Giáo án Ngữ văn 10 - Tuần 10

Bài 2

Đọc thêm

 LỜI TIỄN DẶN

(Trích Xống chụ xon xao- Truyện thơ dân tộc Thái)

 

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Thấy được nỗi xót thương, đau khổ tuyệt vọng, cảm nhận được khát vọng tự do yêu đương, thủy chung gắn bó của chàng trai và cô gái Thái

- Hiểu được sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình, cách diễn tả tâm trạng nhân vật trong truyện thơ dân gian.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ

1. Kiến thức

- Nỗi xót thương của chàng trai và niềm đau khổ tuyệt vọng của cô gái.

- Khát vọng hạnh phúc, tình yêu chung thủy của chàng trai, cô gái.

- Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình, cách thể hiện tâm trạng nhân vật.

2. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại

3. Thái độ

- Nghiêm túc tiếp thu bài học

C. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

- Hỏi đáp, phân tích, diễn giảng, trả lời, thảo luận

 

docx5 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 510 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Tuần 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 09 Ngày soạn: 10 - 10- 2018 Lớp: 10A3, 10A4 Ngày dạy: 16- 10 - 2018 17 -10 - 2018 Tiết 25-26 Bài 1 Đọc văn: CA DAO HÀI HƯỚC MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Cảm nhận được tiếng cười lạc quan yêu đời của người bình dân trong xã hội xưa Thấy được nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh trong các bài ca dao hài hước TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ Kiến thức Tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt Nam ngày xưa được thể hiện bằng nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh Kĩ năng Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao Thái độ Nghiêm túc tiếp thu bài học PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Thảo luận, trả lời câu hỏi, phân tích TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Ổn định tổ chức Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn Vào bài mới a. Đặt vấn đề Tiết trước chúng ta đã học xong bài Ca dao than thân yêu thương tình nghĩa. Tiết này cô và cả lớp sẽ đi vào tìm hiểu cũng là ca dao nhưng đó là ca dao hài hước. b. Triển khai bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Tiết 1 Hoạt động 1: Tìm hiểu chung GV: gọi hs đọc bài HS: Đứng tại chỗ đọc 4 bài ca dao hài hước. - Theo em ca dao tự trào là gì? Hình thức kết cấu ra sao? Thường sử dụng nghệ thuật gì? - Em thấy gì đặc biệt trong bài ca dao? -> từ đó gv diễn giảng chuyển ý và hỏi. Hoạt động 2: Đọc-tìm hiểu văn bản - Nội dung dẫn cưới của chàng trai thông qua những điều gì đặc biệt? Tiết 2 - Cô gái thách cưới những gì? Lời thách cưới chứa đựng triết lí nhân sinh nào? GV: Chốt lại vấn đề. Nêu nội dung bài ca dao 2? Đọc một số bài ca dao mang ý nghĩa phê phán tương tự. Tiếng cười phê phán. HS đọc phần ghi nhớ sgk Em hãy nêu những biện pháp nghệ thuật? Nêu ý nghĩa văn bản Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Học thuộc hai bi ca dao. Tìm thêm một số bài ca dao hài hước và tự trào. Soạn bài: Đọc thêm TÌM HIỂU CHUNG - Ca dao tự trào là những bài ca dao trong đó vang lên tiếng cười tự cười bản thân. - Hình thức kết cấu kiểu đối đáp. - Thường sử dụng lối nói khoa trương, phóng đại, lối nói giảm dần, lối đối lập sử dụng chi tiết, hình ảnh hài hước II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Đọc- giải thích từ khó Tìm hiểu văn bản a. Bài 1: Tiếng cười tự trào. - Nội dung dẫn cưới của chàng trai: + Lối nói khoa trương, phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò -> các chàng trai thường “tưởng tượng” ra các lễ cưới thật sang trọng như vậy. + Lối nói giảm dần: voi -> trâu -> bò -> chuột + Cách đối lập: dẫn voi >< sợ quốc cấm dẫn trâu >< sợ họ nhà gái máu hàn dẫn bò ><sợ họ nhà gái co gân + Chi tiết hài hước: “ miễn là mới làng” à Khắc sâu thêm tiếng cười tự trào, đồng thời tô đậm, nhấn mạnh thêm vẻ đẹp tâm hồn của chàng trai. - Lời thách cưới của cô gái: + Một nhà khoai lang à mong ước mùa màng bội thu à thông cảm cho chàng trai à lạc quan. + Lối nói giảm dần: củ to à củ nhỏ à củ mẻ à củ rím à củ hà. * Lời thách cưới chứa đựng triết lí nhân sinh cao đẹp: đặt tình nghĩa cao hơn của cải. b. Bài 2: Tiếng cười phê phán. - Là lời người vợ nói về chồng mình mang tính độc thoại. - Chế giễu những ông chồng. Vì thế nó khơng phải l ca dao tự trào, mà là ca dao hài hước. - Sử dụng nghệ thuật đối lập kết hợp với thủ pháp phóng đại. - Phê phán loại đàn ông yếu đuối, không đáng sức trai, không đáng nên trai. “làm trai hạt vừng” - Yếu đuối đến mức chỉ gánh nổi “hai hạt vừng” mà lại phải “khom lưng chống gối” à Ráng hết sức. à Nghệ thuật trào lộng thật thông minh, hóm hỉnh. Tiếng cười không đả kích mà chỉ nhằm nhắc nhở nhau. 3. Tổng kết a. Nghệ thuật - Hư cấu, dựng cảnh tài tình, khắc họa nhân vật bằng nét điển hình. - Cường điệu, phóng đại, tương phản. - Dùng ngôn từ đời thường mà đầy hàm ý. b. Ý nghĩa văn bản - Tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt Nam xưa. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Học thuộc hai bài ca dao. Tìm thêm một số bài ca dao hài hước và tự trào. Soạn bài: Đọc thêm RÚT KINH NGHIỆM ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Bài 2 Đọc thêm LỜI TIỄN DẶN (Trích Xống chụ xon xao- Truyện thơ dân tộc Thái) A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Thấy được nỗi xót thương, đau khổ tuyệt vọng, cảm nhận được khát vọng tự do yêu đương, thủy chung gắn bó của chàng trai và cô gái Thái - Hiểu được sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình, cách diễn tả tâm trạng nhân vật trong truyện thơ dân gian. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức - Nỗi xót thương của chàng trai và niềm đau khổ tuyệt vọng của cô gái. - Khát vọng hạnh phúc, tình yêu chung thủy của chàng trai, cô gái. - Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình, cách thể hiện tâm trạng nhân vật. 2. Kĩ năng - Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại 3. Thái độ - Nghiêm túc tiếp thu bài học C. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY - Hỏi đáp, phân tích, diễn giảng, trả lời, thảo luận D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Vào bài mới a. Đặt vấn đề Truyện thơ Tiễn dặn người yêu được đánh giá là truyện thơ hay nhất trong số những truyện thơ hay của các dân tộc anh em. Người Thái luôn tự hào cho rằng: Hát tiễn dặn lên, gà ấp phải bỏ ổ, cô gái quên hái rau, chàng trai đi cày quên càyTại sao truyện thơ này lại làm say mê lòng người và hấp dẫn như vậy. Để tìm được câu trả lời chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu đoạn trích. b. Triển khai bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Tìm hiểu chung Cho HS đọc tiểu dẫn SGK - Hãy nêu những nét chính về truyện thơ? Truyện thơ: là những truyện kể dài bằng thơ, có sự kết hợp giữa hai yếu tố tự sự và trữ tình, phản ánh số phận của người nghèo khổ và khát vọng về tình yêu tự do, hạnh phúc và công lí. Xuất xứ của trích đoạn lời tiễn dặn Nội dung chính của đoạn trích Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu văn bản Diễn biến tâm trạng của chàng trai ở lời tiễn dặn 1 -Cử chỉ lời lẽ của chàng trai khi ở nhà chồng cô gái? Biện pháp nghệ thuật được sử dụng? Nêu ý nghĩa văn bản? Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học - Nêu cảm nhận về hai lời tiễn dặn trong đoạn trích. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Khái niệm - Truyện thơ: là những truyện kể dài bằng thơ, có sự kết hợp giữa hai yếu tố tự sự và trữ tình, phản ánh số phận của người nghèo khổ và khát vọng về tình yêu tự do, hạnh phúc và công lí. 2. Truyện thơ: Tiễn dặn người yêu. a. Tóm tắt (SGK). b. Giá trị của tác phẩm 3. TrÝch ®o¹n “Lêi tiÔn dÆn” - XuÊt xø: - §¹i ý: §o¹n trÝch lµm næi bËt diÔn biÕn t©m tr¹ng tõ xãt th­¬ng tr­íc t×nh c¶nh ®au khæ tuyÖt väng cña c« g¸i ®Õn kh¼ng ®Þnh t×nh yªu thuû chung vµ kh¸t väng h¹nh phóc cña chµng trai víi ng­êi m×nh yªu. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc 2.Tìm hiểu văn bản a. Diễn biến tâm trạng của chàng trai ở lời tiễn dặn - Chàng trai cảm nhận nỗi đau khổ tuyệt vọng của cô gái. - Chàng khẳng định tấm lòng thuỷ chung của mình. - Chàng động viên an ủi cô gái. - Chàng trai ước hẹn chờ cô gái trong mọi tg, mọi tình huống. b. Cö chØ, lêi lÏ hµnh ®éng cña chµng trai khi ë nhµ chång c« g¸i - Niềm xót thương của chàng trai và nỗi đau khổ tuyệt vọng của cô gái được thể hiện sinh động trong đoạn thơ: Em tới rừng ớt đếnngóng trông”. -Khát vọng hạnh phúc và tình yêu chung thủy của chàng trai, cô gái được thể hiện trong lời tiễn dặn đầu “Đôi ta yêu nhau đợi...góa bụa về già -Lời tiễn dặn sau “Về với người ta thươngchung một mái song song”. - ước muốn sống cùng nhau đến lúc chết “dẫu có phải chết cũng chết cùng nhau” - Cuối đoạn trích “yêu nhau yêu trọnkhông nghe. - Chàng trai cô gái, khát vọng được giải phóng, được sống trong tình yêu. 3. Tổng kết a. Nghệ thuật - Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh đặc trưng, gần gũi với đồng bào Thái. - Cách miêu tả tâm trạng nhân vật chi tiết, cụ thể qua lời nói đầy cảm động, qua hành động săn sóc ân cần, qua suy nghĩ, cảm xúc mãnh liệt b.Ý nghĩa văn bản - Đoạn trích thể hiện tâm trạng của chàng trai cô gái, tố cáo tập tục hôn nhân ngày xưa, đồng thời là tiếng nói chứa chan tình cảm nhân đạo, đòi quyền yêu đương cho con người. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Nêu cảm nhận về hai lời tiễn dặn trong đoạn trích. E. RÚT KINH NGHIỆM

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTuan 10 Ca dao hai huoc_12454129.docx
Tài liệu liên quan