II. Cách xây dựng lập luận:
1.Xác định luận điểm:
- Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận.
- Bài văn "Chữ ta" tác giả phê phán sự lạm dụng tiếng nước ngoài ở nước ta.
- Bài văn có 2 luận điểm:
+ Bảng hiệu, quảng cáo tiếng Anh ở nước ta đang lấn lướt tiếng Việt.
+ Báo chí ở nước ta đưa tiếng nước ngoài vào nhiều chiếm mất trang, mất thông tin, gây thiệt thòi cho người đọc.
2. Tìm luận cứ:
- Luận cứ là những lí lẽ và bằng chứng thuyết phục dùng để thuyết minh cho luận điểm.
- Các luận cứ trong lập luận của Nguyễn Trãi là:
4 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 628 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 tiết 89: Làm văn Lập luận trong văn nghị luận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 89– Làm văn: Ngày soạn: 01/04/2018
LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nắm vững yêu cầu và cách thức xây dựng lập luận trong văn nghị luận.
- Xây dựng được lập luận trong bài văn nghị luận
2. Kĩ năng
- Tìm và phân tích các luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận trong một số đoạn văn, bài văn nghị luận.
- Viết đoạn văn nghị luận triển khai một luận điểm cho trước theo các luận cứ, thao tác và phương pháp lập luận phù hợp. .
3. Thái độ
- Nghiêm túc.
4. Các năng lực hướng tới:
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản, năng lực giao tiếp,
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS :
1. Giáo viên: SGK, Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức – kĩ năng, Thiết kế bài dạy.
2. Học sinh: SGK, vở ghi, vở soạn - trả lời các câu hỏi ở sgk
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở, bình giảng, thảo luận nhóm.
2. Kĩ thuật: động não, khăn phủ bàn, trình bày một phút.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1.Hoạt động khởi động:
Cho luận điểm: Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật truyền miệng, em sẽ triển khai như thế nào để viết thành một đoạn văn?
HS trả lời. Gv chốt ý
GV dẫn dắt: Đích của văn bản nghị luận là thuyết phục được người nghe, người đọc. Muốn vậy, văn bản nghị luận phải có hệ thống lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề này
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
2. 1 : Tìm hiểu về khái niệm lập luận trong văn nghị luận.
GV: Gọi học sinh đọc đoạn văn trong SGK và trả lời câu hỏi.
* Mục đích của lập luận nằm ở câu văn nào?
HS: Đọc suy nghĩ và trả lời
- Để đạt được mục đích tác giả đã dùng những lý lẽ nào?
HS: Suy nghĩ và trả lời.
-(Từ sự phân tích trên) Em hãy cho biết lập luận là gì?
2. 2: Cách xây dựng lập luận
- Muốn xây dựng lập luận, người viết phải tiến hành theo những bước nào?
- Luận điểm là gì?
Hs đọc bài trả lời câu hỏi.
Câu 1: Bài văn "Chữ ta" bàn về vấn đề gì?
Câu 2: Bài văn có bao nhiêu luận điểm? Đó là những luận điểm nào?
HS: Suy nghĩ trả lời.
- Luận cứ là gì?
Chia lớp thành 4 nhóm.
Thời gian thảo luận là: 5 phút.
Yêu cầu:
+ Nhóm 1, 2: Em hãy chỉ ra những luận cứ ở đoạn văn trích "Lại dụ Vương Thông" - Nguyễn Trãi (SGK - 109).
+ Nhóm 3, 4: Hãy chỉ ra những luận cứ, luận chứng ở bài văn " Chữ ta"- Hữu Thọ (SGK - 110).
HS: Cử nhóm trưởng, thư ký phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Các nhóm lần lượt thảo luận, bổ sung thống nhất ý kiến
- Từ 2 văn bản trên hãy cho biết đâu là luận cứ lĩ lẽ, đâu là luận cứ thực tế?
Gọi học sinh đọc phần 3 (SGK - 110) và trả lời câu hỏi sau:
-Em hiểu phương pháp lập luận là gì?
- Trong hai văn bản: Đoạn văn của Nguyễn Trãi lập luận theo phương pháp nào?
- Văn bản "Chữ ta" tác giả Hữu Thọ lập luận theo phương pháp nào?
HS: Suy nghĩ trả lời.
- Ngoài những phương pháp lập luận trên còn gặp nhiều phương pháp lập luận nào ở THCS?
GV gợi ý: Có nhiều phương pháp lập luận, sau đây là ba phương pháp cơ bản:
Phương pháp diễn dịch: Là cách lập luận đi từ cụ thể đến khái quát.
Phương pháp qui nạp: Là cách lập luận đi từ khái quát đến cụ thể.
Phương pháp nêu phản đề: là cách đưa ra một ý kiến ngược lại hoàn toàn với vấn đề đang được bàn bạc rồi từ đó khẳng định tính đúng đắn của vấn đề đang bàn bạc.
I. Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận.
- Lập luận: Thuyết phục giặc Minh từ bỏ ý chí xâm lược: “Nay các ông không hiểu thời thế, lại dối trá” tức là “kẻ thất phu hèn kém” thì làm sao “cùng nói việc binh được”.
- Lí lẽ:
+ Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế
+ Được thời, có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn.
+ Mất thời không thế trở bàn tay mà thôi.
- Khái niệm: Lập luận là đưa ra các lý lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc (nghe) đi đến một kết luận nào đó mà người viết (nói) cần đạt tới.
II. Cách xây dựng lập luận:
1.Xác định luận điểm:
Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận.
- Bài văn "Chữ ta" tác giả phê phán sự lạm dụng tiếng nước ngoài ở nước ta.
- Bài văn có 2 luận điểm:
+ Bảng hiệu, quảng cáo tiếng Anh ở nước ta đang lấn lướt tiếng Việt.
+ Báo chí ở nước ta đưa tiếng nước ngoài vào nhiều chiếm mất trang, mất thông tin, gây thiệt thòi cho người đọc.
2. Tìm luận cứ:
- Luận cứ là những lí lẽ và bằng chứng thuyết phục dùng để thuyết minh cho luận điểm.
- Các luận cứ trong lập luận của Nguyễn Trãi là:
Luận cứ:
+ Được thời, có thế -> biến mất thành còn; nhỏ thành lớn.
+ Mất thời, không thế -> mạnh thành yếu; yếu thành nguy như trở bàn tay.
- Luận cứ cho luận điểm ở bài văn "Chữ ta":
+ Cách sử dụng chữ nước ngoài trong lĩnh vực quảng cáo ở Xơ Un.
+ Cách sử dụng chữ nước ngoài trong lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam.
+ Cách sử dụng chữ nước ngoài trong báo chí ở nước ta và Hàn Quốc.
-> Đều là luận cứ thực tế "mắt thấy tai nghe" của tác giả.
3. Lựa chọn phương pháp lập luận:
Phương pháp lập luận: là cách thức lựa chọn sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho chặt chẽ, hợp lý và thuyết phục.
- Nguyễn Trãi lập luận theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân - quả.
- Hữu Thọ lập luận theo phương pháp quy nạp và so sánh đối lập.
+ Quảng cáo ở Hàn Quốc >< quảng cáo ở ta
+ Báo chí ở Hàn Quốc >< báo chí ở ta
- Phương pháp phản đề
- Phương pháp loại suy...
3. Hoạt động luyện tập
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Chia lớp thành 4 nhóm
Thời gian thảo luận : 5 phút
+ Nhóm 1, 2: bài tập 1 (SGK-111)
+ Nhóm 3, 4: bài tập 2 (a)(SGK-111)
HS: Cử nhóm trưởng, thư ký phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Các nhóm lần lượt thảo luận, bổ sung thống nhất ý kiến.
.
1) Bài tập 1 (SGK - 111)
a. Luận điểm: “Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú và đa dạng”.
b. Luận cứ:
+ Lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người, lên án, tố cáo những thế lực đề cao con người”.
+ Bằng chứng thực tế: Qua các tác phẩm thừi Lý để cao.... Sáng tác Nguyễn Trãi, Nguyễn Bình Khiêm, Nguyễn Du.
c. Phương pháp lập luận: Theo phương pháp quy nạp.
2) Bài tập 2a: (SGK - 111) Tìm luận cứ làm sáng tỏ luận điểm.
4. Hoạt động vận dụng mở rộng (học sinh thực hiện ở nhà)
- Làm bài tập 3 SGK
- Xuất phát từ luận điểm: Trẻ em cũng phải được đối xử bình dẳng như mọi người trong xã hội, viết đoạn văn diễn dịch bàn về quyền của trẻ em.
V. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
1. Hướng dẫn học bài cũ
- Nắm vững kiến thức đã học.
- Làm bài tập vận dụng
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới
- Soạn: Trả bài viết số 6
+ Văn thuyết minh
+ Lập dàn ý cho bài viết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tiet 89 lap luan trong van nghi luan.doc