Giáo án Ngữ văn 11 tiết 41, 42: Đọc văn: Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1. Đoạn 1: Cuộc đối thoại giữa quản ngục và thầy thơ lại về Huấn Cao và tâm trạng của quản ngục trong đêm đợi tù.

a. Cuộc đối thoại:

- Các lời đối thoại: SGK trang 108, 109

- Qua lời đối thoại ta thấy:

+ Quản ngục: mặc dù làm nghề trông coi tù, sống ở 1 nơi nhơ nhớp nhưng lại biết kính trọng, muốn “biệt nhỡn” người có tài năng, khí phách, cho dù người đó - trên bình diện xã hội- là kẻ thù của mình.

+ Thầy thơ lại: Cũng như quản ngục, là 1 kẻ “biết kính mến khí phách, biết tiếc, biết trọng người có tài”.

=> Cả 2 đều là kẻ có “tấm lòng biệt nhỡn liên tài”, một “thanh âm trong trẻo chen vào giữa 1 bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.

- Qua cuộc đối thoại của quản ngục và thầy thơ lại, vẻ đẹp của Huấn Cao cũng được bộc lộ:

+ Đó là 1 người nổi tiếng cả vùng tỉnh Sơn về tài viết chữ nhanh và đẹp;

+ Đồng thời cũng là người nổi tiếng về tài bẻ khóa, vượt ngục.

=> Huấn Cao là người văn võ song toàn. Tài năng của ông vang xa như 1 huyền thoại, đến cả kẻ thù cũng phải khâm phục, kính trọng.

 

docx10 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 3760 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 tiết 41, 42: Đọc văn: Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 10 – 11 Ngày soạn: 21/ 10/ 2018 Ngày dạy: 26/ 10/ 2018 Lớp: 11A2,3 Tiết: 41- 42 ( ppct) Đọc văn: CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ Nguyễn Tuân I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao, đồng thời hiểu thêm quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua nhân vật này. - Hiểu và phân tích được nghệ thuật của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh, giàu giá trị tạo hình. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc – hiểu một truyện ngắn hiện đại. - Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Thái độ: - Trân trọng tài năng và tư tưởng nghệ thuật của Nguyễn Tuân. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực tự học. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực sáng tạo. - Năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt. II. CHUẨN BỊ CỦA GV – HS 1. Chuẩn bị của GV - SGK, giáo án Word, giáo án power point, tranh ảnh, tư liệu về bài học và giao nhiệm vụ chuẩn bị bài cho HS. - Các phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, giấy A0, A4, bút màu 2. Chuẩn bị của HS - Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV. - Soạn bài theo câu hỏi phần hướng dẫn học bài- SGK. - Sưu tầm các tài liệu tranh, ảnh, sách, báo về tác giả, tác phẩm. - Làm các silide trình chiếu về chữ Hán và thú chơi chữ. III. CÁCH THỨC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG : TIẾT 41 Hoạt động Mục tiêu/Ý tưởng thiết kế hoạt động Nội dung hoạt động Phương pháp/ Kĩ thuật tổ chức dạy học Phương tiện hỗ trợ Sản phẩm yêu cầu Hoạt động của GV Hoạt động của HS A. KHỞI ĐỘNG (thời gian: 7 phút) - Huy động kiến thức của HS về chữ Hán và thú chơi chữ Hán của người xưa; - Tạo tình huống có vấn đề nhằm chuẩn bị tâm thế học mới. GV nêu yêu cầu ( HS đã được chuẩn bị trước) để HS thực hiện. HS đại diện các nhóm lên bảng/ đứng tại chỗ thể hiện kết quả phần chuẩn bị ở nhà của nhóm mình. Làm việc nhóm/ giao nhiệm vụ Máy chiếu, giấy A4 - Các slide về chữ Hán và thú chơi chữ (với câu hỏi 1) - Câu trả lời trên giấy A4 ( với câu hỏi 2) B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (thời gian: 30 phút) Thao tác 1: Tìm hiểu chung Định hướng để học sinh hình thành được kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm. GV giao câu hỏi về nhà để HS chuẩn bị. GV chuẩn xác trên máy chiếu. HS chuẩn bị về tác giả, tác phẩm. Trên lớp HS trả lời câu hỏi theo yêu cầu của GV. - PP: Nêu vấn đề/ Kĩ thuật: giao nhiệm vụ; hỏi và trả lời. SGK, máy chiếu. - HS ghi câu trả lời ( thức cơ bản về tác giả, tác phẩm) trên giấy A4. -Thao tác 2: Đọc hiểu văn bản Định hướng để học sinh hình thành kiến thức về cuộc đối thoại giữa viên quản ngục và thầy thơ lại về Huấn Cao và tâm trạng viên quan ngục. GV tổ chức HS hoạt động nhóm theo câu hỏi để hình thành 2 đơn vị kiến thức. GV chuẩn xác trên máy chiếu. HS làm việc cá nhân, kết hợp thảo luận nhóm, báo cáo kết quả hoạt động nhóm. - PP: Dạy học nhóm. - KT: chia nhóm, đặt câu hỏi. Giấy A0, bút màu, máy chiếu. Kết quả thảo luận nhóm được ghi trên giấy Ao. C. LUYỆN TẬP (thời gian: 6 phút) Khắc sâu hơn kiến thức trong bài, chuẩn bị tâm thế học tiết sau. GV phát phiếu học tập (nêu câu hỏi và yêu cầu HS trả lời vào phiếu). GV chuẩn xác trên máy chiếu. HS trả lời các câu hỏi trên phiếu học tập. Hoạt động cá nhân. Giấy A4, máy chiếu. Đáp án đúng trên Phiếu học tập. D. VẬN DỤNG (thời gian: 1 phút) Vận dụng kiến thức để liên hệ thực tiễn. Liên hệ, ứng dụng vào cuộc sống. GV nêu tình huống trong thực tế và một vài gợi ý mang tính định hướng, yêu cầu HS thực hiện ở nhà. HS ghi yêu cầu, thực hiện ở nhà, báo cáo kết quả vào đầu tiết học sau. - PP: Nêu vấn đề/ Kĩ thuật: giao nhiệm vụ. Giấy A4 Câu trả lời của cá nhân được ghi trên giấy A4. E. TÌM TÒI, MỞ RỘNG (thời gian: 1 phút) HS tìm thêm tư liệu, mở rộng kiến thức. GV yêu cầu HS về nhà đọc trọn vẹn truyện ngắn Vang bóng một thời của Nguyễn Tuân, HS làm việc cá nhân ở nhà, tóm tắt nội dung ra giấy A4. Kĩ thuật: giao nhiệm vụ. Mạng Internet, sách, giấy A4. HS tóm tắt nội dung truyện CNTT ra giấy A4. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG * Mục tiêu: + Huy động kiến thức liên quan đến bài học. + Tạo tâm thế để HS bắt đầu tiết học mới. * Phương pháp tổ chức dạy học: Đặt và giải quyết vấn đề; trình diễn; trực quan. * Kĩ thuật dạy học: Chia nhóm; giao nhiệm vụ; đặt câu hỏi. * Phương tiện dạy học: Máy chiếu. * Tiến trình thực hiện: (7 phút) - Bước 1: GV giao nhiệm vụ: ( Nhiệm vụ này được giao từ tiết trước) Câu hỏi 1: (Nhóm1,2 ) Trình bày hiểu biết của các em về chữ Hán và thú chơi chữ của người xưa? Yêu cầu: Câu trả lời được thể hiện trên các Slide, có hình ảnh minh họa. Câu hỏi 2: (Nhóm 3,4) Chọn đáp án và lí giải sự lựa chọn Truyện “ Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân viết về: - Chữ Hán và thú chơi chữ Hán của người xưa. - Người tử tù Huấn Cao. - Chữ của người tử tù Huấn Cao. - Ý kiến khác Yêu cầu: Câu trả lời ngắn gọn, được trình bày trên giấy A4. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà, cử đại diện báo cáo. - Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: + N1,2 cử đại diện lên bảng trình chiếu và thuyết minh. + N3,4 cử đại diện, đứng tại chỗ trả lời. - Bước 4: GV đánh giá, giới thiệu nội dung bài học: - GV nhận xét, đánh giá tinh thần, thái độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS. - Giới thiệu bài học: Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm câu trả lời cho câu hỏi Truyện “ Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân viết về vấn đề gì? Từ đó các em sẽ hiểu thêm về 1 thú chơi tao nhã của người xưa và đặc điểm phong cách của nhà văn Nguyễn Tuân. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC * Mục tiêu: Định hướng để học sinh hình thành được kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm; vẻ đẹp của các nhân vật, đặc biệt là Huấn Cao; quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân; đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm. * PP/KTDH: Thuyết trình, gợi mở- vấn đáp, hoạt động nhóm/ KT: chia nhóm, đặt câu hỏi, động não,... Hình thức: Hoạt động cả lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân. * Phương tiện dạy học: SGK, giấy A0, máy chiếu. * Tiến trình thực hiện (30 phút): HĐ CỦA GV – HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung - Mục tiêu: Định hướng để HS hình thành được kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Phương pháp/ kĩ thuật dạy học: Hoạt động cá nhân, cặp đôi. - Phương tiện dạy học: Sgk, máy chiếu. - Tiến trình thực hiện: 5 phút B 1: Chuyển giao nhiệm vụ ( Nhiệm vụ này đã được giao cho HS chuẩn bị từ tiết trước) Câu hỏi: Phần Tiểu dẫn trong SGK đã cung cấp cho chúng ta những kiến thức gì về tác giả ? Tập truyện “ Vang bóng một thời” và truyện ngắn “ Chữ người tử tù”? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân ở nhà, ghi câu trả lời ra giấy A4. - Trên lớp HS trao đổi cặp đôi, thống nhất câu trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả - GV gọi HS trả lời câu hỏi: 3 HS, mỗi HS trả lời 1 ý của câu hỏi. - Các HS còn lại lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có). Bước 4: GV chuẩn xác kiến thức và đánh giá kết quả HĐ của HS: - GV chuẩn xác kiến thức trên máy chiếu theo từng nội dung. Phần nhan đề tác phẩm, GV giảng thêm: + Nhan đề “Dòng chữ cuối cùng”: gợi cho người đọc cảm giác về sự kết thúc, sự mất mát, tuyệt vọng. +Nhan đề “ Chữ người tử tù”: Nói đến “ chữ ” là nói đến phông kiến thức của một con người có học vấn cao rộng. Còn “ người tử tù ” là nói đến một người phạm tội bị kết án tử hình đang chờ ngày thụ án. => Chữ người tử tù hé mở cho ta thấy: nhân vật trong câu chuyện là một tù nhân nhưng người tù ấy lại là một con người có tài ba, khí phách, thiên lương trong sáng khiến người khác phải khâm phục và kính nể. - GV nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS về thái độ, tinh thần học tập, khả năng giao tiếp và đánh giá kết quả cuối cùng của HS. Thao tác 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản - Mục tiêu: Định hướng để HS hình thành kiến thức về đoạn 1: Cuộc trò chuyện giữa quản ngục và thầy thơ lại về tử tù Huấn Cao và tâm trạng của quản ngục. - Phương pháp/ kĩ thuật dạy học: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Phương tiện: SGK, giấy A0, máy chiếu. - Tiến trình thực hiện: 25 phút. B 1: Chuyển giao nhiệm vụ. - GV yêu cầu 2 HS đọc phân vai đoạn đối thoại. - Chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ chung cho 4 nhóm: Câu 1: Tìm những lời đối thoại của 2 nhân vật về Huấn Cao; những từ ngữ miêu tả ngoại hình và tâm trạng của quản ngục? Câu 2: Nêu nhận xét về quản ngục, thầy thơ lại. Dưới con mắt của quản ngục và thầy thơ lại Huấn Cao hiện lên là người như thế nào? Câu 3: Nêu ý nghĩa của đoạn văn miêu tả tâm trạng quản ngục? Nhận xét về cách nhìn người và quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân? (Lưu ý: câu 1- Hs yếu, trung bình yếu sẽ trả lời được. Câu 2: HS trung bình, Khá; Câu 3: dành cho HS giỏi) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 2 HS đọc phân vai, GV đọc lời dẫn (2phút) Sau đó các nhóm tiến hành hoạt động nhóm: + Cá nhân làm việc trong 4phút, ghi câu trả lời ra giấy A4. + Cả nhóm thảo luận, thống nhất câu trả lời cho từng câu hỏi, thư kí ghi vào giấy Ao bằng bút dạ đen. ( 5phút) + Các nhóm luân chuyển sản phẩm của nhóm mình cho nhóm khác, bổ sung những chỗ còn thiếu của nhóm bạn, gạch chân những phát hiện của nhóm bạn mà nhóm mình chưa có bằng bút dạ đỏ. ( Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2; Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3; Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4; Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1)- 5phút - GV quan sát HS làm việc cá nhân và thảo luận nhóm, kịp thời hướng dẫn, đôn đốc để HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: HS báo cáo kết quả - GV chọn 2 sản phẩm của 2 nhóm (1 tốt, 1 chưa tốt) dán lên bảng cho cả lớp quan sát, bổ sung ( nếu có) – 4phút Bước 4: GV chuẩn xác kiến thức và đánh giá kết quả HĐ của HS: - 5p - GV chuẩn xác kiến thức trên máy chiếu theo từng nội dung. - GV nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS về thái độ, tinh thần học tập, khả năng giao tiếp và đánh giá kết quả cuối cùng của HS I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả – Nguyễn Tuân (1910- 1987), quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. – Xuất thân trong gia đình nhà nho khi nền Hán học đã tàn. – Năm 1945, Nguyễn Tuân tìm đến cách mạng và dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc. – Là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. – Là cây bút có phong cách độ đáo, nổi bật trong lĩnh vực truyện ngắn, đặc biệt là tùy bút. – Tác phẩm chính:Vang bóng một thời, Thiếu quê hương, Sông Đà, Tờ hoa. 2. Tập truyện “ Vang bóng một thời” – Xuất bản năm 1940, gồm 11 truyện ngắn viết về “một thời” đã qua nay chỉ còn “vang bóng”. – Nhân vật chính: + Chủ yếu là những nho sĩ cuối mùa, tuy buông xuôi bất lực trước hoàn cảnh nhưng quyết giữ “thiên lương” và “sự trong sạch của tâm hồn” bằng cách thực hiện “cái đạo sống của người tài tử”. + Mỗi truyện dường như đi vào một cái tài, một thú chơi tao nhã, phong lưu của những nhà nho lỡ vận: chơi chữ, thưởng thức chén trà buổi sớm, làm một chiếc đèn trung thu. + Trong số những con người đó, nổi bật lên là hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện “Chữ người tử tù” – một con người có tài, có khí phách, có thiên lương trong sáng. 3. Truyện ngắn “ Chữ người tử tù ”. - Xuất xứ: rút trong tập truyện “ Vang bóng một thời ”. - Ý nghĩa nhan đề: + Lúc đầu: có tên “ Dòng chữ cuối cùng ” in năm 1938 trên tạp chí Tao đàn. + Sau đó: đổi thành “ Chữ người tử tù ” - Bố cục: 3 đoạn + Đ1: “ Từ đầu đến dò xem ý tứ hắn lần nữa xem sao rồi sẽ liệu ”: Cuộc đối thoại giữa quản ngục và thầy thơ lại về Huấn Cao và tâm trạng của quản ngục trong đêm đợi tù. + Đ2: “Sáng hôm sau .đến phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”: Thái độ và tâm trạng của Huấn Cao trong những ngày ở đề lao. + Đ3- còn lại: Cảnh cho chữ “ một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Tiết 41 – Tìm hiểu xong đoạn 1. Tiết 42 - Tìm hiểu đoạn 2,3. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Đoạn 1: Cuộc đối thoại giữa quản ngục và thầy thơ lại về Huấn Cao và tâm trạng của quản ngục trong đêm đợi tù. a. Cuộc đối thoại: - Các lời đối thoại: SGK trang 108, 109 - Qua lời đối thoại ta thấy: + Quản ngục: mặc dù làm nghề trông coi tù, sống ở 1 nơi nhơ nhớp nhưng lại biết kính trọng, muốn “biệt nhỡn” người có tài năng, khí phách, cho dù người đó - trên bình diện xã hội- là kẻ thù của mình. + Thầy thơ lại: Cũng như quản ngục, là 1 kẻ “biết kính mến khí phách, biết tiếc, biết trọng người có tài”. => Cả 2 đều là kẻ có “tấm lòng biệt nhỡn liên tài”, một “thanh âm trong trẻo chen vào giữa 1 bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”. - Qua cuộc đối thoại của quản ngục và thầy thơ lại, vẻ đẹp của Huấn Cao cũng được bộc lộ: + Đó là 1 người nổi tiếng cả vùng tỉnh Sơn về tài viết chữ nhanh và đẹp; + Đồng thời cũng là người nổi tiếng về tài bẻ khóa, vượt ngục. => Huấn Cao là người văn võ song toàn. Tài năng của ông vang xa như 1 huyền thoại, đến cả kẻ thù cũng phải khâm phục, kính trọng. b. Tâm trạng viên quản ngục trong đêm đợi tù - Không gian: thư phòng – nơi làm việc của quản ngục. - Thời gian: đêm khuya. - Hình ảnh viên quản ngục: + Đầu đã điểm hoa râm, râu đã ngả màu + Khuôn mặt nghĩ ngợi với những đường nhăn nheo, tư lự,.. + Băn khoăn ngồi bóp thái dương, nghĩ đến câu nói của thầy thơ lại => Những chi tiết trên cho thấy tâm trạng viên quản ngục: đang băn khoăn nghĩ ngợi, có 1 sự giằng co, đấu tranh trong việc lựa chọn cách đối xử với người tử tù Huấn Cao. Biết Huấn Cao là người có tài năng, khí phách, quản ngục rất kính trọng, muốn biệt đãi ông Huấn nhưng lại e thầy thơ lại và người khác biết được sẽ nguy hiểm. Qua đoạn miêu tả tâm trạng của quản ngục ta thấy: Trong 1 quản ngục có 2 con người: Bề ngoài y là công cụ của chế độ cũ, đàn áp những người như Huấn Cao. Bên trong lại là con người thuần khiết, có tâm hồn nghệ sĩ, biết trọng giá người. * Tiểu kết: - Đoạn 1: Đã thể hiện được 1 phần vẻ đẹp nhân cách của quản ngục, thầy thơ lại và vẻ đẹp tài năng, khí phách của Huấn Cao. - Qua cuộc đối thoại và diễn biến tâm trạng quản ngục, Nguyễn Tuân cũng bộc lộ được tài năng, phong cách nghệ thuật và quan niệm thẩm mĩ : + Nhà văn đã sử dụng thủ pháp “vẽ mây nảy trăng” để miêu tả Huấn Cao. Dù ông chưa xuất hiện nhưng người đọc đã biết phần nào về tài năng, khí phách của ông qua sự khâm phục, ngưỡng mộ của những người đối đầu. + Việc nhà văn để Huấn Cao hiện lên gián tiếp qua cuộc đối thoại và những băn khoăn của quản ngục về cách đối xử với Huấn Cao tạo nên 1 tình huống kịch tính cho câu chuyện. Đồng thời kích thích trí tò mò của độc giả, tạo tâm thế cho 1 cuộc gặp gỡ đầy éo le ở đoạn sau. + Nguyễn Tuân thường tiếp cận con người từ góc độ tài hoa, nghệ sĩ. Nhân vật của ông dù làm bất cứ nghề gì cũng là những người nghệ sĩ trong nghề nghiệp của mình. Ngay cả quản ngục, dù không phải là người tài hoa, nghệ sĩ, nhưng cũng là người có tâm hồn nghệ sĩ, biết trọng người tài. + Nhìn ra vẻ đẹp trong con người quản ngục và thầy thơ lại, gọi họ là “ thanh âm trong trẻo”, “những người có tâm điền tốt”, ‘ những cái thuần khiết” chứng tỏ với Nguyễn Tuân: Cái đẹp có ở mọi nơi, mọi người. Thậm chí, cái đẹp có ở ngay nơi cái ác và bóng tối ngự trị. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP * Mục tiêu: Khắc sâu hơn kiến thức trong bài, rèn kĩ năng giải quyết vấn đề. * PP/KTDH: Nêu vấn đề. Hình thức: Hoạt động cá nhân. * Phương tiện dạy học: Phiếu học tập. * Sản phẩm: Sản phẩm của HS trình bày trên phiếu học tập. * Tiến trình thực hiện (6 phút): Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV phát phiếu học tập số 1, yêu cầu HS thực hiện vào phiếu và nộp ngay sau khi hết thời gian. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1: Nguyễn Tuân có đóng góp cho việc thúc đẩy thể loại nào trong nền Văn học Việt Nam đạt đến trình độ nghệ thuật cao? A. Truyện ngắn, phóng sự. B. Phóng sự, kịch. C. Tiểu thuyết và truyện ngắn. D. Tùy bút, bút kí. Câu 2: Hình ảnh “ một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ ” dùng để chỉ ai? A. Huấn Cao. B. Các bạn đồng chí của ông Huấn. C. Quản ngục. D. Thầy thơ lại. Câu 3: Tác giả dùng hình ảnh “ một ngôi sao Hôm nhấp nháy một ngôi sao chính vị” để nói về nhân vật nào? A. Quản ngục. B. Huấn Cao. C. Thầy thơ lại. D. Các bạn đồng chí. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: 3 phút. - HS làm việc cá nhân, ghi kết quả vào phiếu học tập. - GV: Theo dõi, quan sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS, giúp đỡ đối với những HS gặp khó khăn; nhắc nhở đôn đốc những cá nhân chưa chú ý, tiến độ hoàn thành chậm. Bước 3: Báo cáo kết quả: GV gọi 1-2 HS trình bày, HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có)- 2phút. Đáp án: D Đáp án: C Đáp án: B Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: (1phút) - GV nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS về thái độ, tinh thần học tập, khả năng giao tiếp và đánh giá kết quả cuối cùng của HS. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG * Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào việc làm bài tập đọc hiểu và viết 1 đoạn văn. * PP/KTDH: Giao nhiệm vụ. * Phương tiện dạy học: Giấy A4. * Tiến trình thực hiện (1 phút): Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Giáo viên phát phiếu học tập số 2 cho HS, yêu cầu HS làm vào phiếu, nộp lại vào đầu tiết học hôm sau. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Bài 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 3: (1)Nguyễn Tuân (1910-1987), sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn. Quê ông ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Từ nhỏ, theo gia đình sống ở nhiều tỉnh miền Trung. Nguyễn Tuân học đến cuối hết bậc Thành chung ở Nam Định, sau đó về Hà Nội viết văn và làm báo. Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân đến với cách mạng, tự nguyện dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc. Từ 1948 đến 1958, ông là Tổng thư ký của Hội Văn nghệ Việt Nam. (2)Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông có một vị trí quan trọng và đóng góp không nhỏ đối với văn học Việt Nam hiện đại: thúc đẩy thể tuỳ bút, bút kí văn học đạt tới trình độ nghệ thuật cao; làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc; đem đến cho nền văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa và độc đáo. Năm 1996, Nguyễn Tuân được Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. (3)Những tác phẩm chính của Nguyễn Tuân: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui ( 1949), Tình chiến dịch ( 1950), Sông Đà ( 1960), Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi ( 1972)... ( Trích Chữ người tử tù, Tr107, SGK Ngữ văn 11, Tập I, NXBGD 2007) Câu 1. Văn bản trên có mấy ý chính? Đó là những ý nào? Câu 2. Đoạn văn (1) có một câu văn không chính xác. Xác định câu văn mắc lỗi và cho biết nó thuộc loại lỗi nào? Cách chữa. Câu 3. Thời điểm nào của lịch sử dân tộc giúp Nguyễn Tuân từ nhà văn lãng mạn trở thành nhà văn cách mạng? Bài 2: Viết 1 đoạn văn ngắn ( 5- 7 dòng ) về 1 chi tiết/ hình ảnh/ câu văn mà em thích nhất ở đoạn 1 truyện «  Chữ người tử tù » của Nguyễn Tuân. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân ở nhà. Bước 3: Trao đổi, báo cáo kết quả: HS nộp lại sản phẩm vào giờ kiểm tra bài cũ của tiết sau. Đáp án : Câu 1. Văn bản trên có hai ý chính: Khái quát về tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Tuân. Câu 2. Đoạn văn (1) có một câu văn không chính xác là: Từ nhỏ, theo gia đình sống ở nhiều tỉnh miền Trung. Câu văn này mắc lỗi về cú pháp - thiếu chủ ngữ của câu Sửa lại: thêm từ ông ( hoặc Nguyễn Tuân)trước từ theo.Viết lại là: Từ nhỏ, ông theo gia đình sống ở nhiều tỉnh miền Trung. Câu 3.Thời điểm Cách mạng tháng Tám thành công giúp Nguyễn Tuân từ nhà văn lãng mạn trở thành nhà văn cách mạng. Bước 4: Đánh giá: GV nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ ở nhà của HS HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG * Mục tiêu: Giúp HS mở rộng kiến thức. * PP/KTDH: Giao nhiệm vụ. * Tiến trình thực hiện (1 phút): Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV yêu cầu Hs về nhà tìm đọc trọn vẹn truyện “ Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân và tóm tắt khoảng 15 dòng ra giấy A4. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân ở nhà. Bước 3: Trao đổi, báo cáo kết quả: HS trình bày bản tóm tắt của mình vào tiết tự chọn bám sát. Bước 4: Đánh giá: GV nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ ở nhà của HS. IV. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. Hoàn thanh các nhiệm vụ ở HĐ 4,5. 2. Hướng dẫn chuẩn bị bài: - Đọc lại đoạn 2,3. - Ở đoạn 2, Huấn Cao hiện lên với mấy vẻ đẹp? Là những vẻ đẹp nào? Biểu hiện của những vẻ đẹp đó? - Tại sao nói cảnh cho chữ là cảnh tượng xưa nay chưa từng có? === Hết === KÍ DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN. Ngày tháng 11 năm 2018.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTuan 11 Chu nguoi tu tu_12461787.docx
Tài liệu liên quan