• Hai câu thơ đầu:
-Hình ảnh: Sóng gợn, thuyền, nước song song.
>Cảnh sông nước mênh mông, vô tận, bóng con thuyền xuất hiện ngày càng làm cho khung cảnh hoang vắng hơn.
-Động từ “gợn”: miêu tả những chuyển đọng nhẹ nhàng.
-Nhân hóa “sóng” mang tâm trạng “ buồn điệp điệp”.
Biến con sóng vô tri vô giác thành cong sóng mang nổi buồn triền miên.
>> Miêu tả thuyền nước nhưng mở ra được không gian vươn theo chiều dài (cái nhỏ nhoi của con người càng nổi bật trên cái mênh mông, xa vắng của trời rộng, sông dài và ngược lại).
19 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 28228 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 tiết 79: Văn bản: Tràng giang - Huy Cận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 13/4/2017
Ngày dạy :
Tiết 79: Văn bản: TRÀNG GIANG
Huy Cận
I. Mục tiêu cần đạt .
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được nỗi buồn, nỗi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế và niềm khát khao giao cảm với đời và tình cảm đối với quê hương, đất nước của Huy Cận.
- Cảm nhận được vẻ đẹp cổ điển trong một bài thơ mới.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, bình giảng tác phẩm trữ tình.
3. Thái độ:
- Hiểu và thông cảm tâm trạng cô đơn của thi sĩ
- Giáo dục tinh thần yêu quê hương đất nước.
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo
- Soạn giáo án.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Học bài cũ, làm các bài tập giao về nhà.
- Đọc trước sách giáo khoa, soạn bài mới, đọc thêm các tư liệu về Huy Cận.
III. Phương pháp dạy học, phương tiện dạy học:
Phương pháp dạy học:
Thuyết giảng
Pháp vấn,
Nêu vấn đề
Thảo luận nhóm
Hình ảnh trực quan sinh động
Phương tiện:
Sách giáo khoa
Sách giáo viên.
Sách tham khảo.
Hình ảnh
IV. Tổ chức hoạt động dạy học.
Ổn định tình hình lớp: ( 1 phút)
Kiểm tra sĩ số, đồng phục, vệ sinh.
Kiểm tra bài cũ: ( 5 phút)
Câu hỏi kiểm tra: Phân bài “ Vội Vàng” để làm rõ ý Xuân Diệu là “ nhà thơ mới nhất trong những nhà thơ mới”?
Gợi ý trả lời.
Học sinh lựa chọn cái mới làm rõ chi tiết về nội dung và nghệ thuật trong thơ Xuân Diệu: cách cảm nhận mới, cái tôi cá nhân bộc lộn trực tiếp, quan niệm sống mới, cách tân nghệ thuật sáng tạo..
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài mới: ( 1 phút)
Phong trào Thơ mới giai đoạn 1930-1945 đã sản sinh ra rất nhiều nhà thơ mang trong mình cái tôi cá nhân và mỗi nhà thơ để lại cho thơ ca giai đoạn này những màu sắc riêng toát lên từ bản chất của những nhà thơ đó. Hoài Thanh trong cuốn Thi nhân Việt Nam có nhận xét: “chưa bao giờ ta thấy xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông,trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp,ảo não như Huy Cận,quê mùa như Nguyễn Bính,kỳ dị như Chế Lan Viên...và thiết tha,rạo rực,băn khoăn như Xuân Diệu”.Và hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu một hồn thơ ảo não trong phong trào Thơ mới đó chính là nhà thơ Huy Cận với bài thơ Tràng Giang.
Giảng bài mới.
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu tác giả và tác phẩm.
1:Dựa vào phần tiểu dẫn trong SGK em hãy nêu những nét khái quát về nhà thơ Huy Cận?
-Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc ghi nhận lại ý cơ bản.
Gv hỏi: em hãy kể tên các tác phẩm của Huy Cận mà em biết?
-Học sinh đọc và khái quát các ý chính.
Hs trả lời.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
a.Tiểu sử:
- Huy Cận(1919-2005).Tên khai sinh là Cù Huy Cận
- Sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà nho nghèo ở làng Ân Phú,huyện Hương Sơn nay là xã Ân Đức,huyện Vũ Quang,tỉnh Hà Tĩnh
- Năm 1939 ông đỗ tú tài toàn phần tại Huế. Từ 1942 ông tham gia Mặt trận Việt Minh trong tổ chứcăn hoá cứu quốc,ông tham gia phong trào Quốc dân đại hội tại Tân Trào và được bầu vào Uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc
- Sau 1945 ông giữ những chức vụ quan trọng trong Chính phủ và Hội liên hiệp văn học-nghệ thuật Việt Nam.Ông được Nhà nước phong tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học-nghệ thuật đợt I năm 1996.
b.Sự nghiệp:
Huy Cận bắt đầu làm thơ từ hồi còn đi học.
-Trước cách mạng:Với tập Lửa Thiêng-1940: thấm đượm 1 nổi buồn, 1 hồn thơ ảo não, bơ vơ “ cái buồn tỏa ra từ đáy hồn một con
người cơ hồtới ngoại cảnh”.
Ông được biết đến như một thi sĩ hàng đầu của phong trào Thơ mới
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Gv yêu cầu học sinh đọc bài thơ và đưa ra câu hỏi?
“Em hãy cho biết xuất xứ của bài thơ và tên gọi ban đầu của bài thơ là gì”?
Học sinh đọc bài thơ và nêu xuất xứ bài thơ.
Ông được biết đến như một thi sĩ hàng đầu của phong trào Thơ mới.
- Sau cách mạng tháng Tám ông đã mất một thời gian dài để đổi mới tiếng thơ.Từ 1958 thơ ông lại mang một màu sắc mới và bắt đầu nở rộ với những sáng tác sau: Trời mỗi ngày lại sáng-1958;Đất nở hoa-1960; Bài thơ cuộc đời-1963;Hai bàn tay em-1967; Những năm sáu mươi-1968;....
c.Con người:
Huy Cận là một người luôn khao khát và lắng nghe sự hoà điệu giữa hồn người với tạo vật,giữa cá thể với nhân dân.
2.Tác phẩm
a. Xuất xứ:
- Trích trong tập Lửa thiêng-1940
b. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được viết khi ông đứng bên bờ Nam bến Chèm (1939), nhìn cảnh sông Hồng bát ngát,vắng lặng mà nghĩ đến cuộc đời điên đảo,đến những kiếp người nổi trôi...
- Bài thơ lúc đầu có tên là
Chiều trên sông viết theo thể lục bát, sau đổi thành thất ngôn và đặt nhan đề mới là Tràng Giang.
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Gv đọc lại bài thơ và đưa ra câu hỏi?
Các em có thể chia bài thơ này thành mấy phần và nội dung từng phần?.
Gv nhận xét và bổ sung cho hoàn chỉnh.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc- hiểu.
Giáo viên hỏi: “Em hãy cho biết nhan đề bài thơ có ý nghĩa như thế nào?. Tại sao tác giả không đặt là Trường Giang mà đặt là Tràng Giang”.
- Gợi ra một ấn tượng khái quát vừa cổ điển,vừa trang trọng.Bởi lẽ Giang là từ Hán-Việt.
- Tràng Giang đồng nghĩa với Trường Giang( sông dài) nhưng nếu đặt Trường Giang thì cái hay của tiêu đề sẽ giảm đi rất nhiều.
Hs đứng lên trả lời
Câu trả lòi dự kiến:
-Đoạn 1: Ba khổ đầu: Miêu tả bức tranhthiên nhiên và thể hiện nỗi buồn cô đơn của tác giả.
-Đoạn 2: Khổ thơ cuối: Lòng yêu nước thầm kín của tác giả.
c.Bố cục:
- Đoạn 1: Ba khổ đầu: Miêu tả bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.
- Đoạn 2: Khổ thơ cuối: Tình yêu quê hương thầm kín của tác giả.
II. Đọc-hiểu văn bản
Nhan đề và lời đề từ:
Nhan đề:
-Gợi ra một ấn tượng khái quát vừa cổ điển,vừa trang trọng.Bởi lẽ Giang là từ Hán-Việt có nghĩa là Sông,con Tràng là âm đọc chệch của từ Trường có nghĩa là Dài
-Tràng Giang không chỉ là một con sông dài mà còn là một con sông rộng lớn, không phải con sông mang ý nghĩa cụ thể nào mà là con sông mang ý nghĩa cụ thể nào mà là con sông
mang ý nghĩa khái quát gợi lên nổi buồn mênh mang,rợn ngợp.
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Gv hỏi học sinh: “ Đọc và cho biết trong lời đề từ xuất hiện những hình ảnh nào?”
Gv hỏi: “Ở khổ thơ 1 tác giả đã phác họa bức tranh thiên nhiên như thế nào? Và qua đó thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
-Gợi ý:
+ sông nước
+ thuyền
+cành củi khô.
Học sinh trả lời câu hỏi.
Dự kiến câu trả lời:
-Trời
-sông
Học sinh đọc khổ thơ đầu tiên, suy nghĩ và tìm câu trả lời.
-Tràng Giang với vần “ang” gợi ra âm hưởng vang xa và trầm lắng và lan toả,ngân vang trong lòng người đọc,ngời lên vẻ đẹp vừa cổ điển,vừa hiện đại.
>> Dòng sông của thi ca, dòng sông của tâm tưởng
Lời đề từ:
“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”
-Cảnh: Trời rộng, sông dài > Không gian mênh mông, vô biên.
-Tình:Bâng khuâng, nhớ.
> tâm trạng buồn, cô đơn giữa “trời rộng”, “sông dài”.
>>Câu thơ đề từ là của chính tác giả định hướng cảm xúc cho toàn bài thơ. Đó chính là nỗi buôn sầu man mác lan toả một cách nhẹ nhàng mà lắng sâu trước cảnh trời rộng khi nhà thơ lặng ngắm cảnh lúc hoàng hôn.
2.Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng nhà thơ ( 3 khổ đầu).
a. Khổ 1: Cảnh sông nước
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng”.
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Giáo viên hỏi:
“ nếu hai câu đầu là tả sóng, tả những luồng nước thì 2 câu thơ sau tác giả muốn nói điều gì? Và tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
Hsinh suy nghĩ và trả lời.
Hai câu thơ đầu:
-Hình ảnh: Sóng gợn, thuyền, nước song song.
>Cảnh sông nước mênh mông, vô tận, bóng con thuyền xuất hiện ngày càng làm cho khung cảnh hoang vắng hơn.
-Động từ “gợn”: miêu tả những chuyển đọng nhẹ nhàng.
-Nhân hóa “sóng” mang tâm trạng “ buồn điệp điệp”.
Biến con sóng vô tri vô giác thành cong sóng mang nổi buồn triền miên.
>> Miêu tả thuyền nước nhưng mở ra được không gian vươn theo chiều dài (cái nhỏ nhoi của con người càng nổi bật trên cái mênh mông, xa vắng của trời rộng, sông dài và ngược lại).
Hai câu sau:
-Nghệ thuật đối:Thuyền về>< nước lại
-> gợi sự chia lìa, là nguyên nhân của nổi sầu trăm ngả.
-Nghệ thuật đảo ngữ dùng để nhấn mạnh thi liệu là “củi” gợi sự khô héo, trôi nổi.
Củi- một cành khô>< lạc mấy dòng
->> sự chìm nổi cô đơn,biểu tượng về thân
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Gv hỏi: Nỗi buồn ở khổ thơ này được tác giả triền khai như thế nào?
Gv: Em có nhận xét gì về không gian và thời gian được tác giả xây dựng trong 2 câu thơ đầu của khổ thơ thứ 2?.
Học sinh suy nghĩ trả lời.
phận con người lênh đênh, lạc loài giữa dòng người.
Sự xót xa, thấm thía đến tộ nghiệp của tác giả.
-Từ ngữ:Buồn điệp điệp, sầu trăm ngã: Nỗi buồn da diết miên man không dứt.Gợi một nỗi buồn mênh mông trùng điệp
Khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn thầm lặng của tác giả trước không gian mênh mông, rộng lớn.
b.Khổ 2: Cảnh bến bờ.
“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Nắng xuống,trời lên sâu chót vót
Sông dài,trời rộng,bến cô liêu”.
Hai câu đầu:
-Không gian “cồn cỏ” cây lơ thơ, đìu hiu trong gió càng tô thêm vẻ hoang vắng, tiên điều.
-Đảo: đâu tiếng...nhấn mạnh sự thưa thớt.
-Thời gian: chiều -> thời gian nghệ thuật quen thuộc gợi buồn
-Cặp từ láy: lơ thơ, đìu hiu cùng hình ảnh chợ chiều đã vãn ở làng xa -> gợi sự buồn bã, quạnh vắng, cô tịch của không gian.
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Gv hỏi: Chú ý các từ: xuống, lên, sâu chót vót,dài, rộng, cô liêu trong 2 câu thơ sau và cho biết ts nghĩa của chúng ?.
Gv hỏi: trong khổ thơ thứ 3 , các em thấy hiện lên những hình ảnh nào?.
Hsinh trả lời:
-cánh bèo
-chuyến đò
- cầu
- bờ xanh
-Âm thanh: tiếng chợ chiều:gợi lên cái mơ hồ, cái âm thanh yếu ớt, không khí tàn tạ, váng vẻ tuy có chut hơi người.
->> Thời gian và không gian quan sát cảnh không phải được miêu tả một cách khách quan mà bản thân nó ngầm chứa đựng tiền đề để miêu tả cảnh.
Hai câu sau:
-Hình ảnh nắng xuống > < bến cô liêu ( nhỏ bé) →Làm tăng thêm sự vắng vẻ, lẻ loi, cô độc.
→Với cách sử dụng từ độc đáo, âm hưởng trầm bổng,Huy Cận như muốn lấy âm thanh để xoá nhoà không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được, nỗi buồn chiếm cả không gian, đất trời , vũ trụ
Khổ 3:Thiên nhiên hoang vắng.
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Gv hỏi: hình ảnh cánh bèo gợi cho các em liên tưởng đến cái gì?
Hsinh đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi.
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng
-Hình ảnh ẩn dụ “bèo”, gợi lên những kiếp sống nhỏ bé, cô đơn, trôi nổi.
-Câu hỏi “về đâu” gợi lên cuộc sống bấp bênh, gợi lên sự bơ vơ, lạc loài, mất phương hướng cả một lớp người vô định.
-Những từ ngữ: Mênh mông, hàng nối hàng, Lặng lẽ , dạt,không một chuyến đò ngang, Không cầu ...
-> Cành tô đậm cảm gics hiu quạnh đến khủng khiếp.
-Điệp từ phủ định Không:không có sự giao lưu kết nối đôi bờ
-> Niềm khao khát mong chờ đau đáu những dấu hiện của sự sống trong tình cảnh cô độc.
-“ Lặng lẽ”: thể hiện sự hoang vu
-“bỡ xanh tiếp bãi vàng”:màu héo úa của thiên nhiên gợi lên sức màu tâm trạng.
à khổ 3 miêu tả cảnh lặng lẽ, hoang vắng của Tràng Giang, sự vật không tìm đến nhau mà gợi lên sự xa vời. Qua đó thể hiện được nỗi buồn trước cảnh vật của nhà thơ luôn song hành và gắn chặt với nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cảnh quê hương đất nước.
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Gv hỏi: Qua 3 khổ thơ trên thì em nào có thể rút ra được nội dung chung của 3 khổ này?.
Gv hỏi: Đây là khổ thơ đặc sắc nhất có sự kết hợp hài hòa giữa cổ điển và hiện đại trong cảnh và tình. Em hãy tìm những hình ảnh để làm nổi bật vấn đề này?.
Hsinh suy nghĩ và trả lời.
Hsinh suy nghĩ trả lời.
àTóm lại:Ba khổ thơ biểu hiện cho niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật. Đó là một bức tranh thiên nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi bơ vơ của kiếp người, và đằng sau nỗi buồn về sông núi là nỗi buồn của người dân thuộc địa trước cảnh giang sơn bị mất chủ quyền.
Khổ 4: Tình yêu quê hương sâu đậm của tác giả.
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa
Lòng quê dờn dợn vờicon nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”
-Màu sắc cổ điển thể hiện rõ ở các hình ảnh: mây,
Núi,cánh chim, bóng chiều
-Nghệ thuật đảo ngữ: Lớp lớp-> rất nhiều đám mây đang xếp lên nhau.
-Nhân hóa: Đùn -> ý thơ quen thuộc trong câu thơ “Mặt đất mây đùn cửa ải xa”.
-Đối:Lớp lớp mây cao núi bạc > <chim nghiên cánh nhỏ
(Bức tranh thiên nhiên đẹp hùng vĩ>< Nỗi Cô đơn, bơ vơ, nhỏ nhoi tội nghiệp)
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Gv giảng giải thêm: Câu thơ mang âm hưởng đường thi nhưng tình cảm thể hiện mới.Nỗi buồn trong thơ xưa là do thiên nhiên tạo ra còn Huy Cận không cần đến thiên nhiên, tạo vật mà nó vẫn tìm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế mà nó sâu sắc, da diết đến vô cùng.
àVẽ nên bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả,thơ mộng.
àTác giả cảm nhận tinh tế khi thấy bóng chiều đang sa xuống trên cánh chim chao nghiêng-> gợi tâm trạng bâng khuâng.
-Tâm trạng của thi nhân:
+ dợn dợn: những xao động liên tiếp khi nhà thơ nhìn những con nước xa -> nhớ nhà.
+ Phủ nhận: không khói hoàng hôn.-> câu thơ mượn ý của Thôi Hiệu nhưng có sự sáng tạo mới.
“Quê hương khuất bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai”.(Thôi Hiệu).
à Huy Cận chẳng cần đến khói, sóng mà câu thơ bỗng òa lên nứt nở. Nỗi nhớ nhà nhớ quê như hòa với tình yêu sông núi.
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Hoạt động 3:Tổng kết nội dung và nghệ thuật tác phẩm.
Gv hỏi: Em hãy nêu những nét nổi bật về nghệ thuật và nội dung của bài thơ?
àĐằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ, bế tắc trước cuộc đời
àTóm lại bốn câu kết mang ý vị cổ điển rất đậm đà.Ý vị ấy,màu sắc ấy được thể hiện ở việc nhà thơ một mình lẻ loi đứng giữa vũ trụ bao la, lặng lẽ cảm nhận cái vĩnh viễn,cái vô cùng của không gian,thời gian với kiếp người hữu hạn.
III.TỔNG KẾT
1.Nghệ thuật
-Bài thơ có sự kết hợp hài hoà của hai yếu tố cổ điển và hiện đại.
-Ngôn ngữ thơ cô đọng,hàm súc
-Sử dụng thủ pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng
-Sử dụng nhiều từ Hán-Việt tạo nên vẻ trang trọng cổ kính của bài thơ
-Sử dụng nhiều điệp từ điệp ngữ để thể hiện đúng tâm trạng lẻ loi,cô đơn của người lữ khách xa quê.
2.Nội dung
Bài thơ Tràng giang có vẻ như một bài thơ tả cảnh thế nhưng qua cảnh ấy thấy được tâm trạng con ngưòi,một tâm trạng buồn mênh mông. Đó chính là
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
nỗi cô đơn của cả một thế hệ vừa nhận ra cái tôi của mình trước một cuộc đời mênh mông nhưng bế tắc.Thế nhưng buồn mà không bi quan,chán nản và thông qua bài thơ ta nhận thấy lắng sâu một tình yêu quê hương tha thiết,nồng nàn của nhà thơ.
V..Củng cố & dặn dò:
-Nắm vững nội dung nghệ thuật và học thuộc bài thơ.
-Tìm đọc các tập thơ của Huy Cận để hiểu thêm về tác giả
-Chuẩn bị bài: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ.
VI. Rút kinh nghiện & bổ sung.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tuan 22 Trang giang_12298842.docx