Giáo án Ngữ văn 10 tiết 69: Làm văn Phương pháp thuyết minh

I. Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh

- Muốn viết được văn bản thuyết minh cần phải có tri thức và nhu cầu.

- Phương pháp thuyết minh có vai trò quan trọng, chúng hiện thực hóa tri thức và nhu cầu thành bài văn.

- Mục đích thuyết minh và phương pháp thuyết minh có mối quan hệ chặt chẽ.

II. Một số phương pháp thuyết minh

1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học.

- PP nêu định nghĩa

- PP liệt kê

- PP nêu ví dụ

- PP dùng số liệu

- PP so sánh

- PP phân loại, phân tích

 

doc5 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 tiết 69: Làm văn Phương pháp thuyết minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 21/01/2018 Tiết 69: Làm văn PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức. - Tầm quan trọng của các phương pháp thuyết minh trong văn bản thuyết minh. - Các phương pháp được sử dụng trong văn bản thuyết minh. - Các yêu cầu và nguyên tắc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh. 2. Kĩ năng: - Nhận diện và phân tích hiệu quả của mỗi phương pháp thuyết minh qua các ví dụ cụ thể. - Lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh phù hợp với đối tượng, làm nổi bật đặc điểm của đối tượng và tăng sức hấp dẫn cho văn bản thuyết minh. 3. Thái độ: - Thái độ nghiêm túc trong học tập. 4. Năng lực hướng tới - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận. - Năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực tự học, sáng tạo. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: 1. Giáo viên: SGK, Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức – kĩ năng, Thiết kế bài dạy. 2. Học sinh: SGK, vở ghi, vở soạn - trả lời các câu hỏi ở sgk III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC: 1. Phương pháp: nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm. 2. Kĩ thuật: động não, khăn phủ bàn, trình bày một phút. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Hoạt động khởi động: GV: - Nội dung của 2 đoạn văn sau là gì? - Đoạn văn nào có sự trình bày hấp dẫn chi tiết và sinh động hơn? VB 1: Lúc ngắt đem ở cánh đồng về, kỵ nhất là không được vò hay đập, mà phải tuốt để cho những hạt thóc rơi ra. Người ta cho rằng bí quyết của cốm Vòng là ở lúc đem đảo ở trong nồi rang. Tất cả cái khéo tay, cộng với kinh nghiệm lâu đời xui cho người đàn bà làng Vòng đảo cốm trong những nồi rang vừa dẻo; lửa lúc nào cũng phải đều; nhất là củi đun phải là thứ củi gỗ cháy âm, chứ không được dùng đến củi rơm hay củi đóm. Công việc xay giã cũng phải gượng nhẹ, chu đáo như vậy; chày giã không được nặng quá, mà giã phải đều tay, không được chậm vì cốm sẽ nguội đi; thứ nhất là phải đảo từ dưới lên, từ trên xuống cho đều, không lót (Miếng ngon Hà Nội- Vũ Bằng) VB 2: Lúa non gặt đem về, tuốt ra thành thóc. Sau đó thóc nếp được mang rang chín. Thóc nếp rang chín rồi mới cho vào giã. Giã cốm phải đều tay thì mẻ cốm mới dẻo ngon được. GV dẫn dắt vào bài mới: Người viết văn bản thuyết minh không những phải hiểu biết rõ ràng chính xác, đầy đủ về sự vật hiện tượng mà còn phải có cảm xúc, thực lòng muốn truyền đạt những tri thức ấy cho người đọc. 2. Hoạt động hình thành kiến thức HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC 2.1 - Tìm hiểu tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh GV: Qua ví dụ 2 em rút ra kết luận gì về tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh? HS: Trả lời GV: Gợi ý 2. 2 – Tìm hiểu một số phương pháp thuyết minh GV: Em hãy nhắc lại một số phương pháp thuyết minh đã học ? Hs trả lời Gv hoàn thiện Thảo luận nhóm, sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn. Học sinh chia 4 nhóm thảo luận câu hỏi: Xác định phương pháp thuyết minh và phân tích tác dụng của từng phương pháp trong việc làm cho sự vật hay hiện tượng được thuyết minh càng them chuẩn xác, sinh động và hấp dẫn: Nhóm 1: Văn bản a Nhóm 2: Văn bản b Nhóm 3: Văn bản c Nhóm 4: Văn bản d HS: Thảo luận theo nhóm, trả lời GV: Nhận xét, gợi ý Kết luận: Trong một bài văn thuyết minh, có thể kết hợp sử dụng nhiều phương pháp thuyết minh để làm cho bài văn thêm sinh động, hấp dẫn. GV: Trong hai câu sau, câu nào tác giả đã thuyết minh bằng cách định nghĩa: a) Baso là bút danh b) Baso là một thi sĩ nổi tiếng Tại sao không thể cho rằng tác giả câu Baso là bút danh đã thuyết minh bằng phương pháp định nghĩa ? HS: Thảo luận, trả lời GV: Gợi ý - Câu Baso là bút danh không nêu lên được những đặc điểm bản chất giúp người đọc phân biệt được Baso với các nhà thơ, nhà văn khác. Dẫn ví dụ: VD phương pháp định nghĩa: + Cá là loài động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang. + Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc và Truyện Kiều của ông là một kiệt tác. - VD phương pháp chú thích: + Cá là loài động vật ở dưới nước. + Nguyễn Du là nhà thơ. + Tên Hiệu của Nguyễn Du là Thanh Hiên. Học sinh đọc ví dụ trang 50 SGK và trả lời câu hỏi và rút ra nhận xét chung Câu 1: Theo em, trong hai mục đích (1) và (2), mục đích nào là chủ yếu? Vì sao? Gợi ý: Trong hai mục đích đã nêu thì mục đích (1) là chủ yếu vì đấy mới chính là bức “chân dung tâm hồn” của thi sĩ Baso. Câu 2: Các ý của đoạn văn có quan hệ nhân quả với nhau không? Nếu có thì đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả? Gợi ý: Các ý trong đoạn văn có quan hệ nhân – quả với nhau vì từ niềm say mê cây chuối (nguyên nhân) mới dẫn đến việc ra đời bút danh Baso (kết quả). Câu 3: Nhận xét về nghệ thuật trình bày các ý? Gợi ý:Các ý được trình bày hợp lí, sinh động và bất ngờ thú vị. GV: Từ tìm hiểu các ví dụ, em rút ra yêu cầu đ?ối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh HS: Trả lời GV: Chốt ý I. Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh - Muốn viết được văn bản thuyết minh cần phải có tri thức và nhu cầu. - Phương pháp thuyết minh có vai trò quan trọng, chúng hiện thực hóa tri thức và nhu cầu thành bài văn. - Mục đích thuyết minh và phương pháp thuyết minh có mối quan hệ chặt chẽ. II. Một số phương pháp thuyết minh 1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học. - PP nêu định nghĩa - PP liệt kê - PP nêu ví dụ - PP dùng số liệu - PP so sánh - PP phân loại, phân tích a. Đoạn 1: - Phương pháp thuyết minh: liệt kê, giải thích. - Tác dụng: đảm bảo tính chân thực lịch sử và tính thuyết phục của văn bản thuyết minh. b. Đoạn 2: - Phương pháp thuyết minh: phân tích, giải thích. - Tác dụng: cung cấp những hiểu biết mới bất ngờ, thú vị. c. Đoạn 3: - Phương pháp thuyết minh: nêu số liệu và so sánh  Tác dụng: thuyết phục, hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh với sự tiếp nhận của người đọc. d. Đoạn 4: - Phương pháp thuyết minh: phân tích, giải thích. - Tác dụng: cung cấp những hiểu biết mới, thú vị. 2. Tìm hiểu thêm một số phương pháp thuyết minh a) Thuyết minh bằng cách chú thích - Ví dụ: - Nhận xét: Phương pháp định nghĩa Phương pháp chú thích - Phải xác định được đối tượng thuộc loại sự vật hiện tượng gì. - Chỉ ra được những thuộc tính cơ bản, đặc điểm riêng nổi bật của đối tượng. - Có tính chuẩn xác cao - Mô hình : A là B - Nêu ra một tên gọi khác hoặc một cách nhận biết khác, có thể chưa phản ánh đầy đủ những thuộc tính cơ bản của đối tượng. - Không đòi hỏi tính chuẩn xác cao bằng PP định nghĩa - Có tính linh hoạt, mềm dẻo, dễ sử dụng - Mô hình: A là B b) Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân kết quả * Ví dụ: * Nhận xét: - Phương pháp thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân–kết quả mang tính qui nạp, từ hiện tượng mang nguyên nhân mà dẫn đến kết luận, kết quả. - Tác dụng của phương pháp này là làm cho đối tượng thuyết minh được thể hiện cụ thể, sinh động hấp dẫn và tăng thêm những hiểu biết mới mẻ thú vị cho người đọc III. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh - Không xa rời mục đích thuyết minh. - Làm nổi bật bản chất và đặc trưng của sự vật hiện tượng. - Làm cho người đọc (người nghe) tiếp nhận dễ dàng và hứng thú. 3. Hoạt động luyện tập. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC HS làm bài theo nhóm Trình bày GV nhận xét, gợi ý: 1. Mục đích thuyết minh của đoạn văn:Trình bày nội dung chính của Tam quốc diễn nghĩa. 2. Tác giả đã dùng những phương pháp thuyết minh: PP chú thích, PP giải thích, PP liệt kê 3. Tác dụng: Thuyết minh rõ và tạo sự hấp dẫn chuẩn xác cho văn bản, khiến người đọc thích thú với tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa IV- Luyện tập Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: “Tam quốc diễn nghĩa ra đời vào đầu thời Minh (1368-1644), gồm 120 hồi, kể chuyện một nước chia ba gọi là “cát cứ phân tranh” trong gần 100 năm của nước Trung Quốc thời cổ. Đó là cuộc phân tranh giữa ba tập đoàn phong kiến quân phiệt: Ngụy – do Tào Tháo cầm đầu, chiếm giữ phía bắc từ Trường Giang trở lên nên gọi là Bắc Ngụy; Thục – do Lưu Bị cầm đầu, chiếm giữ phía tây nam nên gọi là Tây Thục; Ngô – do Tôn Quyền cầm đầu, chiếm giữ phía đông nam nên gọi là Đông Ngô.” (Trang 74 SGK Ngữ Văn 10 tập II) 1 . Mục đích thuyết minh của đoạn văn là gì? 2. Tác giả đã dùng những phương pháp thuyết minh nào để thực hiện mục đích thuyết minh? 3. Tác dụng của những phương pháp thuyết minh đó? 4. . Hoạt động vận dụng, mở rộng (HS làm ở nhà) - Làm bài tập1, 2 trong SGK - Sưu tầm thêm một số văn bản thuyết minh và tìm hiểu các phương pháp thuyết minh được sử dụng trong các văn bản đó. V. HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC 1. Hướng dẫn học bài cũ: - Năm vững các yêu cầu và nguyên tắc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh - Làm bài tập vận dụng 2. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: - Chuẩn bị bài mới: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ) + Tìm hiểu tác giả, tác phẩm Truyền kì mạn lục (Dự án nhóm 1) + Tóm tắt tác phẩm (Dự án nhóm 2) + Soạn theo hướng dẫn SGK

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctiet 69 phuong phap thuyet minh.doc