Giáo án môn Sinh học lớp 9 - Tuần 17: Ôn tập chương V

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG V

Câu 1:Nêu khái quát các phương pháp nghiên cứu di truyền người?

 Có 2 phương pháp thông dụng trong nghiên cứu di truyền người là:

a.Phương pháp nghiên cứu phả hệ:

 Là theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định nào đó trên những người cùng một dòng họ , qua nhiều thế hệ nhằm xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó ở những mặt sau:

- Tính trạng nào trội , tính trạng nào lặn .

- Tính trạng do 1 gen hay nhiều gen quy định.

- Sự di truyền của tính trạng có liên quan đến yếu tố giới tính hay không

b.Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh:

Là theo dõi sự phát triển các tính trạng tương ứng của những đứa trẻ được sinh ra cùng lúc , từ một cặp bố mẹ để nhằm kết luận về vai trò của một kiểu gen đối với sự hình thành tính trạng , sự ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với tính trạng số lượng và tính trạng chất lượng.

Câu 2: Nêu các biểu hiện của bệnh Đao và bệnh Towc nơ. Hai bệnh này có đặc điểm giống và khác nhau như thế nào?

a.Biểu hiện của bệnh Đao:

Ở trẻ em bị lùn , cổ rụt , má phệ , miệng hơi há , lưỡi hơi thè ra , măt hơi sâu và có 1 mí khoảng cách giữa 2 mắt xa nhau , ngón tay ngắn về sinh lí bị si đần bẩm sinh.

 

doc2 trang | Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Sinh học lớp 9 - Tuần 17: Ôn tập chương V, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÀY DẠY : 21 – 12 – 2009 TUẦN 17 : ÔN TẬP CHƯƠNG V A.MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: Củng cố , nâng cao kiến thức về các phương pháp nghiên cứu di truyền người . Phân biệt các bệnh tật di truyền ở người . Hiểu được cơ sở khoa học của luật hôn nhân gia đình và cuộc vận động KHHGĐ của nước ta hiện nay. 2.Kĩ năng: Nâng cao kĩ năng tư duy , tổng hợp , khái quát hóa kiến thức cơ bản Kĩ năng nhận biết để phân biệt các dạng bệnh , tật di truyền. 3.Thái độ : Học tập tích cực. B.CHUẨN BỊ: GV: Hệ thống các câu hỏi ôn tập. HS: Xem lại toàn bộ các bài đã học ở chương V C.NỘI DUNG: CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG V Câu 1:Nêu khái quát các phương pháp nghiên cứu di truyền người? Có 2 phương pháp thông dụng trong nghiên cứu di truyền người là: a.Phương pháp nghiên cứu phả hệ: Là theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định nào đó trên những người cùng một dòng họ , qua nhiều thế hệ nhằm xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó ở những mặt sau: Tính trạng nào trội , tính trạng nào lặn . Tính trạng do 1 gen hay nhiều gen quy định. Sự di truyền của tính trạng có liên quan đến yếu tố giới tính hay không b.Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh: Là theo dõi sự phát triển các tính trạng tương ứng của những đứa trẻ được sinh ra cùng lúc , từ một cặp bố mẹ để nhằm kết luận về vai trò của một kiểu gen đối với sự hình thành tính trạng , sự ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với tính trạng số lượng và tính trạng chất lượng. Câu 2: Nêu các biểu hiện của bệnh Đao và bệnh Towc nơ. Hai bệnh này có đặc điểm giống và khác nhau như thế nào? a.Biểu hiện của bệnh Đao: Ở trẻ em bị lùn , cổ rụt , má phệ , miệng hơi há , lưỡi hơi thè ra , măt hơi sâu và có 1 mí khoảng cách giữa 2 mắt xa nhau , ngón tay ngắn về sinh lí bị si đần bẩm sinh. b.Biểu hiện của bệnh Towc nơ: Bệnh Towc nơ xảy ra ở nữ. Người lùn cổ ngắn tuyến vú không phát triển. Thường chết sớm , chỉ khoảng 2% người bệnh sống đến tuổi trưởng thành nhưng không có kinh nguyệt , tử cung nhỏ , thường mất trí và không có con. c.Những điểm giống và khác nhau giữu bệnh Đao và bệnh Towc nơ: *Giống nhau: - Đều là bệnh xảy ra do đột biến dị bội thể và đều di truyền. - Đề tạo ra kiểu hình không bình thường. - Đều ảnh hưởng đến sức sống . Nếu sống được đến tuổi trưởng thành thì bị si đần , mất trí và không có con. *Khác nhau: Bệnh Đao Bệnh Towc nơ Xảy ra ở cả nam và nữ. Chỉ xảy ra ở nữ. Là thể dị bội xảy ra ở cặp NST thường số 21. Là thể dị bội xảy ra ở cặp NST giới tính số 23 Là thể 3 nhiễm , tế bào sinh dưỡng có bộ NST là 2n + 1= 47 ( thừa 1 NST số 21) Là thể 1 nhiễm , tế bào sinh dưỡng có bộ NST là 2n – 1 = 45 ( thiếu 1 NST giới tính X) Câu 3: Giải thích cơ sở sinh học của quy định: Nam chỉ lấy 1 vợ , nữ chỉ lấy 1 chồng và những người có quan hệ huyết thống trong phạm vi 4 đời không được kết hôn với nhau? a.Quy định : Nam chỉ lấy 1 vợ , nữ chỉ lấy 1 chồng vì: Trong cấu trúc dân số tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1 và nếu xét riêng ở tuổi trưởng thành có thể kết hôn với nhau theo quy định của pháp luật thì tỉ lệ đó cũng xấp xỉ 1 : 1 Như vậy quy định những người trong độ tuổi kết hôn theo luật định : Nam chỉ lấy 1 vợ , nữ chỉ lấy 1 chồng là có cơ sở khoa học và phù hợp. b.Quy định những người có quan hệ huyết thống trong vòng 4 đời không được kết hôn với nhau vì: Hôn nhân giữa những người có quan hệ huyết thống gọi là hôn phối gần , điều này theo luật hôn nhân gia đình thì bị cấm vì thường có các đột biến gen lặn có hại khi xuất hiện đều không biểu hiện nếu ở trạng thái dị hợp tử (A a), Tuy nhiên nếu xảy ra hôn phối gần thì sẽ tạo điều kiện cho các gen lặn đi vào thể đồng hợp và biểu hiện thành kiểu hình gây hại và đây cũng là nguyên nhân làm suy thoái nòi giống. P A a (TT trội ) X A a (TT trội) Gp A , a A , a F1 1 A A : 2 A a : 1 a a( TT lặn ) Vì vậy quy định những người có quan hệ huyết thống trong vòng 4 đời không được kết hôn với nhau là có cơ sở khoa học và phù hợp. Thanh Tùng ngày 14 tháng 12 năm 2009 TM Tổ chuyên môn Kí duyệt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBai 18 Protein_12405226.doc