1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: không
3. Nội dung bài mới
a. Giới thiệu: 1’
Hệ tuần hoàn gồm tim và hệ mạch. Vậy máu trong hệ tuần hoàn vận chuyển qua hệ mạch như thế nào? Biện pháp vệ sinh hệ tuần hoàn ra sao? Bài học hôm nay sẽ cho chúng ta biết điều đó.
4 trang |
Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 562 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Sinh học 8 - Kì I - Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch vệ sinh hệ tuần hoàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 10 Ngày soạn:
Tiết: 20 Ngày dạy:
Bài 18 VẬN CHUYỂN MÁU QUA HỆ MẠCH VỆ SINH HỆ TUẦN HOÀN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Trình bày được cơ chế vận chuyển máu qua hệ mạch.
- Nêu được khái niệm về huyết áp.
- Trình bày được điều hòa tim mạch bằng thần kinh.
- Nêu được một số bệnh liên quan tim mạch và chỉ ra được các tác nhân gây hại, các biện pháp phòng tránh và rèn luyện hệ tim mạch.
2. Kĩ năng
Rèn kĩ năng thu thập thông tin, tư duy khái quát, vận dụng kiến thức vào thực tế.
3. Thái độ
Giáo dục ý thức phòng tránh các tác nhân gây hại và ý thức rèn luyện hệ tim mạch.
II. Phương pháp
Gợi mở + quan sát.
III. Thiết bị dạy học
Tranh phóng to hình 18 SGK.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: không
3. Nội dung bài mới
a. Giới thiệu: 1’
Hệ tuần hoàn gồm tim và hệ mạch. Vậy máu trong hệ tuần hoàn vận chuyển qua hệ mạch như thế nào? Biện pháp vệ sinh hệ tuần hoàn ra sao? Bài học hôm nay sẽ cho chúng ta biết điều đó.
b. Phát triển bài
Hoạt động 1: Sự vận chuyển máu qua hệ mạch
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
17’
- Yêu cầu HS tham khảo sgk, quan sát hình18.1 SGK và trả lời câu hỏi.
- Vì sao tâm thất co lại làm cho máu chảy được trong mạch?
Lưu ý: Huyết áp tối đa khi tâm thất co, huyết áp tối thiểu khi tâm thất dãn.
* Cung cấp các chỉ số về huyết áp:
+ Ở ĐMC: 120mmHg
+ Ở ĐM vừa: 80mmHg
+ Ở ĐM nhỏ: 50mmHg
+ Ở MM: 30mmHg
+ Ở TM: 15mmHg
- Huyết áp biến đổi như thế nào trong hệ mạch?
-Sự chênh lệch về huyết áp này có ý nghĩa gì đối với sự vận chuyển máu trong hệ mạch?
- Càng chảy về gần tim, huyết áp càng giảm, vậy ngoài sự co bóp của tâm thất và sự co dãn của thành động mạch còn có những nguyên nhân nào?
- Nguyên nhân nào làm cho máu chảy nhanh ở cung ĐM, chậm ở mao mạch? Điều đó có ý nghĩa gì?
* Lưu ý:
+ Cơ chế điều hòa hoạt động tim, mạch của hệ thần kinh chính là phản xạ.
+ Nhờ 2 cơ chế điều hịa ny mu được vận chuyển kịp thời tới cơ quan đang hoạt động.
- Lực chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch được tạo ra từ đâu?
-Máu vận chuyển trong động mạch nhờ đâu?
- Huyết áp trong tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẫn vận chuyển được qua tĩnh mạch về tim là nhờ hoạt động chủ yếu nào?
- GV nhận xét
- Chỉ số huyết áp bình thường là 120mmHg/80mmHg
+ Huyết áp cao: 140/90mmHg.
+ Huyết áp thấp: dưới 90mmHg.
- Quan sát hình, tham khảo SGK, phát biểu.
- Tâm thất co sinh ra 1 sức đẩy, sức đẩy này tạo ra 1 áp lực của dòng máu trong mạch gọi là huyết áp và vận tốc máu trong mạch.
- Huyết áp cao nhất trong động mạch, thấp nhất trong tĩnh mạch.
- Là nguyên nhân chủ yếu làm cho máu vận chuyển được trong mạch.
- Sự co bóp của các cơ bắp quanh thành mạch, sức hút của lồng ngực khi hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra.
- Nguyên nhân:
+ Do sự giảm dần của huyết áp.
+ Ý nghĩa: Nhờ chảy nhah trong ĐM, máu tới các cơ quan được kịp thời, tại các tế bào của cơ quan, máu chảy chậm giúp cho sự trao đổi chất diễn ra đầy đủ.
- Nhờ 1 sức đẩy do tim tạo ra ( tâm thất co).
- Máu vận chuyển trong động mạch nhờ vào sức đẩy do tim tạo ra.Sức đẩy này được hỗ trợ và điều hòa bởi sự co dãn của động mạch.
- Sự co bóp của các cơ bắp quanh thành mạch, sự hút của lồng ngực khi ta hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra.
- Ghi bài
- Tình huống chuyên môn: Người ta thường nói huyết áp bị thấp, huyết áp tăng là như thế nào?
I. Sự vận chuyển máu qua hệ mạch
- Huyết áp là áp lực của máu lên thành mạch máu (do tâm thất co và dãn).
- Vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch, mao mạch, tĩnh mạch.
- Máu vận chuyển qua hệ mạch là nhờ:
+ Ở động mạch: sự co dãn của động mạch.
+ Ở tĩnh mạch: sự co bóp của cơ bắp quanh thành mạch máu, sức hút của lồng ngực khi hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra, van 1 chiều.
Hoạt động 2: Vệ sinh tim mạch
19’
- Cho hs tham khảo SGK.
- Hãy chỉ ra các tác nhân gây hại cho hệ tim mạch?
- Liên hệ thực tế - giáo dục kĩ năng sống: cần phải làm gì để bảo vệ hệ tim mạch tránh các tác nhân gây hại?
- Kể ra trong thực tế có những loại bệnh tim mạch nào mà em biết?
- Cần phải làm gì để bảo vệ hệ tim mạch?
- Kết luận.
- Tham khảo sgk
- + Chất kích thích: rượu bia, thuốc lá
+ Khuyết tật về tim (bệnh tim bẩm sinh: hở van tim, mạch máu bị sơ cứng)
+ Do virut, vi khuẩn gây bệnh (cúm, thương hàn, thấp khớp)
+ Bị sốc, tress, các món ăn chứa mỡ động vật.
- + Khắc phục và hạn chế các nguyên nhân gây bệnh làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn.
+ Không sử dụng các chất kích thích có hại như: Thuốc lá, hêrôin, rượu,..
+ Tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch như: cúm, thương hàn, bạch hầu, thấp khớp.
+ Cần kiểm tra định kì hàng năm để phát hiện sớm các bệnh liên quan đến tim mạch để chữa trị kịp thời và có chế độ lao động và sinh hoạt phù hợp.
+ Hạn chế ăn các thức ăn có hại cho tim mạch: mỡ động vật.
- Nhồi máu cơ tim, huyết áp cao, huyết áp thấp,
- Để bảo vệ hệ tim mạch cần:
- Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên vừa sức, đều đặn.
- Kết hợp với xoa bóp ngoài da trực tiếp giúp toàn bộ máu trong hệ mạch được lưu thông tốt.
- Ghi bài.
II. Vệ sinh tim mạch
1. Cần bảo vệ tim mạch tránh các tác nhân có hại
- Nguyên nhân làm cho tim tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim:
+ Khuyết tật tim, phổi xơ,
+ Sốc mạnh, mất máu nhiều, sốt cao
+ Chất kích thích.
- Luyện tập thể thao quá mức.
- Một số virus, vi khuẩn gây bệnh.
- Thức ăn nhiều mỡ động vật.
- Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 18 giải thích câu hỏi:
- Các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút thưa hơn người bình thường. Chỉ số này là bao nhiêu và có nghĩa gì ? Có thể giải thích điều này như thế nào khi số nhịp tim/phút ít đi mà nhu cầu oxi của cơ thể vẫn được đảm bảo?
- Nêu các biện pháp rèn luyện tim mạch ?
- Gọi HS khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét chung.
- GV liên hệ bản thân HS đề ra kế hoạch luyện tập TDTT.
- HS nghiên cứu bảng, trao đổi nhóm nêu được :
- Vận động viên luyện tập TDTT có cơ tim phát triển, sức co cơ lớn, đẩy nhiều máu (hiệu xuất làm việc của tim cao hơn).
- Biện pháp : tập thể dục thể thao, xoa bóp đồng thời tránh các tác nhân có hại cho tim mạch.
- HS nhận xét, bổ sung.
- HS ghi bài.
- HS đề ra một số kế hoạch.
2. Cần rèn luyện hệ tim mạch
Cần phải rèn luyện tim mạch thường xuyên, đều đặn, vừa sức bằng các hình thức: thể dục thể thao, xoa bóp đồng thời tránh các tác nhân có hại cho tim mạch.
4. Củng cố: 1’
Gọi HS đọc khung kết luận cuối bài.
5. Kiểm tra đánh giá: 4’
Trả lời câu hỏi 2,3 sgk trang 60
6. Hướng dẫn học ở nhà: 1’
- Học bài, trả lời câu hỏi còn lại sgk, ôn lại bài 17
- Đọc mục em có biết, xem trước bài mới “Thực hành: Sơ cứu cầm máu”.
7. Nhận xét tiết học: 1’
V. Rút kinh nghệm và bổ sung kiến thức tiết dạy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20C.doc