 Tiết:13 Ngày soạn: Ngày dạy: Bài 10: CẤU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT I) Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Hiểu và trình bày được cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm 3 lớp: vỏ, trung gian và lõi (nhân). Mỗi lớp có đặc điểm riêng về độ dày, trạng thái vật chất và nhiệt độ Biết cấu tạo của vỏ Trái Đất gồm những địa mảng lớn, nhỏ khác nhau. Chúng có thể di chuyển tách ra hoặc xô chạm vào nhau tạo ra động đất, núi lửa, các dã núi ngầm dưới đẩy đáy dại dương hoặc ven bờ lục địa 2. Kĩ năng: Học sinh có thể mô tả cấu tạo Trái Đất trên hình vẽ II) Chuẩn bị của GV và HS: GV chuẩn bị: SGK, SGV, SBT, máy chiếu,bảng nhóm, phấn bút Sách giáo khoa Hình 26, 27 phóng to HS chuẩn bị : SGK, SBT, dụng cụ học tập và chuẩn bị bài ở nhà. III) Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ a. Tại sao trên Trái Đất lại có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau? b. Hiện tượng gnày đêm dài ngắn khác nhau diễn ra như thế nào trên Trái Đất? 3.Vào bài mới Từ xa xưa, con ngừơi luôn muốn tìm hiểu xem bên trong Trái Đất được cấu tạo như thế nào? Gồm những gì? Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật con người đã khám phá được những bí ẩn bên trong Trái Đất. Để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ vào bài 10 để tìm hiểu Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Mục tiêu: Phương pháp: Vấn đáp, hđ nhóm, nêu và giải quyết vấn đề Phát triển năng lực: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tính toán - Giáo viên treo hình 26 lên bảng cho học sinh quan sát - Hãy quan sát hình 26

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiao an hoc ki 1_12398264.doc
Tài liệu liên quan