Giáo án Ngữ văn 10: Trao duyên (2 tiết) - Nguyễn Du

 * 6 câu thơ sau: Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em

+ Gia đình gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”.

->Kiều buộc phải chọn 1 trong 2 con đường là “hiếu” và “tình” và Kiều đành chọn hi sinh tình -> Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu.

+ “Ngày xuân em hãy còn dài”

->Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước

+ “Xót tình máu mủ thay lời nước non”

-> Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.

+ Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và

“ngậm cười chín suối”: Kiều tưởng tượng đến cái chết của mình -> gợi sự thương cảm ở Thúy Vân.

 

docx7 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10: Trao duyên (2 tiết) - Nguyễn Du, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRAO DUYÊN (2 tiết) - NGUYỄN DU – Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Lan. Người soạn: Dương Thị Quỳnh Lan. Đối tượng: Học sinh lớp 10A1. Ngày soạn: 28/01/2018. A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: - Cảm nhận và trình bày được diễn biến tâm lí phức tạp của Thúy Kiều trong đêm trao duyên. Qua đó, hiểu được tình yêu sâu nặng, bi kịch và phẩm chất tốt đẹp của Kiều. - Nhận biết và phân tích được nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn Du trong việc miêu tả tâm lí nhân vật. - Chỉ ra và phân tích sự điêu luyện trong việc lựa chọn và sử dụng ngôn từ của Nguyễn Du. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc thơ trữ tình. - Rèn luyện và bồi dưỡng kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong thơ trung đại. - Phát triển kĩ năng phát biểu, trình bày quan điểm của bản thân. 3. Thái độ: - Có thái độ cảm thông với bi kịch của Thúy Kiều. Đồng thời, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của Kiều. - Có thái độ yêu quý tác phẩm văn chương nói chung, tác phẩm Truyện Kiều nói riêng. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên. - Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 10, tập 2 - ban cơ bản. - Giáo án giảng dạy. - Các tài liệu tham khảo thêm: Thiết kế bài giảng, Truyện Kiều (Nguyễn Du), Kim Vân Kiều Truyện (Thanh Tâm Tài Nhân) 2. Học sinh. - Sách giáo khoa, vở soạn, bút, vở ghi - Các tài liệu sưu tầm liên quan tới tác giả và tác phẩm. C. Phương pháp, phương tiện dạy học: 1. Phương pháp dạy học: sử dụng kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm, nêu vấn đề, tái tạo 2. Phương tiện dạy học: bảng đen, phấn D. Tiến trình bài học. 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra bài cũ. 3. Vào bài mới: GV hỏi: Hãy kể tên những thứ mà em đã từng trao cho ai đó hay đã từng được ai đó trao cho? GV dẫn vào bài: Trong cuộc sống, chúng ta có thể trao nhau những món đồ, trao cho nhau những kỉ niệm nhưng không ai lại nỡ trao đi duyên phận của mình bởi lẽ tình cảm đâu phải thứ có thể giao phó, gửi gắm. Vậy mà trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã phải để cho Thúy Kiều thốt lên những tiếng kêu đứt ruột khi phải trao duyên cho chính em gái của mình. Đêm trao duyên ấy đã diễn ra như thế nào và tâm trạng người trao duyên ra sao? Bài học của chúng ta hôm nay- đoạn trích Trao duyên sẽ giúp các em trả lời những câu hỏi đó. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn. GV hỏi: Em hãy kể tóm tắt từ đầu tác phẩm Truyện Kiều đến đoạn trích Trao duyên? GV hỏi: Đoạn trích bắt đầu từ câu bao nhiêu đến câu bao nhiêu trong tác phẩm Truyện Kiều? GV hỏi: Em hãy chỉ ra sự khác biệt về vị trí của sự kiện trao duyên giữa Thúy Kiều với Thúy Vân trong Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân và trong Truyện Kiều của Nguyễn Du? Tác dụng của sự thay đổi này? -Gọi 1 học sinh đọc đoạn trích. GV hỏi: Đây là lời của ai nói với ai? Nói trong tâm trạng nào? GV hỏi: Em hãy chỉ ra bố cục của đoạn trích? Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc – hiểu đoạn trích. * Tìm hiểu tâm trạng, thái độ của Thúy Kiều khi tâm sự, cậy nhờ Thúy Vân. GV hỏi: Qua hai câu thơ đầu, em hãy tìm những từ ngữ thể hiện lời nói và hành động của Kiều? GV hỏi: Em hãy tìm từ đồng nghĩa với từ “cậy”, “chịu”? So sánh nghĩa tình thái của các từ được thay so với từ ngữ tác giả sử dụng? Vậy có thể thay thế “cậy”, “chịu” bằng các từ nào khác không? GV hỏi: Không chỉ dùng lời lẽ, Kiều còn dùng cả hành động để tăng tính thuyết phục van nài em. Vậy đó là hành động gì? Em có nhận xét gì về hành động đó? Theo em, tại sao Kiều lại “lạy, thưa” em? Hành động đó có trái với đạo lý không? - GV cho HS giải thích các điển cố, điển tích theo chú thích SGK. GV hỏi: Đọc 4 câu thơ tiếp theo và cho cô biết những từ ngữ nào gợi cho em liên tưởng đến mối tình của Kim – Kiều? GV hỏi: Em hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bốn câu thơ đó? Và nêu lên tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó. GV hỏi: Các em hãy đọc 6 câu thơ tiếp theo và cho cô biết, để thuyết phục Vân nhận lời trao duyên, Kiều đã đưa ra đến những lí do gì? GV hỏi: Qua lời thuyết phục của Thúy Kiều, em có nhận xét gì về con người Thúy Kiều? * Tìm hiểu tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em. GV hỏi: Sau khi thuyết phục em, Thúy Kiều trao kỉ vật của tình yêu cho Thúy Vân, vậy đó là những kỉ vật gì? Những kỉ vật đó có ý nghĩa như thế nào đối với Kiều? GV hỏi: Trong lúc trao kỉ vật, Kiều dặn dò Vân những gì? Lời dặn dò đó của Kiều cho em thấy tâm trạng của Kiều như thế nào? Có gì mâu thuẫn trong lời dặn dò đó? (Trong quá trình giảng giải, phân tích GV hỏi thêm: Em hiểu thế nào là “duyên này” và “của chung”?) GV hỏi : “của chung” thì có thể trao cho em, còn “của tin” liệu có thể trao cho em được hay không? (GV gợi mở bằng cách cho HS lí giải thế nào là “của tin”) GV hỏi: Trong đoạn thơ tiếp theo (từ câu 19 đến câu 26), những từ ngữ, hình ảnh nào gây cho em nhiều ấn tượng nhất? Nó gợi lên điều gì? GV hỏi: Đang sống ở hiện tại, nhưng Kiều lại nghĩ đến cái chết trong tương lai, điều này có ý nghĩa gì? GV hỏi: Em hãy tìm những hình ảnh chỉ hiện tại và quá khứ? Hiện tại và quá khứ đó được miêu tả như thế nào? GV hỏi: Em hãy phân tích hai câu thơ cuối của đoạn trích (Kiều gọi Kim Trọng là gì? Câu bát có gì đặc biệt?) Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tổng kết bài học GV hỏi: Sau khi tìm hiểu diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong đêm trao duyên, em hãy khái quát lại giá trị của đoạn trích? GV hỏi: Em thử đặt một tên khác cho đoạn trích Trao duyên và lí giải tại sao có thể đặt như vậy? (GV thành lập nhóm 2 người và tham gia trò chơi) I. Tìm hiểu chung: 1. Xuất xứ đoạn trích. - Gia đình gặp tai biến, Kiều phải bán mình. Trước khi theo Mã Giám Sinh. Kiều đã nhờ Vân “trả nghĩa” cho Kim Trọng. - Đoạn trích thuộc phần 2- Gia biến và lưu lạc (từ câu 723 đến câu 756). - Điểm khác so với Kim Vân Kiều truyện: + Trong Kim Vân Kiều truyện”: Trao duyên -> bán mình. + Trong Truyện Kiều: Bán mình -> trao duyên. à Nỗi đau sâu sắc hơn, ám ảnh hơn. 2. Bố cục - Là lời dặn dò, tâm sự của Thúy Kiều với em gái mình trong một một trạng thái đau đớn, tuyệt vọng. - Bố cục: + 12 câu đầu: Lời nhờ cậy và thuyết phục trao duyên cho Thúy Vân của Thúy Kiều. + 14 câu tiếp: Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn em. + 8 câu cuối: Thúy Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gửi cho Kim Trọng. II. Đọc – hiểu đoạn trích. 1. 12 câu thơ đầu: Lời nhờ cậy và thuyết phục trao duyên cho Thúy Vân của Thúy Kiều 2 câu đầu: Lời nhờ cậy. *Lời nói Từ tác giả sử dụng Từ có thể thay thế Cậy: thanh trắc tạo âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, vật vã trong nội tâm của Thúy Kiều. à nhờ vả, trông mong tin tưởng, gửi gắm niềm hi vọng thiết tha. Nhờ: thanh bằng làm giảm phần nào cái quằn quại, đau đớn, khó nói của Kiều. Chịu: nài ép phải nhận lời. Nhận: có phần nào tự nguyện. * Hành động - “Lạy”: trang nghiêm, hệ trọng. - “Thưa”: kính cẩn, trang trọng với bề trên hoặc với người mình hàm ơn. à Lời nhờ cậy chứng tỏ: + Việc Kiều nhờ em rất thiêng liêng. + Kiều đặt Vân vào hoàn cảnh không thể từ chối. + Kiều đang trong một hoàn cảnh đặc biệt khác thường, nài ép Vân phải nhận. b. 10 câu thơ tiếp: Lí lẽ thuyết phục Thúy Vân *4 câu thơ tiếp: Kể về mối tình với chàng Kim + “đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng. + “mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim-Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở. - “Quạt ước, chén thề”: Là một điển tích gợi hình ảnh hai người tặng nhau quạt để tỏ ý trăm năm, uống rượu cùng nhau để thề nguyền chung thủy. => Bằng những thành ngữ, những điển tích, những ngôn ngữ giàu hình ảnh, điệp từ “khi” đã vẽ nên một mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh của Kim - Kiều. * 6 câu thơ sau: Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em + Gia đình gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”. ->Kiều buộc phải chọn 1 trong 2 con đường là “hiếu” và “tình” và Kiều đành chọn hi sinh tình -> Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu. + “Ngày xuân em hãy còn dài” ->Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước + “Xót tình máu mủ thay lời nước non” -> Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt. + Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “ngậm cười chín suối”: Kiều tưởng tượng đến cái chết của mình -> gợi sự thương cảm ở Thúy Vân. àCách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình. àThúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, khéo léo, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa. ( Hết tiết 1) 2. 14 câu thơ tiếp (từ câu 13 đến câu 26): Thúy Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em. a. 6 câu thơ đầu (từ câu 13 đến câu 18). - Trao kỉ vật: “Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền” à Những kỉ vật thiêng liêng của Kiều với Kim Trọng. - Lời dặn dò 1: “Duyên này thì giữ” >< “vật này của chung”: + “Duyên này”: tình riêng của Kiều với Kim Trọng. + “Của chung” à của Kim, Kiều. à nay còn là của Vân. à Tâm trạng Kiều đầy mâu thuẫn: lí trí >< lời nói. Vì: Kiều đang phải chia li, vĩnh biệt mối tình đầu tươi đẹp nên đang nuối tiếc về mối tình đầu dang dở. + “Của tin”: phím đàn, mảnh hương nguyền à những kỉ vật gắn bó, chứng giám tình yêu của Kim -Kiều trong đêm trăng thề nguyền. à “của tin” – tình cảm thiêng liêng mà nàng giữ lại cho mình. àTrao duyên chỉ là hình thức. b.8 câu thơ tiếp (từ câu 19 đến câu 26) - Lời dặn dò 2: + Từ ngữ giả định: “mai sau”, “dù có”. à Kiều tưởng tượng về cảnh ngộ của mình trong tương lai. + Hình ảnh: “lò hương”, “ngọn cỏ lá cây”, “hiu hiu gió”, “hồn”, “ thân bồ liễu”. “đền nghì trúc mai”, “dạ đài”, “giọt nước”, “ người thác oan”ànhắc nhiều đến cái chết. àKiều coi mình như đã chết. Kiều vẫn đang nuối tiếc, xót xa những kỉ niệm hạnh phúc, vẫn hi vọng mong manh về sự sum họp. à Tình cảm của Kiều dành cho Kim Trọng rất sâu sắc và mãnh liệt. 3. 8 câu thơ cuối ( từ câu 27 đến câu 34): Thúy Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn nhủ cho Kim Trọng. - Hiện tại: trâm gãy bình tan, tơ dyên ngắn ngủi, phận bạc như vôi, nước chảy hoa trôi: đau xót, tan vỡ, cay đắng. - Qúa khứ: muôn vàn ái ân: hạnh phúc, tươi đẹp. àHình dung về quá khứ tươi đẹp, Kiều càng đau đớn, tuyệt vọng - “Phụ chàng”: Kiều tạ lỗi, nhận hết phần lỗi về mình. à Nàng là người có đức hi sinh cao cả và giàu lòng vị tha. - Điệp từ: “Kim lang”: Kim Trọng . Đoạn đầu: gọi Kim Trọng là “chàng” – người yêu. Ở đây: gọi ‘Kim lang” – chồng: Kiều đã thực sự nên duyên phận với Kim Trọng bằng tình yêu mãnh liệt. àDiễn tả tâm trạng đau đớn của Thúy Kiều. III. Tổng kết. - Bằng hình thức độc thoại và kết hợp sử dụng giữa ngôn ngữ trang trọng với lối nói dân giản dị, tác giả đã thể hiện đặc sắc diễn biến tâm trạng phức tạp và bế tắc của Thúy Kiều trong đêm trao duyên. IV. Luyện tập. - Có thể chọn đặt lại tên: “Câu chuyện trong đêm”, “nợ tình gửi lại”, “gạn chút tơ thừa”, “tâm sự Kiều-Vân”. D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ. GV yêu cầu HS: - Học thuộc lòng đoạn trích. - Soạn bài đoạn trích Chí khí anh hùng (Truyện Kiều) E. Rút kinh nghiệm: ..

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTuan 29 Trao duyen_12358479.docx
Tài liệu liên quan