GV: Ngôn ngữ nghệ thuật có những chức năng nào?
- Ví dụ: bài ca dao “trong đầm gì đẹp bằng sen”
Cung cấp cho người đọc những thông tin nào?
+ Chức năng thông tin: cung cấp các thông tin về nơi sống, cấu tạo, hương vị hoa sen.
GV: Chức năng thẩm mĩ biểu hiện như thế nào trong bài ca dao?
+ Chức năng thẩm mĩ:
biểu hiện cái đẹp, cái đẹp hiện hữu và được bảo tồn ngay trong những môi trường xấu.(hoa sen thơm và đẹp dù nó sống trong bùn hôi tanh)
- Cho HS đọc ghi nhớ.
7 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 642 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 tiết 88: Tiếng Việt Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 88: Tiếng Việt Ngày soạn:30 /03/2018
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nắm được các khái niệm: ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
2. Kĩ năng
- Nhận diện, cảm thụ và phân tích ngôn ngữ nghệ thuật: các biện pháp nghệ thuật và biện pháp hiệu quả của chúng.
- Bước đầu sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt hiệu quả nghệ thuật khi nói, nhất là viết: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, tượng trưng.
3. Thái độ
- Yêu qúy và biết giữ gìn vẻ đẹp của tiếng Việt
4. Các năng lực hướng tới:
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản, năng lực giao tiếp, cảm thụ văn chương
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS :
1. Giáo viên: SGK, Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức – kĩ năng, Thiết kế bài dạy.
2. Học sinh: SGK, vở ghi, vở soạn - trả lời các câu hỏi ở sgk
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở, bình giảng, thảo luận nhóm.
2. Kĩ thuật: động não, khăn phủ bàn, trình bày một phút.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1.Hoạt động khởi động:
- Nhắc lại khái niệm và các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?
GV dẫn dắt: Nếu cho em thông tin trong một bản tin dự báo thời tiết như sau: “Huế, mưa to”, em sẽ dùng ngôn ngữ sinh hoạt để truyền đến cho người nghe như thế nào?
Cũng với thông tin ấy, nhưng Tố Hữu đã truyền đến cho người đọc bằng tất cả tình yêu thương và sự gắn bó sâu nặng với quê hương qua 2 câu thơ:
Nỗi niềm chi rứa Huế ơi!
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên?
Vậy cách truyền đạt của Tố Hữu có gì khác với chúng ta? Tố Hữu đã sử dụng ngôn ngữ gì để truyền tin? Ngôn ngữ đó có gì đặc biệt?...Để trả lời những câu hỏi ấy, chúng ta sẽ tìm hiểu bài “Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật” để hiểu rõ hơn.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
2. 1: giáo viên nêu ví dụ yêu cầu học sinh suy nghĩ, trả lời
GV nêu Ví dụ:
“Chồng người đi ngược về xuôi,
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo”
GV:Em thấy được hình ảnh gì qua câu ca dao này? Ngụ ý của tác giả?
HS: Thấy hình ảnh đối lập giữa hai người đàn ông: đảm đang, có trách nhiệm chăm lo cho gia đình và một người vô tích sự, nhu nhược →Thái độ mỉa mai, chê trách.
- Vậy em hiểu thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật?
HS trả lời.
GV chuẩn xác
- Phạm vi sử dụng của ngôn ngữ nghệ thuật? ví dụ?
HS trả lời.
GV hoàn thiện
GV có thể nêu một số ví dụ:
+ Trong văn bản nghệ thuật:
VD1: xét ví dụ trong SGK, những từ in nghiêng thể hiện điều gì? Gợi cho em cảm xúc gì?
“nhà tù nhiều hơn trường học”, “thẳng tay chém giết”, “Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu”-> vạch trần tội ác của thực dân Pháp. Căm phẫn, đau xót trước sự tàn ác của chúng)
+Trong lời nói hàng ngày:
VD: Cô ấy trông thật mủm mĩm -> cô gái mập mạp, xinh xắn, dễ thương.
VD: Anh ấy trông như cây sào -> anh chàng cao, gầy, không cân xứng giữa cân nặng và chiều cao.
- Ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật được chia làm mấy loại? gồm những loại nào?
- Ví dụ:
(1) “Hai bên cầu có đến mấy vạn quỷ dạ xoa mắt xanh, tóc đỏ, hình dáng nanh ác”-> NN tự sự
(2) “Gà eo óc gáy sương năm trống,
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”-> NN thơ
(3) Này thầy tiểu ơi!
Thầy như táo rụng sân đình,
Em như gái dở đi rình của chua”-> NN sân khấu
GV: Ngôn ngữ nghệ thuật có những chức năng nào?
- Ví dụ: bài ca dao “trong đầm gì đẹp bằng sen”
Cung cấp cho người đọc những thông tin nào?
+ Chức năng thông tin: cung cấp các thông tin về nơi sống, cấu tạo, hương vị hoa sen.
GV: Chức năng thẩm mĩ biểu hiện như thế nào trong bài ca dao?
+ Chức năng thẩm mĩ:
biểu hiện cái đẹp, cái đẹp hiện hữu và được bảo tồn ngay trong những môi trường xấu.(hoa sen thơm và đẹp dù nó sống trong bùn hôi tanh)
- Cho HS đọc ghi nhớ.
2. 2: giáo viên hướng dẫn HS tìm hiểu các đặc trưng của PCNN NT
- Ví dụ SGK:
- Hình ảnh sen hiện lên qua những chi tiết nào?
HS: Hình ảnh: lá xanh, bông trắng, nhị vàng→vẻ đẹp của hoa sen.
Ngoài ra bài ca dao còn thể hiện điều gì?
HS: Chỉ phẩm chất và bản lĩnh của con người dù trong môi trường xấu vẫn không bị tha hóa.
VD: “dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”
-> Quang Dũng sử dụng ngôn ngữ tạo hình và biện pháp đối lập để vẽ nên bức tranh về con đường hành quân của lính Tây Tiến vừa gập ghềnh, gấp khúc, vừa lên cao thẳng đứng, vừa đổ xuống đột ngột. Gợi cảm giác về con đường hành quân đầy gian nan, nguy hiểm.
- Vậy em hiểu thế nào là tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật?
- Tính hình tượng được xây dựng bằng những biện pháp nghệ thuật nào?
- Ví dụ:
“Thân em như tấm lụa đào,
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?”
→Dân gian dùng biện pháp gì để nói về người phụ nữ trong xã hội cũ qua bài ca dao trên? Hình ảnh người phụ nữ trong câu ca dao này như thế nào?
GV: sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh và ẩn dụ→Người phụ nữ không có quyền quyết định số phận của mình, không biết sẽ trôi dạt về đâu.
- Tính hình tượng tạo ra đặc điểm gì cho ngôn ngữ nghệ thuật? (đa nghĩa)
HS trả lời.
GV chuẩn xác
- Ví dụ:
+ Sen: vẻ đẹp của hoa sen. Chỉ phẩm chất, bản lĩnh của con người.
- Xét ví dụ:
“Đau đớn thay phận đàn bà, lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”
- Tình cảm, thái độ mà tác giả gửi gắm trong hai câu thơ này?
-> Tác giả thông cảm, đồng cảm, xót xa cho số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
→ta phải trăn trở, suy nghĩ về thân phận của người phụ nữ→thương cảm, đồng cảm với họ.
Vd: đọc đoạn thơ: Bác Ơi!
“Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa
Đời tuôn nước mắt trời tuôn mưa
Chiều nay con chạy về thăm Bác
Ướt lạnh vườn rau mấy gốc dừa
Con lại lần theo lối sỏi quen
Đến bên thang gác đứng nhìn lên
Chuông ơi chuông nhỏ còn reo nữa
Phòng lạnh rèm buông tắt ánh đèn”
- Em cảm nhận được điều gì từ đoạn thơ đó? (cảm giác nghẹn ngào, đau đớn của tác giả khi trở về nơi quen thuộc nhưng Bác đã vĩnh viễn ra đi).
Vd: đọc bài thơ Mẹ
“Con sẽ không đợi một ngày kia khi mẹ mất đi mới giật mình khóc lóc
Những dòng sông trôi đi có trở lại bao giờ
Con hốt hoảng trước thời gian khắc nghiệt
Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua.”
- Hãy nêu cảm nhận của em về bài thơ trên?
- Em hiểu thế nào là tính truyền cảm?
HS trả lời.
GV chuẩn xác
- VD2: Cùng viết về tình yêu
+ Xuân Diệu say đắm mãnh liệt, cuồng nhiệt, háo hức như sợ tất cả sẽ tan biến mất mà mình chưa kịp hưởng thụ
“đã hôn rồi hôn lại
Cho đến mãi muôn đời
Đến tan cả đất trời
Anh mới thôi dào dạt”
+ Xuân Quỳnh cũng yêu say đắm nhưng đó là tình yêu đầy nữ tính, dung dị, đằm thắm:
“Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Là máu thịt đời thường ai cũng có
Cũng ngừng đập khi cuộc đờikhông còn nữa
Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi”
- Vậy em hiểu như thế nào là tính cá thể hóa? tính cá thể được biểu hiện ở đâu?
HS trả lời.
GV chuẩn xác
Hs đọc ghi nhớ
I. Ngôn ngữ nghệ thuật
- Khái niệm: ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong văn bản nghệ thuật.
- Phạm vi:
+ Văn bản nghệ thuật
+ Lời nói hàng ngày
+ Phong cách ngôn ngữ khác
- Phân loại:
+ Ngôn ngữ tự sự: truyện, tiểu thuyết, bút kí
+ Ngôn ngữ thơ: ca dao, hò, vè, thơ...
+ Ngôn ngữ sân khấu: kịch, chèo, tuồng
- Chức năng:
+ Chức năng thông tin
+ Chức năng thẩm mĩ.
* Ghi nhớ: SGK
II. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
1. Tính hình tượng
- Tính hình tượng: là khả năng tạo ra những hình tượng nhờ cách diễn đạt ngôn ngữ có hình ảnh, màu sắc, âm thanh, biểu tượngngười đọc dùng tri thức, vốn sống của mình để liên tưởng, suy nghĩ và rút ra bài học nhất định.
- Biện pháp tu từ tạo hình tượng: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nói giảm, nói tránh
- Làm cho ngôn ngữ nghệ thuật trở nên đa nghĩa, tính đa nghĩa quan hệ mật thiết với tính hàm súc (lời ít ý nhiều).
2. Tính truyền cảm
- Tính tryền cảm làm cho người nghe (đọc) cùng vui, buồn, yêu thíchtạo ra sự giao cảm , hòa đồng, gợi cảm xúc.
3. Tính cá thể hóa
- Là khả năng sáng tạo giọng điệu riêng, phong cách riêng của mỗi nhà văn không dễ bắt chước.
- Thể hiện trong lời nói của từng nhân vật, trong diễn đạt từng sự việc, hình ảnh, tình huống
* Ghi nhớ: SGK
3. Hoạt động luyện tập
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
HS thảo luận làm bài tập và phát biểu.
Gv nhận xét
+ Nhóm 1: bài tập 1
+ Nhóm 2: bài tập 2
+ Nhóm 3: bài tập 3
Bài 1: so sách, ẩn dụ, hoán dụ, nói giảm, nói tránh
- Ví dụ: Ẩn dụ:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng,
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
→Mặt trời (1): mặt trời thiên nhiên
→Mặt trời (2): bác Hồ: công lao của bác Hồ có ý nghĩa vô cùng lớn lao với người dân Việt Nam.
Bài 2: Tính hình tượng là đặc trưng tiêu biểu nhất của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật vì:
- Là phương tiện tái hiện cuộc sống thông qua chủ thể sáng tạo.
- Sự thu hút đầu tiên đối với người đọc.Là mục đích hướng tới của sáng tạo nghệ thuật.
Bài 3:
- “Canh cánh”: luôn thường trực trong lòng→hoán dụ: bác Hồ: nỗi nhớ luôn thường trực trong lòng.
- “Rắc”: vần trắc
- “Giết”: tội ác của giặc, thể hiện thái độ căm phẫn của người viết.
4. Hoạt động vận dụng mở rộng (học sinh thực hiện ở nhà)
- Lấy ví dụ ngôn ngữ nghệ thuật được sử dụng trong văn học, trong lời nói hàng ngày
- Làm bài tập 4 SGK
- Chỉ ra tính cá thể trong nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du, thể hiện qua đoạn trích “ Chị em Thúy Kiều”, trích Truyện Kiều của Nguyễn Du.
V. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
1. Hướng dẫn học bài cũ
- Nắm vững kiến thức đã học.
- Làm bài tập vận dụng
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới
- Chuẩn bị bài: Lập luận trong văn nghị luận
+ Mục đích, yêu cầu
+ Cách xây dựng lập luận
+ Làm bài tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tiet 88 phong cach ngon ngu nghe thuat.doc