Giáo án môn Vật lý 7 trọn bộ cả năm

Tiết 20: Hai loại điện tích

i. Mục tiêu

- Giúp HS biết được chỉ có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. Hai loai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. Nêu được cấu tạo nguyên tử: hạt nhân mang điện tích dương và các êlectrôn mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hoà về điện. Biết vật mang điện tích âm khi nhận thêm êlectron, vật mang điện tích dương khi mất bớt êlectron.

- Rèn kỹ năng thao tác thí nghiệm nhiễm điện cho vật bằng cách cọ sát, phát hiện các hiện tượng.

- Có thái độ trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm.

ii. Chuẩn bị

- Mỗi nhóm: 2 mảnh ni lông, 1 bút chì, 1 kẹp giấy, 2 thanh nhựa sẫm màu + trục quay, 1 thanh thuỷ tinh, 1 mảnh lụa, 1 mảnh len.

- Cả lớp: H18.4 (SGK).

III. Tổ chức hoạt động dạy học

1- Tổ chức

2- Kiểm tra

Có thể làm cho vật bị nhiễm điện bằng cách nào? Vật nhiễm điện có tính chất gì?

 

doc65 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án môn Vật lý 7 trọn bộ cả năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trờng nh : Rắn, lỏng, khí và không thể truyền qua chân không - ở các vị trí càng gần (xa) nguồn âm thì âm nghe càng to (nhỏ) 5. Vận tốc truyền âm C6: Vận tốc truyền âm trong thép lớn hơn vận tốc truyền âm trong nước, vận tốc truyền âm trong nước lớn hơn vận tốc truyền âm trong không khí II/ Vận dụng C7: Âm thanh xung quanh truyền đến tai ta nhờ môi trường không khí C8: Hai người bởi có thể nói chuyện được với nhau C9: Vì đất là môi trường chất rắn nên truyền âm nhanh hơn môi trường không khí C10: Không, vì trong chân không không truyền được âm IV- Củng cố - Qua bài học hôm nay các em cần ghi nhớ những điều gì? V- Dăn dò - Học bài, làm bài tập SBT - Đọc có thể em chưa biết và đọc trước bài sau Tiết 15: Phản xạ âm – Tiếng vang i. Mục tiêu - Mô tả và giải thích được một số hiện tượng liên quan đến tiếng vang (tiếng vọng). Nhận biết được một số vật phản xạ âm tốt (hay hấp thụ âm kém) và vật phản xạ âm kém. Kể tên một số ứng dụng của phản xạ âm. - Rèn khả năng tư duy từ các hiện tượng thực tế và từ các thí nghiệm. - Có thái độ yêu thích môn học và vận dụng vào thực tế. ii. Chuẩn bị - Tranh vẽ H14.1 (SGK). iii. phương pháp: -Vaỏn ủaựp, gụùi mụỷ + Dieón giaỷng IV. Tổ chức hoạt động dạy học 1- Tổ chức 2- Kiểm tra (5’) - Môi trường nào truyền được âm? Môi trường nào truyền âm tốt? Lấy ví dụ. - HS2: Chữa bài tập 13.2 và 13.3 (SBT). 7A:................................................................7B:............................................................... 7C:..................................................................... 3- Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS HĐ1: Tìm hiểu âm phản xạ - Tiếng vang (15ph) - Yêu cầu tất cả HS đọc kỹ mục I (SGK) và nắm được thế nào là tiếng vang, thế nào là âm phản xạ. - Thảo luận theo nhóm để trả lời C1, C2, C3 và phần kết luận. - Hướng dẫn HS toàn lớp thảo luận các câu trả lời của mục I để thống nhất câu trả lời. Chú ý: Với C1, HS phải nêu được âm phản xạ từ mặt chắn nào và đến tai sau âm trực tiếp 1/15s. Với C2: GV chốt lại vai trò khuyếch đại của âm phản xạ nên nghe được âm to hơn. Với C3: GV chỉ ra trường hợp trong phòng rất lớn, tai người phân biệt được âm phản xạ với âm trực tiếp nên nghe được tiếng vang. HĐ2: Tìm hiểu vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém (5ph) - Yêu cầu HS đọc mục II (SGK) và trả lời câu hỏi: + Vật như thế nào thì phản xạ âm tốt? (Vật như thế nào thì hấp thụ âm kém?) + Vật như thế nào thì phản xạ âm kém? - Yêu cầu HS trả lời câu C4. HĐ3: Làm các bài tập trong phần vận dụng (10ph) - Yêu cầu HS làm các câu C5, C6, C7, C8. - Tổ chức cho HS thảo luận để thống nhất câu trả lời. Với C7: Yêu cầu HS nói rõ “t” là thời gian âm đi như thế nào? Với C8: Yêu cầu HS chọn và giải thích tại sao chọn hiện tượng đó. I. Âm phản xạ - Tiếng vang - Cá nhân HS nghiên cứu SGK để nắm được: + Âm dội lại khi gặp một mặt chắn là âm phản xạ. + Ta nghe được tiếng vang khi âm phản xạ đến tai ta chậm hơn âm truyền trực tiếp đến tai một khoảng thời gian ít nhất 1/15s. - Thảo luận theo nhóm trả lời các câu hỏi và phần kết luận. C1: Nghe thấy tiếng vang ở vùng núi, ở giếng, ở ngõ hẹp dài,... Vì ta phân biệt được âm phát ra và âm phản xạ. C2: Nghe thấy âm thanh trong phòng kín to hơn chính âm thanh đó ở ngoài trời. Vì ở ngoài trời ta chỉ nghe thấy âm phát ra còn ở trong phòng kín ta nghe được âm phát ra và âm phản xạ từ tường cùng một lúc đến tai nên nghe to hơn. C3: a) Cả hai phòng đều có âm phản xạ b) Khoảng cách giữa người nói và bức tường để nghe được rõ tiếng vang là: S = 340.1/15.2 = 11,3 (m) II. Vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém - HS đọc nội dung mục II (SGK) và trả lời các câu hỏi của GV + Vật phản xạ âm tốt ( hấp thụ âm kém) là những vật cứng có bề mặt nhẵn + Vật phản xạ âm kém là những vật mềm, xốp có bề mặt gồ ghề. + Vật phản xạ âm tốt: Mặt gương, mặt đá hoa, tấm kim loại, tường gạch. + Vật phản xạ âm kém: Miếng xốp, áo len, ghế đệm mút, cao su xốp. III. Vận dụng - HS làm các câu C5, C6, C7, C8 - Thảo mluận cả lớp để thống nhất câu trả lời C5: Làm tường sần sùi, treo rèm nhung để hấp thụ âm tốt hơn nên giảm tiếng vang. Âm nghe được rõ hơn. C6: Hướng âm phản xạ đến tai người nghe nên nghe rõ hơn. C7: Âm truyền từ tàu đến đáy biển trong 1/2s. Độ sâu của biển là: S = v.t = 1500.1/2 = 750 (m) C8: a, b, d 4- Củng cố (5’) - Học bài và trả lời lại các câu C1 đến C8 (SGK). 5. Dăn dò - Làm bài tập 14.1 đến 14.6 (SBT). - Tìm hiểu nội dung phần: Có thể em chưa biết V. Rút kinh nghiêm sau bài giảng: .......................................................................................................................................................................................................................................................................... ---------------------------------------------------------------- Ngày giảng: ............................... Lớp:............................................... Tiết 16: Chống ô nhiễm tiếng ồn i. Mục tiêu - Phân biệt được tiếng ồn và ô nhiễm tiếng ồn. Đề ra được một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn trong những trường hợp cụ thể. Kể tên được một số vật liệu cách âm. - Kỹ năng đề ra các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn. - Có thái độ yêu thích môn học và vận dụng vào thực tế ii. Chuẩn bị - Tranh vẽ H15.1, H15.2, H15.3 (SGK). iii. phương pháp: -Vaỏn ủaựp, gụùi mụỷ + Dieón giaỷng IV. Tổ chức hoạt động dạy học 1- Tổ chức 2- Kiểm tra HS1: Âm phản xạ là gì? Nghe được tiếng vang khi nào? Vật nào phản xạ âm tốt, vật nào phản xạ âm kém? HS2: Chữa bài tập 14.4 (SBT). 7A:..............................................................7B:................................................................. 7C:.................................................................... 3- Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS HĐ1: Nhận biết ô nhiễm tiếng ồn (10ph) - GV treo tranh vẽ H15.1, H15.2, H15.3 và yêu cầu HS quan sát kỹ các tranh, thảo luận theo nhóm để trả lời câu C1. Gọi đại diện nhóm trả lời. - Yêu cầu HS tự làm câu kết lụân. Gọi một vài HS đọc, HS khác nhận xét, bổ xung. - Hướng dẫn HS toàn lớp thảo luận cách trả lời C2 để thống nhất và yêu cầu ghi vở. HĐ2: Tìm hiểu cách chống ô nhiễm tiếng ồn (15ph) - Yêu cầu HS tự đọc thông tin mục II (SGK) - Tổ chức cho HS thảo luận nhóm để trả lời câu C3. - Gọi đại diện từng nhóm đọc kết quả, điền vào chỗ trống trong bảng lần lượt với từng trường hợp. Các HS khác nhận xét và bổ xung. - Nêu lý do về việc đưa ra biện pháp của em? GV phân tích, bổ xung các biện pháp khác. - Yêu cầu HS làm câu C4 và thảo luận thống nhất câu trả lời. HĐ3: Làm các bài tập trong phần vận dụng (5ph) - Yêu cầu HS đề ra các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn có thể thực hiện với các trường hợp trong H15.2 và H15.3. - Yêu cầu HS chỉ ra trường hợp gây ô nhiễm tiếng ồn gần nơi mình sống và đề ra một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn. I- Nhận biết ô nhiễm tiếng ồn - HS quan sát tranh, thảo luận trả lời C1 H15.2: Vì tiếng ồn máy khoan to, ảnh hưởng đến việc gọi điện thoại và gây điếc tai người thợ khoan. H15.3: Vì tiếng ồn to, kéo dài gây ảnh hưởng đến việc học tập của HS - HS làm việc cá nhân với phần kết luận Kết luận: Tiếng ồn gây ô nhiễm là tiếng ồn to và kéo dài làm ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và sinh hoạt của con người. - Thảo luận để trả lời C2. C2: Trường hợp có ô nhiễm tiếng ồn là: b) Làm việc cạnh máy xay sát thóc, gạo.. d) Bệnh viện, trạm xá ở cạnh chợ. II- Tìm hiểu biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn - HS đọc nội dung mục II (SGK). - Thảo luận nhóm, trả lời C3 C3: 1) Cấm bóp còi, giảm biên độ dao động của nguồn âm (vặn nhỏ tiếng đài, T.V, lắp ống xả cho xe máy,...) 2) Trồng cây xanh. 3) Xây tường chắn, bịt tai, làm trần nhà tường nhà bằng xốp, tường phủ dạ, phủ nhung, đóng cửa,... - HS trả lời câu C4, thảo luận để thống nhất câu trả lời. C4: a) Vật liệu dùng để ngăn chặn âm, làm âm ít truyền qua: Gạch, bêtông, gỗ,... b) Vật liệu phản xạ âm tốt dùng để cách âm: Kính, gương, lá cây,... III- Vận dụng - HS trả lời C5: tìm ra các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn. C5: H15.2: Đóng cửa, giảm tiếng ồn của máy khoan, người thự khoan cần đội mũ bảo hộ, nút kín tai,... H15.3: Xây tường chắn, trồng cây xanh, đóng cửa, chuyển lớp học hoặc chuyển chợ đi nơi khác,... - Thảo luận câu C6 để chỉ ra một số trường hợp gây ô nhiễm tiếng ồn và một số biện pháp khắc phục. 4- Củng cố - Học bài và trả lời lại các câu C1 đến C6 (SGK). 5- Dăn dò - Làm bài tập 15.2 đến 15.6 (SBT). - Ôn tập các kiến thức đã học: Quang học và âm học chuẩn bị thi học kỳ. Ngày giảng: ............................... Lớp:............................................... Tiết 17: Tổng kết chương 2: Âm học i Mục tiêu - Ôn lại các kiến thức đã học về âm thanh: Đặc điểm nguồn âm, độ cao của âm, độ to của âm, môi trường truyền âm, phản xạ âm, tiếng vang, chống ô nhiễm tiếng ồn. - Vận dụng các kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng trong thực tế và biết vận dụng kiến thức về âm thanh vào cuộc sống. ii. Chuẩn bị - HS: trả lời các câu hỏi trong phần tự kiểm tra và chuẩn bị phần vận dụng. - GV: Kẻ sẵn H16.1 vào bảng phụ (trò chơi ô chữ). iii. phương pháp: -Vaỏn ủaựp, gụùi mụỷ + Dieón giaỷng IV. Tổ chức hoạt động dạy học 1- Tổ chức 2- Kiểm tra 3- Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS HĐ1: Ôn lại các kiến thức cơ bản (15ph) - Yêu cầu HS phát biểu lần lượt các câu hỏi trong phần tự kiểm tra. - Hướng dẫn HS cả lớp thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đối với câu 2 và câu 3, có thể yêu cầu HS mô tả lại cách làm (bố trí) thí nghiệm hay cách lập luận với câu 5. HĐ2: Làm bài tập vận dụng (15ph) - Yêu cầu HS làm việc cá nhân, trả lời các câu hỏi, bài tập trong phần vận dụng. - Với câu 1, 2, 3, yêu cầu thời gian chuẩn bị 1 phút. - Với câu 4, yêu cầu HS thảo luận theo gợi ý: + Cấu tạo cơ bản của mũ nhà du hành vũ trụ. Tại sao hai nhà du hành vũ tụ không thể nói chuyện với nhau một cách trực tiếp được? + Khi chạm mũ thì nói chuyện được. Vậy âm truyền đi qua những môi trường nào? - Với câu 7, yêu cầu HS xây dựng được các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn. Giải thích được tại sao lại sử dụng biện pháp đó, biện pháp đó có thực hiện được không? HĐ3: Tổ chức trò chơi ô chữ (7ph) - GV giải thích trò chơi và hướng dẫn HS chơi. - Yêu cầu một HS lên dẫn chương trình (Có thể chuẩn bị một ô chữ khác với SGK). I- Tự kiểm tra - HS trả lời lần lượt các câu hỏi trong phần tự kiểm tra. Thảo luận để thống nhất câu trả lời. 1) a- dao động b- tần số...Hz c- đêxiben d- 340m/s e- 70dB 3) a, b, c 5) D 6) a- ... cứng......nhẵn. b- ... mềm......gồ ghề 7) b, d 8) Bông, vải, xốp, gạch, gỗ, bêtông,... II- Vận dụng - HS trả lời phần chuẩn bị của mình. Thảo luận và ghi vở câu trả lời đã thống nhất. 1. Vật dao động phát ra trongđàn ghi ta là dây đàn, trong kèn lá là phần lá bị thổi, trong sáo là cột không khí trong sáo, trống là mặt trống. 2. C.Âm không thể truyền trong chân không. 3. a) Dao động của các sợi dây đàn mạnh, dây lệch nhiều khi phát ra tiếng to. Dao động của các sợi dây đàn yếu, dây lệch ít khi phát ra tiếng nhỏ. b) Dao động của các sợi dây đàn nhanh khi phát ra âm cao. Dao động của các sợi dây đàn chậm khi phát ra âm thấp. 4. Tiếng nói đã truyền từ miệng người này qua không khí đến hai cái mũ và lại qua không khí dến tai người kia. 5. Ban đêm yên tĩnh, nghe rõ tiếng vang của chân mình phát ra khi phản xạ lại từ hai bên tường ngõ. 6. A.Âm phát ra đến tai cùng một lúc với âm phản xạ 7. Các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn: Treo biển báo cấm bóp còi, xây tường xung quanh, đóng cửa, tròng nhiều cây xanh, treo rèm,... III- Trò chơi ô chữ - HS tham gia trò chơi ô chữ. Mỗi nhóm HS cử một bạn tham gia, trả lời đúng được 2 điểm. Tìm được từ hàng dọc được 5 điểm 1. Chân không 2. Siêu âm 3. Tần số 4. Âm phản xạ 5. Dao động 6. Tiếng vang 7. Hạ âm Từ hàng dọc: Âm thanh 4- Củng cố – Dăn dò Hệ thống hoá kiến thức chương I và chương II 1. Đặc điểm chung của nguồn âm. 2. Độ cao của âm (âm bổng, âm trầm) phụ thuộc vào yếu tố nào? 3. Độ to của âm phụ thuộc vào yếu tố nào? Đơn vị độ to của âm? 4. Âm truyền qua những môi trường nào? Môi trường nào truyền âm tốt? 5. Thế nào là âm phản xạ? Khi nào ta nghe được tiếng vang của âm? Vật nào phản xạ âm tốt? Vật nào phản xạ âm kém? 6. Nêu các phương án chống ô nhiễm tiếng ồn? 7. Điều kiện để nhìn thấy ánh sáng, điều kiện để nhìn thấy một vật? 8. Định luật truyền thẳng của ánh sáng, định luật phản xạ ánh sáng? 9. Đặc điểm của ảnh tạo bởi gương phẳng, gương cầu lồi, gương cầu lõm? 10. Cách vẽ ảnh tạo bởi gương phẳng? Ngày giảng: ............................... Lớp:............................................... Tiết 18 : Kiểm tra học kỳ 1 I. Mục tiêu - Đánh giá kết quả học tập của HS về kiến thức kĩ năng và vận dụng. - Rèn kĩ năng tư duy lô gíc, thái độ nghiệm túc trong học tập và kiểm tra . - Qua kết quả kiểm tra, GV và HS tự rút ra kinh nghiệm về phương pháp dạy và học. - Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng và vận dụng về điều kiện nhìn thấy một vật, định luật truyền thẳng của ánh sáng, tính chất ảnh của vật tạo bởi gương phẳng, gương cầu lồi, gương cầu lõm và kĩ năng vẽ ảnh của vật tạo bởi gương phẳng, so sánh vùng nhìn thấy của các gương, đặc điểm của nguồn âm, độ to của âm, độ cao của âm, môi trường truyền âm. ii. Chuẩn bị I- Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời mà em cho là đúng 1. Hãy chỉ ra vật nào dưới đây không phải là nguồn sáng? A. Mặt trời B. Ngọn đuốc đang cháy C. Mặt trăng D. Con đom đóm đang bay lập loè trong đêm 2. Chiếu một tia sáng tới gương phẳng, ta có tia phản xạ tạo với tia tới một góc: A. Bằng góc phản xạ B. Bằng góc tới C. Bằng nửa góc tới D. Bằng hai lần góc phản xạ 3. Vì sao nhờ có gương phản xạ, đèn pin lại có thể chiếu ánh sáng được đi xa? A. Vì gương hắt ánh sáng trở lại B. Vì đó là gương cầu lõm cho chùm phản xạ song song. C. Vì gương cho ảnh ảo rõ hơn D. Vì nhờ có gương ta nhìn thấy vật ở xa 4. Âm phát ra càng thấp khi: A. Tần số dao động càng nhỏ B. Vận tốc truyền âm càng nhỏ C. Biên độ dao động càng nhỏ D. Thời gian để thực hiện một dao động càng nhỏ Ngày giảng: 14/01/2016 Chương III: điện học Tiết 19: Sự nhiễm điện do cọ xát i Mục tiêu - Mô tả một hiện tượng hoặc một thí nghiệm chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát. Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế (Chỉ ra các vật nào cọ xát với nhau và biểu hiện của sự nhiễm điện). - Rèn kỹ năng thao tác thí nghiệm nhiễm điện cho vật bằng cách cọ sát, phát hiện các hiện tượng. - Có thái độ yêu thích môn học, ham hiểu biết, khám phá thế giới xung quanh ii Chuẩn bị - Mỗi nhóm: 1 thước nhựa, 1 thanh thuỷ tinh hữu cơ, 1 mảnh ni lông, 1 quả cầu nhựa, 1 giá treo, 1 mảnh len, 1 mảnh dạ, 1 mảnh lụa, 1 số mẩu giấy vụn, bút thử điện, 1 mảnh tôn, 1 mảnh phim nhựa. III. Tổ chức hoạt động dạy học 1- Tổ chức 2- Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS HĐ1: Làm thí nghiệm 1, phát hiện nhiều vật bị cọ xát có tính chất mới(15ph) - Hướng dẫn và yêu cầu HS làm thí nghiệm theo từng bước trong thí nghiệm 1(SGK) - GV cho các nhóm thảo luận, lựa chọ cụm từ thích hợp điền vào chỗ tróng trong kết luận 1 (SGK) HĐ2: Thí nghiệm 2: Phát hiện vật bị cọ xát bị nhiễm điện hay vật mang điện tích (15ph) - Nhiều vật sau khi bị cọ xát có đặc điểm gì mà có khả năng hút các vật khác? - Tất cả các vật nóng lên có thể hút các vật khác? - áp các vật đó vào đèn cồn,... thì có hút được các mẩu giấy vụn không? - GV yêu cầu HS làm thí nghiệm kiểm tra (SGK): Mảnh tôn áp sát vào mảnh phim nhựa đã được cọ xát. - Yêu cầu HS hoàn thành kết luận 2 (SGK) và lưu ý với HS : -vật nhiễm điện là vật mang điện tích. HĐ3: Làm các bài tập trong phần vận dụng (10ph) - Tổ chức cho các nhóm HS thảo luận từng câu hỏi C1, C2, C3. - Chỉ định đại diện nhóm trình bày. GV nhận xét và đánh giá. I- Vật nhiễm điện 1- Thí nghiệm 1 - HS làm thí nghiệm theo nhóm, quan sát và ghi kết quả quan sát vào bảng phụ -Thảo luận cả lớp để thóng nhất kết luận 1: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác. 2- Thí nghiệm 2 - HS trả lời các câu hỏi GV yêu cầu. - HS làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng hiện tượng khi chạm bút thử điện thông mạch vào mảnh tôn. - HS hoàn thành kết luận 2: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện. II- Vận dụng - HS thảo luận theo nhóm các câu C1, C2, C3 và thảo luận cả lớp để thống nhất câu trả lời. C1: Khi chải tóc bằng lược nhựa, lược nhựa và tóc cọ xát vào nhau. Cả lược nhựa và tóc bị nhiễm điện. Do đó tóc bị lược nhựa hút kéo thẳng ra. C2: Cánh quạt điện khi quay cọ xát với mạnh với không khí và bị nhiễm điện. Mép cánh quạt cọ xát nhiều nhất nên nhiễm điện nhiều nhất. Do đó mép cánh quạt hút bụi nhiều nhất. C3: Khi lau gương bằng khăn bông khô, chúng bị cọ xát và bị nhiễm điện, vì thế hút các bụi vải. 4- Củng cố (5) - Qua bài học hôm nay các em cần ghi nhớ những điều gì? - Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung phần: Có thể em chưa biết. - Và yêu cầu HS tả lời câu hỏi đặt ra ở phần mở bài. 5- Dăn dò - Học bài và trả lời lại các câu C1 đến C3(SGK)- Làm bài tập 17.1 đến 17.4 (SBT) - Đọc trước bài 18: Hai loại điện tích Ngày dạy: 21/01/2016 Tiết 20: Hai loại điện tích i. Mục tiêu - Giúp HS biết được chỉ có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. Hai loai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. Nêu được cấu tạo nguyên tử: hạt nhân mang điện tích dương và các êlectrôn mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hoà về điện. Biết vật mang điện tích âm khi nhận thêm êlectron, vật mang điện tích dương khi mất bớt êlectron. - Rèn kỹ năng thao tác thí nghiệm nhiễm điện cho vật bằng cách cọ sát, phát hiện các hiện tượng. - Có thái độ trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm. ii. Chuẩn bị - Mỗi nhóm: 2 mảnh ni lông, 1 bút chì, 1 kẹp giấy, 2 thanh nhựa sẫm màu + trục quay, 1 thanh thuỷ tinh, 1 mảnh lụa, 1 mảnh len. - Cả lớp: H18.4 (SGK). III. Tổ chức hoạt động dạy học 1- Tổ chức 2- Kiểm tra Có thể làm cho vật bị nhiễm điện bằng cách nào? Vật nhiễm điện có tính chất gì? 3- Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS HĐ1: Làm thí nghiệm 1: tạo ra hai vật nhiễm điện cùng loại, tìm hiểu lực tác dụng giữa chúng (10ph) - Hướng dẫn và yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm 1 (SGK) theo nhóm: B1: Yêu cầu HS quan sát và kiểm tra để đảm bảo hai mảnh ni lông chưa nhiễm điện. Sau đó hướng dẫn HS làm. B2: Lưu ý khi cọ sát theo một chiều với số lần như nhau. - Yêu cầu HS làm thí nghiệm với hai thanh nhựa. - Tổ chức cho HS thảo luận nhóm và thảo luận cả lớp để thống nhất phần nhận xét. HĐ2: Thí nghiệm 2: Phát hiện hai vật nhiễm điện hút nhau và mang điện tích khác loại (10ph) - GV yêu cầu và hướng dẫn HS làm thí nghiệm 2 (SGK). - Tổ chức cho HS thảo luận thống nhất phần nhận xét. - Vì sao cho rằng thanh nhựa thẫm màu và thanh thuỷ tinh nhiễm điện khác loại? HĐ3: Kết luận và vận dụng hiểu biết về hai loại điện tích và lực tác dụng giữa chúng (5ph) - Yêu cầu HS hoàn thiện kế luận. - GV thông báo tên hai loại điện tích và quy ước về điện tích âm (-), điện tích dương (+) - Yêu cầu HS trả lời C1 HĐ4: Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử (10ph) - ĐVĐ:Những điện tích này do đâu mà có? - GV sử dụng H18.4 và thông báo sơ lược về cấu tạo nguyên tử. - Hướng dẫn HS trả lời lần lượt C2, C3, C4. - GV chốt lại: Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectrôn, nhiễm điện dương nếu mất bớt êlectrôn. I- Vật nhiễm điện 1- Thí nghiệm 1 - HS nhận dụng cụ theo sự hướng dẫn của GV. - Các nhóm tiến hành thí nghiệm theo yêu cầu của từng bước. Quan sát kỹ hiện tượng xảy ra. - HS làm thí nghiệm với hai thanh nhựa, qaun sát hiện tượng xảy ra. - HS hoàn thiện, thảo luận để thống nhất phần nhận xét: Hai vật giống nhau, được cọ sát như nhau thì mang điện tích cùng loại và được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau. 2- Thí nghiệm 2 - HS nhận dụng và tiến hành thí nghiệm 2, quan sát hiện tượng hiện tượng theo hướng dẫn của GV. - HS thảo luạn thống nhất phần nhận xét: Thanh nhựa sẫm màu và thanh thuỷ tinh khi được cọ xát thì chúng hút nhau do chúng nhiễm điện khác loại. - HS trả lời: nếu chúng nhiễm điện cùng loại thì chúng đẩy nhau, do chúng hút nhau nên nhiễm điện khác loại. 3- Kết luận - Có hai loại điện tích: điện tích dương (+) và điện tích âm (-). Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, mang điện tích khác loại thì hút nhau. - Quy ước: Điện tích của thanh thuỷ tinh sau khi cọ xát vào lụa là điện tích dương. Điện tích của thanh nhựa sẫm màu sau khi cọ xát vào vải khô là điện tích âm. - HS trả lời C1: Vì hai vật bị nhiễm điện hút nhau thì mang điện tích khác loại. Thanh nhựa khi được cọ xát mang điện tích (-) nên mảnh vải mang điện tích (+). II- Sơ lược về cấu tạo nguyên tử - HS quan sát H18.4 và nắm được sơ lược về cấu tạo nguyên tử. - HS trả lời và thảo luận để thống nhất câu trả lời C2, C3, C4. C2: Trước khi cọ xát, trong mỗi vật đều có điện tích âm ở các êlectroon chuyển động xung quanh hạt nhân và điện tích dương ở hạt nhân của nguyên tử. C3: Trước khi cọ xát, các vật không hút các vụn giấy nhỏ vì các vật đó chưa bị nhiễm điện, các điện tích dương và âm trung hoà lẫn nhau. C4: Mảnh vải nhiễm điện dương do mất bớt êlectrôn. Thước nhựa nhiễm điện âm do nhận thêm êlectrôn. 4- Củng cố - Qua bài học hôm nay các em cần ghi nhớ những điều gì? - Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung phần: Có thể em chưa biết. 5- Dăn dò - Học bài và trả lời lại các câu C1 đến C4(SGK) - Làm bài tập 18.1 đến 18.4 (SBT) - Đọc trước bài: Dòng điện - Nguồn điện. Ngày giảng: 30/01/2016 Tiết 21 Dòng điện – Nguồn điện i. Mục tiêu - Mô tả thí nghiệm tạo ra dòng điện, nhận biết dòng điện và nêu được dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. Nêu được tác dụng chungcủa nguồn điện là tạo ra dòng điện và nhận biết các nguồn điện thường dùng với hai cực của chúng. Mắc và kiểm tra để đảm bảo một mạch điện kín gồm pin, bóng đèn, công tắc, dây nối hoạt động và đèn sáng. - Kỹ năng thao tác mắc mạch điện đơn giản, sử dụng bút thử điện - Có thái độ trung thực, kiên trì, hợp tác trong hoạt động nhóm. ii. Chuẩn bị - Mỗi nhóm: 1 bóng đèn pin, 1 công tắc, 5 dây nối có vỏ bọc cách điện - Cả lớp: H20.1, H20.3 (SGK), các loại pin, ácquy, đinamô. iii. phương pháp: -Vaỏn ủaựp, gụùi mụỷ + Thí nghiệm + Dieón giaỷng IV. Tổ chức hoạt động dạy học 1- Tổ chức 2- Kiểm tra - Có mấy loại điện tích? Nêu sự tương tác giữa các vật mang điện tích? - Thế nào là vật mang điện tích dương, điện tích âm? Chữa bài tập 18.3(SBT). 3- Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS HĐ1: Tìm hiểu dòng điện là gì? (10ph) - Cho HS quan sát H19.1 (SGK) và yêu cầu HS nêu sự tương tự giữa dòng điện và dòng nước + Mảnh phim nhựa tương tự như bình đựng nước. + Mảnh tôn, bóng đèn bút thử điện tương tự như ống thoát nước. + Điện tích trên mảnh phim nhựa giảm bớt đi như nước trong bình vơi đi. + Cọ sát tăng thêm sự nhiễm điện của mảnh phim nhựa như đổ thêm nước vào trong bình. - GV yêu cầu HS thảo luận, viết đầy đủ phần nhận xét. - GV thông báo dòng điện là gì và dấu hiệu nhận biết dòng điện chạy qua các thiết bị điện. HĐ2: Tìm hiểu các nguồn điện thường dùng (5ph) - GV thông báo tác dụng của nguồn điện và hai cực của pin, ác quy. - Yêu cầu HS kể tên các nguồn điện và mô tả cực (+), cực (-) của mỗi nguồn điện đó và trả lời C5. HĐ3: Mắc mạch điện với pin, bóng đèn, công tắc, dây nối (15ph) - GV hướng dẫn HS mắc mạch điện như H19.3 (SGK). - GV theo dõi, giúp đỡ các nhóm kiểm tra, phát hiện chỗ hở mạch. HĐ4: Làm bài tập vận dụng (5ph) - GV yêu cầu và hướng dẫn HS làm các bài tập vận dụng. Với C4: yêu cầu HS lên bảng viết. I- Vật nhiễm điện - HS quan sát H19.1 và nêu sự tương tự giữa các hiện tượng. C1: a) Điện tích của mảnh phim nhựa tương tự như nước trong bình. b) Điện tích dịch chuyển từ mảnh phim nhựa qua bóng đèn đến tay ta tương tự như nước chảy từ bình A sang bình B. C2: Muốn đèn lại sáng thì cần cọ sát để làm nhiễm điện mảnh phim nhựa rồi chạm bút thử điện vào mảnh tôn áp sát trên mảnh phim nhựa. - HS thảo luận rút ra nhận xét Nhận xét: Bóng đèn bút thử điện sáng khi các điện tích dịch chuyển qua nó. - Kết luận: + Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. + Các thiết bị điện hoạt động khi có dòng điện chạy qua. II- Nguồn điện 1- Các nguồn điện thường dùng - Nguồn điện cung cấp dòng điện để các dụng cụ dùng điện hoạt động. - Nguồn điện có hai cực: cực dương (+) và cực âm (-). - HS trả lời C3: pin tiểu, pin tròn, pin vuông, pin cúc áo, ác quy, đinamô xe đạp, pin mặt trời, máy phát điện,... C5: Đồng hồ, điều khiển T.V, đồ chơi, máy tinh bỏ túi, đèn pin,... 2- Mạch điện có nguồn điện - HS mắc mạch điện theo hướng dẫn của GV và H19.3 (SGK) - HS phát hiện những chỗ mạc hở, tìm nguyên nhân và cách khắc phục. III- Vận dụng C4: Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. Đèn điện sáng, quạt điện hoạt động khi có dòng điện chạy qua... C6: Cần ấn vào lẫy để núm xoay tì sát vào vành xe đạp, khi bánh xe quay thì dòng điện qua dây nối từ đinamô lên đèn và làm đèn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgiao an vat ly 7_12411588.doc
Tài liệu liên quan