1. Mục tiêu
a, Về kiến thức.
- Nêu sơ lược các bệnh lây qua đường sing dục( Lậu, giang mai . HIV/AIDS ).
- Ảnh hưởng của chúng tới sức khỏe vị thành niên
- Nêu được những đặc điểm sống chủ yếu của các tác nhân gây bệnh ( Vi khuẩn lậu , giang mai và vi rút gây AIDS ) và triệu chứng để có thể phát hiện sớm , điều trị đủ liều .
- Xác định rõ các con đường lây truyền để tìm cách phòng ngưà đối với mỗi bệnh .
b, Về kĩ năng.
115 trang |
Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án môn Sinh học lớp 8 - Tiết 37 đến tiết 67, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiết ảnh được 1 tế bào nón tiếp nhận và truyền về não qua 1 tế bào thần kinh
Vai trò của thủy tinh trong cầu mắt ?
Trình bày qúa trình tạo ảnh ở màng lưới ?
-Hs: đọc thông tin à rút ra kết luận về vai trò của thủy tinh thể và sự tạo ảnh
- Một vài Hs phát biểu lớp bổ sung hoàn thiện kiến thức.
I . Cơ quan phân tích gồm :
- Cơ quan thụ cảm
- Dây thần kinh
- Bộ phận phân tích ở trung ương ( vùng thần kinh ở đại não )
*Ý nghiã : Giúp cơ thể nhận biết được tác động của môi trường
II . Cơ quan phân tích thị giác : gồm
- Các TB thụ cảm thị giác
- Dây thần kinh thị giác
-Vùng thị giác ở thùy chẩm
1.Cấu tạo của cầu mắt gồm :
- Màng bọc
Màng cứng : Phiá trước là màng giác trong suốt
Màng mạch : Phiá trước là lòng đen . nhiều mạch máu ,các TB sắc tố đen
Màng lưới
Tế bào nón
Tế bào que
- Môi trường trong suốt
+ Thủy dịch
+ Thể thủy dịch
+ Dịch thủy tinh
2.Cấu tạo của màng lưới : gồm
Tế bào nón : Tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc
Tế bào que :Tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu
Điểm vàng : Là nơi tập chung tế bào non
Điểm mù : Không có tế bào thụ cảm thị giác
3. Sự tạo ảnh ở màng lưới
- Thể thủy tinh ( như 1 thấu kính hội tụ ) có khả năng điều tiết để nhìn rõ vật
- Ánh sáng phản chiếu từ vật tới màng lưới tạo nên 1 ảnh thu nhỏ lộn ngược à kích thích tế bào thụ cảm à dây thần kinh thị giác à vùng thị giác
d, Củng cố, luyện tập.(5’)
1/ Điền các từ Đ hay S vào đầu các câu sau :
Cơ quan phân tích gồm : CƠ q thụ cảm thị giác , d t kinh và bộ phận trung ương
Các tế bào nón giúp chúng ta nhìn rõ về ban đêm
Sự phân tích hình ảnh xảy ra ngay ở cơ quan thụ cảm thị giác .
Khi rọi đèn pin vào mắt thì đồng tử dãn rộng để nhìn rõ vật .
2 /Trình bày quá trình thu nhận ảnh của vật ở cơ quan phân tích thị giác ?
e, Hướng dẫn HS tự học bài ở nhà. (1’)
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK
- Đọc mục : “em có biết”. Tìm hiểu một số bệnh về mắt
- Xem bài mới: VỆ SINH MẮT
5. Rút kinh nghiệm giờ dạy
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
TIẾT 52 – BÀI 50 - VỆ SINH MẮT
Ngày soạn: 5/02/2018
Ngày dạy
Lớp
Tổng số HS
Số vắng
Tên học sinh vắng
8A
29
8B
32
1. Mục tiêu
a, Về kiến thức.
- Hiểu rõ nguyên nhân của tật cận thị , viễn thị và cách thức khắc phục
- Trình bày được nguyên nhân gây bệnh đau mắt hột , cách lây truyền và biện pháp phòng chống .
b, Về kĩ năng.
- Phát triển kỹ năng quan sát , nhận xét và liên hệ thực tế
c, Về thái độ.
- Giáo dục ý thức bảo vệ mắt , phòng tránh các bệnh về mắt .
2. Chuẩn bị của GV và HS
a, Chuẩn bị của GV.
- Tranh phóng to hình 50.1 ; 50.2 ; 50.3 ; 50.4;
- Bảng phụ
Phiếu học tập : Bệnh đau mắt hột
Nguyên nhân
Đường lây
Triệu chứng
Hậu quả
Cách phòng tránh
b, Chuẩn bị của HS.
- Tìm hiểu trước bài mới.
3. Phương pháp giảng dạy
- Vấn đáp - tìm tòi; Trực quan; Dạy học nhóm.
4.Tiến trình giảng dạy
a, Ổn định tổ chức học. (1’)
b, Kiểm tra bài cũ. (7’)
- Trình bày cấu tạo của cầu mắt ? Tại sao ảnh của vật hiện trên điểm vàng lại nhìn rõ nhất ?
- Tại sao khi đi trên tàu xe không nên đọc sách báo ?
*Đặt vấn đề vào bài mới. (1’)
- Hãy kể các tật và bệnh về mắt mà em biết? Gv giới thiệu nội dung bài tìm hiểu một số tật và bệnh về mắt.
c, Dạy nội dung bài mới.
Thời gian
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung (Nội dung ghi bảng)
12’
18’
Hoạt động 1 :
Các em hãy kể một số tật của mắt mà em được biết ?
HS: Vận dung hiểu biết trà lời.
Vậy cận thị là gì ? à Ghi bài
HS: tự thu nhận thông tin trả lời được.
GV yêu cầu học sinh đọc thông tin trong SGK trang 159.
Gv treo hình 50.1 và hướng dẫn :
Muốn cho ảnh của một vật nằm ở màng lưới của mắt người bị cận thì ta phải làm như thế nào ?
GV treo tranh hình 50.2 cho học sinh quan sát .
Kính của người cận thị có đặc điểm
Học sinh đọc thông tin và quan sát hình 50 . 1 rồi trả lời câu hỏi của giáo viên .
Bẩm sinh
Do ta giữ không đúng khỏang cách khi đọc sách hay đọc sách nơi thiếu ánh sáng à làm mắt điều tiết nhiều
25 à 30 cm
Ta phải đeo kính cận
- Là kính phân kỳ – kính có mặt lõm .
2 . Viễn thị :
Trái với cận thị là viễn thị à Viễn thị là gì ? à GV ghi bài
Học sinh trả lời và ghi bài
GV treo tranh H 50-3 à Cho học sinh so sánh nêu sự khác nhau giữa cận thị và viễn thị ? à GV ghi
GV liên hệ thực tế : Viễn thị thường xảy ra ở người già , còn cận thị bây giờ chúng ta thường gặp ở thanh thiếu niên và có xu hướng ngày càng tăng .
Vậy em hãy nêu các biện pháp hạn chế tỉ lệ học sinh mắc bệnh cận thị.
HS: Đeo kính hội tụ – kính có mặt lồi ( kính lão )
- Đối với nhà trường : những năm trước chỉ có 4 bóng đèn nhưng các em thấy bây giờ chúng ta được học trong 1 phòng có 10 à 12 bóng và bàn ghế cũng dã được trang bị cho phù hợp với các em .
Hoạt động 2:
GV yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin
Ngoài bệnh đau mắt hột còn có những bệnh gì về mắt ?
Nêu các cách phòng tránh các bệnh về mắt ?
- Hs đọc kỹ thông tin
- Học sinh thảo luận để rút ra kết luận :
Do Virút
Mi mắt nổi hột
Mù loà
Dùng chung khăn , tắm nơi ô nhiễm
Học sinh kể thêm một số bệnh về mắt . Và đề ra các biện pháp phòng chống.
Giữ mắt sạch sẽ
Rưả mắt bằng nước muối loãng , nhỏ thuốc mắt
Ăn uống đủ Vitamin
+ Khi ra đường nên đeo kính.
GV có thể liên hệ thêm : các bệnh loạn thị hay mù màu .
Kết luận chung : Học sinh đọc khung ghi nhớ SGK
* Tích hợp môi trường : Các bệnh về mắt cũng có thể lây lan qua môi trường nước, không khí bị ô nhiễm.Vì thế cần phải giữ vệ sinh mơi trường để phòng bệnh
I . Các tật của mắt
1 . Cận thị : Là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần
Nguyên nhân :
Bẩm sinh : Cầu mắt dài
Thể thủy tinh quá phồng do không giữ vệ sinh khi đọc sách .
Cách khắc phục :
Đeo kính mặt lõm
( kính phân kỳ hay kính cận ).
2 . Viễn thị : Là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa
Nguyên nhân :
Bẩm sinh:Cầu mắt ngắn
Thể thủy tinh bị lão hoá à mất khả năng điều tiết
Cách khắc phục :
Đeo kính mặt lồi
(kính hội tụ hay kính viễn
II . Bệnh về mắt :
Các bệnh về mắt khác :
+ đau mắt hột
Đau mắt đỏ
Viêm kết mạc
Khô mắt
- Cách phòng tránh : Giữ vệ sinh mắt và dùng thuốt theo chỉ dẫn của bác sĩ .
d, Củng cố, luyện tập. (5’)
1 . Nguyên nhân nào gây nên tật cận thị và viễn thị ?
2 . Chọn câu trả lời đúng nhất : Nguyên nhân phổ biến gây nên cận thị là gì ?
A/ Do bẩm sinh : Cầu mắt quá dài
B/ Do không rưả mặt thường xuyên bằng nước muối loãng .
C/ Do không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường .
D/ Do bẩm sinh : Thể thủy tinh quá lồi .
e, Hướng dẫn HS tự học bài ở nhà. (1’)
- Học bài và trả lời câu hoỉ SGK
- Đọc mục : “em có biết “
- Chuẩn bị : “Cơ quan phân tích thính giác”
5. Rút kinh nghiệm giờ dạy
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
TIẾT 53 - BÀI 51- CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC
Ngày soạn: 25/02/2018
Ngày dạy
Lớp
Tổng số HS
Số vắng
Tên học sinh vắng
8A
29
8B
31
1. Mục tiêu
a, Về kiến thức.
- Xác định rõ các thành phần của cơ quan phân tích thính giác.
- Mô tả được cấu tạo của tai và trình bày chức năng thu nhận kích thích của sóng âm bằng một sơ đồ đơn giản.
- Phòng tránh các tật về tai.
b, Về kĩ năng.
- Kỹ năng phân tích cấu tạo dựa vào tranh.
Phát triển kỹ năng quan sát và phân tích.
c, Về thái độ.
- Giáo dục ý thức vệ sinh tai.
2. Chuẩn bị của GV và HS
a, Chuẩn bị của GV:
- Mô hình cấu tạo tai.
b, Chuẩn bị của HS:
- Tìm hiểu trước bài mới.
3. Phương pháp giảng dạy: Vấn đáp - tìm tòi; Trực quan; Dạy học nhóm.
4.Tiến trình giảng dạy
a, Ổn định tổ chức học (1’)
b, Kiểm tra bài cũ. (7’)
- Nêu các tật của mắt? Biện pháp ngăn ngừa các tật của mắt?
*Đặt vấn đề vào bài mới.(1’)
Ta có thể cảm giác và phân biệt được các âm trầm bổng, nhỏ to khác nhau, phát ra từ nguồn âm là nhờ cơ quan phân tích thính giác. Vậy thì cơ quan phân tích thính giác có cấu tạo như thế nào? Quá trình thu nhận cảm giác âm thanh như thế nào?
c, Dạy nội dung bài mới.
Thời gian
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung chính (Ghi bảng)
15’
8’
7’
Hoạt động 1 : ( Hình 51-2 và nội dung liên quan trang 163 không dạy)
- GV vấn đáp: Cơ quan phân tích thính giác gồm những bộ phận nào?
- GV treo hình 51.1 kết hợp với mô hình dẫn dắt học sinh có đáp án đúng.
- GV kiểm tra kết quả các em đã đọc.
- HS đọc, học sinh khác bổ sung
- GV đưa đáp án đúng.
- GV đặt vấn đề:
+ Tai ngoài gồm những bộ và chức năng gì?
+ Nêu đặc điểm tai giữa?
+ Tai trong có cấu tạo và chức năng gì?
- GV cho học sinh đọc mục và thảo luận.
+ Chức năng của tai trong?
Hoạt động 2 :
+ Mô tả quá trình truyền sóng âm và thu nhận cảm giác về âm?
Hoạt động 3 :
- GV cho học sinh đọc và thảo luận, GV chỉ định một số em trả lời.
+ Rái tai có tác dụng gì?
+ Để bảo vệ tai cần làm gì?
- Học sinh tự thu nhận thông tin à nêu được :
Giữ vệ sinh tai
Bảo vệ tai
- Học sinh tự đề ra các biện pháp .
* Tích hợp môi trường : Sóng âm làm rung màng căng của màng nhỉ rồi khuyếch tán vào cửa bầu dục truyền đến dây thần kinh thính giác. Nếu âm thanh to, mạnh dễ làm tổn thương màng căng của màng nhỉ nên cần làm việc trong bầu không khí yên tĩnh tránh ô nhiễm tiếng ồn.
- GV yêu cầu hoc sinh đọc ghi nhớ sgk.
I.CẤU TẠO CỦA TAI.
1. Tai ngoài:
- Vành tai: hứng sóng âm
- Ống tai: Dẫn sóng âm
- Màng nhĩ: Ngăn cách tai ngoài và tai giữa.
2. Tai giữa:
- Gồm một chuỗi xương tai: Xương búa, xương đe, xương bàn đạp→Hứng sóng âm vào tai trong
3. Tai trong:
- Gồm 2 bộ phận:
+ Hệ thống tiền đình và ống bán khuyên thu nhận kích thích về vị trí và sự chuyển động của cơ thể trong không gian.
+ Ốc tai: Gồm ốc tai xương và ốc tai màng thu nhận kích thích sóng âm.
II.Chức năng thu nhận sóng âm
- Tai trong có chức năng truyền sóng âm và thu nhận cảm giác về âm.
+ Sóng âm đập vào màng nhĩ, sau khi được 1 chuỗi xương tai khuếch đại ở của bầu dục thì làm rung động ngoại dịch, rồi truyền sang nội dịch làm rung màng cơ sở kích thích cơ quan coocti xuất hiện xung thần kinh truyền về vùng thính giác (phân tích cho biết âm thanh)
III.Vệ sinh tai
- Giữ gìn vệ sinh tai.
- Bảo vệ tai :
+ Không dùng vật sắc nhọn ngoáy tai
+ Giữ vệ sinh mũi họng để phòng bệnh cho tai.
+ Có biện pháp chống, giảm tiếng ồn.
- Ghi nhớ: Sgk
d, Củng cố, luyện tập.(5’)
- Trình bày quá trình thu nhận kích thích sóng âm ?
- Vì sao có thể xác định được âm thanh phát ra từ bên phải hay trái ?
e, Hướng dẫn HS tự học bài ở nhà.(1’)
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK. ( câu hỏi 1 trang 165 không yêu cầu Hs trả lời)
- Đọc mục : “em có biết”
- Tìm hiểu hoạt động của một số vật nuôi trong nhà
5. Rút kinh nghiệm giờ dạy
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 54 – Bài 52:
PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN
Ngày soạn: 26/02/2018
Ngày dạy
Lớp
Tổng số HS
Số vắng
Tên học sinh vắng
8A
29
8B
31
1. Mục tiêu
a, Về kiến thức.
- Phân biệt được phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.
- Trình bày được quá trình hình thành được các phản xạ mới quá trình ức chế các phản xạ cũ.
- Nêu rõ các điều kiện cần khi thành lập một phản xạ có điều kiện
- Nêu rõ ý nghĩa của các phản xạ này đối với đời sống của sinh vật nói chung và con người nói riêng
b, Về kĩ năng.
- Kỹ năng quan sát, phân tích để tiếp thu kiến thức từ hình vẽ.
c, Về thái độ.
- GD ý thức bảo vệ cơ thể và ý thức rèn luyện thói quen tốt.
2. Chuẩn bị của GV và HS
a, Chuẩn bị của GV.
- Hình 52.1- 3 sgk.
- Phiếu học tâp ghi bảng 52.1. sgk
b, Chuẩn bị của HS.
- Tìm hiểu trước bài mới.
3. Phương pháp giảng dạy: Vấn đáp - tìm tòi; Trực quan; Dạy học nhóm.
4.Tiến trình giảng dạy
a, Ổn định tổ chức học. (1’)
b, Kiểm tra bài cũ. (7’)
- Trình bày cấu tạo và chức năng của tai?
*Đặt vấn đề vào bài mới. (1’)
Hàng ngày chúng ta hoạt động đều xảy ra quá trình phản ứng của cơ thể vậy đó là gì phản xạ hay sao hôm nay ta nghiên cứu bài phản xạ không và có điều kiện.
c, Dạy nội dung bài mới.
Thời gian
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung chính ( ghi bảng)
8’
12’
10’
Hoạt động 1 :
- GV yêu cầu học sinh thực hiện mục Ñ và điền vào phiếu học tập bảng 52.1 sgk.
- GV gợi ý dựa vào cuối mục I sgk.
- Các nhóm thảo luận để đưa ra đáp án đúng, cử đại diện trả lời.
- GV đưa ra đáp án đúng để học sinh đối chiếu.
- GV cho học sinh tìm them 1 vài ví dụ về PXCĐK và PXKĐK?
Hoạt động 2 :
- GV treo hình 52.1-3 vừa chỉ vừa mô tả thí nghiệm của Pap lốp và đặt câu hỏi:
+ Thí nghiệm trên 52.1-2 Pap lốp đã dùng những điều kiện nào? (đèn sáng + Thức ăn)
+ H.52.3đã xuất hiện điều gì?
+ H.52.3 B em thấy xuất hiện điều gì không cần thức ăn?
+ Vậy muốn PXCĐK được thành lập cần có sự kết hợp thế nào?
+ Vậy muốn ức chế phản xạ có điều kiện cần phải làm gì? Cho ví dụ?
Hoạt động 3 :
- GV yêu cầu học sinh thảo luận hoàn thành bảng so sánh tính chất của phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện.
HS: thảo luận nhóm , đại diện nhóm trả lời
GV yêu cầu HS đọc thông tin : Mối quan hệ giữa PXKĐK và PXCĐK.
- GV yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ sgk.
I.Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không có điều kiện:
- Đáp án: 2,4: PXKĐK
1,3,5,6 PXCĐK
II.Sự hình thành phản xạ có điều kiện.
1. Hình thành
- Muốn hình thành phản xạ có điều kiện cần phải kết hợp nhiều lần các phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện.
- Quá trình kết hợp đó phải được lập đi lập lại nhiều lần.
- Thực chất của việc thành lập phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường liên hệ tạm thời nối các vùng của vỏ đại não với nhau.
2. Ức chế phản xạ có điều kiện.
- Khi PXCĐK không được củng cố → phản xạ mất dần.
- Ý nghĩa :
+ Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi.
+ Hình thành thói quen tập quan tốt đối với con người.
III.So sánh tính chất của phản xạ có điều kiện và phản xạ không có điều kiện (bảng 52-2 sgk)
Một số đáp án:
2) PXCĐK là kết quả của sự rèn luyện học tập.
3) PXKĐK không mất đi và tồn tại khi cơ thể tồn tại
4) PXCĐK không mang tính di truyền
5) PXKĐK số lượng có hạn.
7) PXCĐK trung ương thần kinh ở đại não.
- Ghi nhớ: Sgk
d, Củng cố, luyện tập. (5’)
- Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện?
- Hãy trình bày một phản xạ có điều kiện?
- Nêu rõ ý nghĩa của sự hình thành và ức chế các phản xạ có điều kiện?
e, Hướng dẫn HS tự học bài ở nhà. (1’)
- Học bài theo nội dung sgk.
- Tìm hiểu bài mới.
5. Rút kinh nghiệm giờ dạy
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
TIẾT 55 - BÀI 53: HOẠT ĐỘNG THẦN KINH CẤP CAO Ở NGƯỜI
Ngày soạn: 27/02/2018
Ngày dạy
Lớp
Tổng số HS
Số vắng
Tên học sinh vắng
8A
29
8B
31
1. Mục tiêu
a, Về kiến thức.
- Phân tích được những điểm giống và khác nhau giữa phản xạ có điều kiện ở người và các động vật nói chung và thú nói riêng (liên quan đến cấu trúc của não)
- Nêu rõ vai trò của tiếng nói và khả năng tư duy trừu tượng ở con người
b, Về kĩ năng.
- Rèn luyện kỹ năng so sánh phân tích.
c, Về thái độ.
- Giáo dục ý thức bảo vệ cơ thể.
2. Chuẩn bị của GV và HS
a, Chuẩn bị của GV.
- Quả chanh tươi, khế.
b, Chuẩn bị của HS.
- Tìm hiểu trước bài mới
3. Phương pháp giảng dạy
Vấn đáp - tìm tòi; Trực quan; Dạy học nhóm.
4.Tiến trình giảng dạy
a, Ổn định tổ chức học. (1’)
b, Kiểm tra bài cũ. (7’)
- Phân biệt phản xạ có điều kiện với phản xạ không điều kiện ?
- Nêu Sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện ?
c, Dạy nội dung bài mới.
Thời gian
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung chính ( ghi bảng)
8’
12’
10’
Hoạt động 1:
- GV đãn dắt học sinh nghiên cứu để hình thành quá trình ức chế phản xạ có điều kiện.
+ Dựa vào mục sgk GV phân tích mở rộng kiến thức sự giống nhau của phản xạ có điều kiện ở người và động vật
+ Phản xạ có điều kiện khi nào được thành lập và số lượng ra sao? Cho ví dụ?
+ Tìm một số ví dụ về sự ức chế các phản xạ có điều kiện trong cuộc sống hàng ngày?
Hoạt động 2 :
- GV yêu cầu học sinh đọc thông tin sgk và đặt vấn đề:
+ Tại sao khi nói đến chanh, khế ta lại tiết nước bọt?
+ Tại sao nói tiếng nói và chữ viết là tín hiệu gây ra những phản xạ có điều kiện cấp cao?
+ Tiếng nói và chữ viết giúp con người hiểu nhau hơn, vì sao?
HS: Đọc thông tin SGK trả lời câu hỏi.
Hoạt động 3 :
- GV dẫn dắt giúp học sinh thảo luận tư duy trừu tượng:
- GV phân tích ví dụ : Con gà con trâu , con cá .. có đặc điểm chung à xây dựng khái niệm “ Động vật “ à GV tổng kết lại kiến thức .
+ Từ chữ viết và tiếng nói con người đã khái quát hoá chúng thành những khái niệm được diễn đạt bằng từ mà con người dễ hiểu.
- GV yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ sgk:
I – Sự thành lập và ức chế các phản xạ có điều kiện ở người
- Phản xạ có điều kiện được thành lập từ rất sớm ở người.
+ Càng lớn số lượng càng nhiều và độ phức tạp càng cao.
- Bên cạnh việc thành lập các phản xạ có điều kiện mới đã xảy ra sự ức chế những phản xạ không cần thiết trong đời sống cá thể.
- Sự phối hợp giữa hình thành và ức chế thức chất là quá trình học tập rèn luyện các thói quên tốt giúp cơ thể thích nghi với đời sống.
II- Vai trò cuả tiếng nói và chữ viết
1. Tiếng nói và chữ viết cũng là tín hiệu gây ra các phản xạ có điều kiện cấp cao
- Tiếng nói và chữ viết đã mô tả được khái quát của sự vật.
- Tiếng nói và chữ viết là tín hiệu của sự vật gây phản xạ có điều kiện cấp cao ở người ở người (khác với thú)
2. Tiếng nói và chữ viết là phương tiện để con người giao tiếp và troa đổi kinh nghiệm.
- Tiếng nói và chữ viết là tín hiệu của PXCĐK, là phương tiện để giao tiếp giúp con người hiểu nhau.
III- Tư duy trừu tượng
Từ những thuộc tính chung của sự vật, con người biết khái quát hoá thành những khái niệm được diễn đạt bằng các từ .
Khả năng khái quát hoá , trừu tượng hoá à là cơ sở tư duy trừu tượng .
- Ghi nhớ: Sgk
d, Củng cố, luyện tập. (5’)
` - Trả lời câu hỏi cuối bài.
e, Hướng dẫn HS tự học ở nhà. (1 phút)
- Học bài theo nội dung sgk.
- Đọc và tìm hiểu bài mới
- Làm bài tập trang 138 – 139.
5. Rút kinh nghiệm giờ dạy
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
TIẾT 56 - Bài 54 : VỆ SINH HỆ THẦN KINH
Ngày soạn: 05/03/2018
Ngày dạy
Lớp
Tổng số HS
Số vắng
Tên học sinh vắng
8A
29
8B
31
1. Mục tiêu
a, Về kiến thức.
- Phân tích được ý nghĩa của giấc ngủ, lao động nghỉ ngơi hợp lý đối với sức khoẻ.
- Nêu rõ tác hại của ma tuý và các chất gây nghiện đối với sức khoẻ nói chung và hệ thần kinh nói riêng
- Xây dựng cho bản thân một kế hoạch học tập nghỉ ngơi hợp lý để đảm bảo sức khoẻ.
b, Về kĩ năng.
- Tư duy, khẳ năng liên hệ thực tế.
- Kỹ năng hoạt động nhóm.
c, Về thái độ.
- Giáo dục ý thức vệ sinh, giữ gìn sức khoẻ.
2. Chuẩn bị của GV và HS
a, Chuẩn bị của GV.
- Tranh ảnh tác hại của ma tuý
- Bảng phụ phiếu học tập.
b, Chuẩn bị của HS.
- Tìm hiểu trước bài mới.
3. Phương pháp giảng dạy: Vấn đáp - tìm tòi; Trực quan; Dạy học nhóm.
4.Tiến trình giảng dạy
a, Ổn định tổ chức học. (1’)
b, Kiểm tra bài cũ: (7’)
- Phân tích vai trò của tiếng nói và chữ viết trong việc hình thành các phản xạ cấp cao ở người.
*Đặt vấn đề vào bài mới. (1’)
Thần kinh luôn luôn hoạt động vậy phải làm gì cho hệ không bị mệt mỏi. Hôm nay ta nghiên cứu bài vệ sinh hệ thần kinh
c, Dạy nội dung bài mới.
Thời gian
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung chính ( ghi bảng)
12’
8’
10’
Hoạt động 1 :
GV có thể cung cấp thông tin về giấc ngủ :
Chó có thể nhịn ăn 20 ngày vẫn có thể nuôi béo trở lại được những mất ngủ 10 – 12 ngày là chết .
- GV yêu cầu học sinh thảo luận
+ Vì sao nói ngủ là một nhu cầu sinh lý(sinh lý là một hoạt động sống)?
+ Nếu ta làm việc suốt ngày đêm thì điều gì sẽ xảy ra?
Giấc ngủ có một ý nghiã như thế nào đối với sức khoẻ ?
GV thông báo bản chất về nhu cầu ngủ ở các độ tuổi khác nhau .
GV cho học sinh tiếp tục thảo luận
Muốn có giấc ngủ tốt cần những điều kiện gì ? Nêu những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến giấc ngủ ?
Học sinh dựa vào những hiểu biết của bản thân , thảo luận trong nhóm à thống nhất ý kiến .
Ngủ là 1 đòi hỏi tự nhiên của cơ thể , cần hơn ăn
Ngủ để phục hồi hoạt động của cơ thể .
Học sinh dựa vào cảm nhận của bản thân , thảo luận thống nhất câu trả lời .
Ngủ đúng giờ .
Tránh các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ . Chất kích thích , phòng ngủ , áo quần , giường ngủ
GV chốt lại các biện pháp để có giấc ngủ tốt
Hoạt động 2 :
- Xây dựng cho bản thân một kế hoạch học tập nghỉ ngơi hợp lý để đảm bảo sức khoẻ.
GV : Hệ thần kinh là trung ương điều khiển mọi hoạt động của cơ thể, nếu rối loạn con người sẽ mắc bệnh và thậm chí dẫn đến cái chết
+ Tại sao không nên làm việc quá sức
+ Vậy lao động và nghỉ ngơi hợp lý có tác dụng gì?
+ Tại sao phải vệ sinh hệ thần kinh?
+ Để bảo vệ hệ thần kinh cần phải làm gì?
+ Chế độ làm việc nghỉ ngơi như thế nào là hợp lý?
+ Thời gian làm việc khoa học 8- 10 h/ngày.
+ Tuỳ vào tính chất và độ tuổi có thời gian hợp lý.
+ Thời gian nghỉ ngơi bao gồm: Ăn uống, tắm giặt, thể dục thể thao, vui chơi, giải
+ Thời gian làm, công việc, ...?
- Học sinh nêu được : Để tránh gây căng thẳng , mết mỏi cho hệ thần kinh .
- Học sinh ghi nhớ thông tin ¢
Hoạt động 3 :
- GV treo tranh về ma tuý học sinh quan sát và giáo viên phát phiếu học tập yêu cầu học sinh hoàn thành.
I – Ý nghĩa của giấc ngủ
1. Ý nghĩa:
- Ngủ là một đòi hỏi sinh lí giúp con người phục hồi sức khoẻ sau một ngày làm việc.
- Theo Pap lốp bản chất của giấc ngủ là quá trình ức chế toàn bộ vỏ não. Là lúc cơ thể hoàn toàn ở trạng thái nghỉ ngơi.
2. Làm thế nào để có một giấc ngủ ngon.
- Trước khi ngủ cần:
+ Cơ thể sảng khoái
+ Chỗ ngủ thuận tiện
+ Không dùng những chất kích thích trước khi bước vào giấc ngủ.
+ Người già khó ngủ cần ngâm chân vào nước ấm 15- 30 phút trước lúc ngủ.
+ Tránh các kích thích ảnh hưởng đến giấc ngủ.
II -Lao động và nghỉ ngơi hợp lí
- Bảo vệ hệ thần kinh cần:
+ Đảm bảo giấc ngủ hàng ngày để phục hồi khả năng làm việc của hệ thần kinh sau một ngày làm việc căng thẳng.
+ Luôn giữ cho tâm hồn luôn thanh thản trước những việc vui buồn xảy ra trong cuôc sống.
+ Xây dựng một chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí.
III- Tránh lạm dụng cac chất kích thích và ức chế đối với thần kinh
Bảng các chất kích thích có hại cho hệ thần ki
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giao an hoc ki 2_12507435.doc