Bước 6. Tiến trình bài học
6.1 Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Nghiên cứu kĩ bài học như: Các năng lực cần phát triển cho học sinh, dạy học theo phát triển năng lực cho học sinh, các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm, phiếu học tập, bài tập vận dụng sau khi học xong chủ đề.
- Tổ chức cho HS tìm hiểu bài học bằng cách bám vào đặc trưng của thể loại kí. Từ đó, HS có thể rút ra đặc trưng của kí hiện đại Việt Nam.
2. Học sinh
- Tìm hiểu về thể loại kí
- Soạn những câu hỏi trong hướng dẫn học bài và câu hỏi GV yêu cầu chuẩn bị vào vở soạn.
6.2 Phương pháp và kĩ thuật dạy học.
1. Phương pháp: phát vấn, hoạt động nhóm, dự án
2. Kỹ thật: đặt câu hỏi, kĩ thuật động não
6.3 Hoạt động khởi động bài học.
Gv gọi Hs trình bày ca khúc: Dòng sông ai đã đặt tên
Gv dẫn vào bài mới: Sông Hương là một con sông đẹp của Huế cũng là một trong những con sông đẹp của Việt Nam .
12 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 4841 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 tiết 46 - Chủ đề: Kí hiện đại Việt Nam (tt), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án thao giảng
Tiết 46 Ngày soạn: 04/12/2018
Chủ đề:KÍ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM (tt)
- Thời lượng dạy học: 4 tiết
- Tiết 44,45: Người lái đò sông Đà (Tìm hiểu chung về thể loại kí.Khái quát về tác giả, đọc- hiểu chi tiết văn bản)
- Tiết 46,47: Ai đã đặt tên cho dòng sông?(Khái quát về tác giả, đọc- hiểu chi tiết văn bản), Phương pháp đọc hiểu văn bản kí hiện đại
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học
Kĩ năng đọc hiểu các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam
Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học
Gồm các văn bản : Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân
Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường
Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng
3.1. Về kiến thức:
- Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam trong chủ đề.
- Hiểu được một số đặc điểm cơ bản của kí Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 cho đến hết thế kỉ XX.
- Bước đầu nhận biết sự giống và khác nhau giữa kí hiện đại và kí trung đại.
3. 2 Về kĩ năng
- Biết cách đọc – hiểu một tác phẩm kí hiện đại theo đặc trưng thể loại
- Vận dụng những hiểu biết kí hiện đại vào đọc hiểu những văn bản tương tự ngoài chương trình.
-Vận dụng tốt các kiến thức đã học vào việc làm văn nghị luận.
- Tóm lược được các hệ thống luận điểm trong từng tác phẩm.
- Kỹ năng đặt câu hỏi.
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
- Kỹ năng so sánh, liên hệ những tác phẩm cùng chủ đề.
- Kỹ năng hợp tác, xử lý thông tin tư liệu.
- Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề.
3. 3 Về thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và ca ngợi người lao động.
- Biết yêu thiên nhiên, con người, yêu cuộc sống
- Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp.
- Yêu quý, trân trọng cái đẹp, biết tự hào và có ý thức trách nhiệm giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc.
3.4. Định hướng các năng lực chính được hình thành
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
+ Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam theo đặc trưng thể loại
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản, hình tượng nhân vật, hình ảnh nghệ thuật trong tác phẩm kí.
+ Năng lực phân tích, cảm thụ thẩm mỹ trước các hình tượng nghệ thuật.
+ Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc
+ Năng lực giao tiếp khi thuyết trình.
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin khi thực hiện dự án
Bước 4: Xây dựng bảng mô tả mức độ câu hỏi, bài tập
NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
VẬN DỤNG CAO
Nắm được những đặc sắc về nội dung nghệ thuật của tác phẩm văn kí hiện đại Việt Nam
Minh hoạ được những đặc điểm và phương pháp đọc hiểu thể loại kí hiện đại
Đọc hiểu được một tác phẩm kí hiện đại
Phân biệt được sự khác nhau giữa tác phẩm kí hiện đại và kí trung đại
- Nêu hiểu biết chung về tác giả, tác phẩm.
- Lý giải được mối quan hệ, ảnh hưởng của hoàn cảnh sáng tác với việc xây dựng cốt truyện và thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm.
- Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để phân tích, lí giải giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- So sánh các phương diện của tác phẩm về nội dung và nghệ thuật với các tác phẩm có cùng đề tài hoặc cùng thể loại, cùng phong cách của tác giả
- Nhận diện được ngôi kể, trình tự kể.
- Hiểu được ảnh hưởng của giọng kể đối với việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm
- Trình bày những kiến giải riêng, phát hiện sáng tạo về văn bản.
- Nắm được cốt truyện, nhận ra đề tài, cảm hứng chủ đạo
- Lý giải được sự phát triển và mối quan hệ của các sự kiện
- Chỉ ra được các biểu hiện và khái quát các đặc điểm của thể loại từ tác phẩm cụ thể
- Biết tự đọc và khám phá chiều sâu giá trị của tác phẩm mới cùng thể loại hoặc cùng phong cách nghệ thuật.
- Nhận diện hệ thống nhân vật, hình tượng nghệ thuật
- Giải thích, phân tích đặc điểm về ngoại hình, tâm lí, tính cách, số phận nhân vật, bình diện xã hội.
- Phân tích hình tượng nghệ thuật được xây dựng
- Đánh giá khái quát về nhân vật,hình tượng, tác phẩm
- Vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản để kiến tạo những giá trị sống của cá nhân (yêu cuộc sống, trân trọng cái đẹp, cái thiện, sống có ý nghĩa,)
- Chỉ ra được các chi tiết nghệ thuật đặc sắc của mỗi tác phẩm, đoạn trích.
- Lý giải được ý nghĩa và tác dụng của các từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, câu văn, chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong các tác phẩm.
Xây dựng đoạn văn phân tích ý nghĩa của chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm.
Biết bình luận những ý kiến về tác phẩm văn xuôi lãng mạn đã được học
Bước 5: Xây dựng bảng mô tả câu hỏi/ bài tập theo định hướng phát triển năng lực
5. 1 Với tác phẩm “Người lái đò sông Đà” - Nguyễn Tuân, có thể sử dụng các câu hỏi sau:
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng và vận dụng cao
- Nêu hoàn cảnh ra đời của kí Việt Nam hiện đại?
- Trình bày hiểu biết của em thể loại kí?
- Nêu những đặc điểm cơ bản của thể loại kí hiện đại
- Trình bày hiểu biết của em về đặc điểm phong cách nghệ thuật của tác giả Nguyễn Tuân?
- Quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân qua tác phẩm?
- Tác phẩm giúp cho em hiểu thêm gì về tác giả?
- Nêu xuất xứ của tác phẩm?
- Hiểu biết về tùy bút “Sông Đà”?
Vì sao tác giả lại chọn sông Đà làm hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm?
- Hình tượng con sông Đà được tác giả khắc họa ở những khía cạnh nào?
- Con sông Đà hung bạo được tác giả khắc họa qua những chi tiết nào? Các biện pháp nghệ thuật
- Con sông Đà trữ tình thơ mộng được tác giả khắc họa qua nhũng chi tiết nào?
- Hình tượng người lái đò trên sông đà được khắc họa qua nhứng chi tiết nào?
- Thái độ đó biểu hiện điều gì?
- Xây dựng sông Đà hung bạo tác giả muốn biểu hiện điều gì?
- Xây dựng lên hình tượng sông Đà tác giả muốn gửi gắm điều gì
-Qua hình tượng người lái đò trên sông Đà tác giả muốn phát biểu quan niệm gì?
- Bút pháp xây dựng hình tượng nghệ thuật?
- Quan niệm nghệ thuật về cái đẹp của nhà văn qua hình tượng con sông Đà và hình tượng người lái đò sông Đà?
5.2 Tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường có thể sử dụng các câu hỏi sau:
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng và vận dụng cao
- Nêu những nét chính về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường? (Đặc biệt là phong cách nghệ thuật)
- Theo em, cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là gì?
- Tác phẩm giúp em hiểu thêm điều gì về tác giả?
- Dấu ấn nghệ thuật của Hoàng Phủ Ngọc Tường được thể hiện như thế nào trong Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Tác phẩm “ Ai đã đặt tên cho dòng sông?” được viết trong hoàn cảnh nào? Xuất xứ của tác phẩm?
- Tác giả xây dựng hình tượng gì?
- Phân tích hình tượng sông Hương khi ở thượng nguồn?
- Sông Hương khi về đồng bằng và ở ngoại vi thành Huế có gì thay đổi?
- Trước khi từ biệt Huế sông Hương được tác giả khắc họa như thế nào?
- Liệt kê các chi tiết miêu tả sông Hương
- Xác định các biện pháp tu từ có trong tác phẩm
- Cảm nhận một số chi tiết, hình ảnh đặc sắc
- Phân tích giá trị của các biện pháp tu từ đã xác định
- Sông Hương được nhìn nhận như thế nào dưới góc độ lịch sử và thi ca
- Qua hình tượng sông Hương tác giả muốn gửi gắm điều gì?
- Cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường được thể hiện như thế nào qua tác phẩm
- Rút ra được những tư tưởng mà tác phẩm gửi gắm.
- Rút ra được những tư tưởng mà tác phẩm gửi gắm.
Bước 6. Tiến trình bài học
6.1 Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Nghiên cứu kĩ bài học như: Các năng lực cần phát triển cho học sinh, dạy học theo phát triển năng lực cho học sinh, các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm, phiếu học tập, bài tập vận dụng sau khi học xong chủ đề.
- Tổ chức cho HS tìm hiểu bài học bằng cách bám vào đặc trưng của thể loại kí. Từ đó, HS có thể rút ra đặc trưng của kí hiện đại Việt Nam.
2. Học sinh
- Tìm hiểu về thể loại kí
- Soạn những câu hỏi trong hướng dẫn học bài và câu hỏi GV yêu cầu chuẩn bị vào vở soạn.
Phương pháp và kĩ thuật dạy học.
1. Phương pháp: phát vấn, hoạt động nhóm, dự án
2. Kỹ thật: đặt câu hỏi, kĩ thuật động não
6.3 Hoạt động khởi động bài học.
Gv gọi Hs trình bày ca khúc: Dòng sông ai đã đặt tên
Gv dẫn vào bài mới: Sông Hương là một con sông đẹp của Huế cũng là một trong những con sông đẹp của Việt Nam..
6.4 . Hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
B2: Ai đã đặt tên cho dòng sông?
TT 1: Tìm hiểu chung.
GV:? Hãy nêu vài nét chính về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường
Hs trình bày dự án
Gv tổ chức nhận xét
Gv:? Em hãy xác định thể loại của tác phẩm?
Hs: thuộc thể tùy bút
Gv: ? Tác phẩm viết về đề tài gì?
TT 2: Đọc hiểu văn bản.
Gv hướng dẫn Hs đọc
Gv: Hình tượng sông Hương được tác giả khắc họa dưới những góc độ nào?
Hs:Vẻ đẹp tự nhiên trong thủy trình và dưới góc độ lịch sử văn hóa, thơ ca
Gv:Sông Hương vùng thượng lưu được tác giả miêu tả như thế nào? Những hình ảnh, chi tiết, những liên tưởng và thủ pháp nghệ thuật nào cho thấy nét riêng trong lối viết kí của tác giả?
- Nhóm 1
“rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn” → Sự mãnh liệt, hoang dại.
- “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng” (màu sắc rực rỡ)→ Vẻ đẹp dịu dàng, say đắm.
-Đại diện nhóm trình bày, Gv tổ chức nhận xét
GV:Tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương khi chảy về đồng bằng và ở ngoại vi thành phố Huế. Tác giả đã sử dụng nững thủ pháp nt nào để khắc họa sông Hương?
- Nhóm 2:
Sông Hương được nhân hóa như “ người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại”
Sông Hương tự làm mới mình: Chuyển dòng liên tục, vòng giữa những khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ
Vẻ đẹp của sông Hương đa màu mà biến ảo “ Sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”
-Đại diện nhóm trình bày, Gv tổ chức nhận xét
Gv: Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế và đi giữa thành phố Huế có gì thay đổi. Miêu tả sự thay đổi đó tác giả đã sử dụng những thủ pháp nghệ thuật nào?
- Nhóm 3
-Đại diện nhóm trình bày, Gv tổ chức nhận xét
Gv: Tìm những chi tiết khắc họa sông Hương trước khi từ biệt Huế
-Nhóm 4
Gv tổ chức nhận xét, chốt lại kiến thức
Gv tích hợp bảo vệ môi trường
? Sông Hương đi vào trang văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường đẹp là vậy nhưng hiện nay chính con người đã làm mất đi phần nào vẻ đẹp đó. Em hãy lấy một số dẫn chứng về ô nhiễm môi trường trên sông Hương
Gv: Chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ sông Hương nói riêng cũng như các con sông ở Việt Nam nói chung.
B2: Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Hoàng Phủ Ngọc Tường
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả.
1.1 Cuộc đời, con người
- Hoàng Phủ Ngọc tường sinh năm 1937 tại Huế, quê gốc ở làng Bích Khê, Triệu Long, Triệu Phong, Quảng Trị
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực.
1.2 Sự nghiệp sáng tác
- Chuyên viết thể loại bút ký.
- Phong cách nghệ thuật: Tài hoa, uyên bác, lịch lãm.Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hoá, lịch sử, địa lý... Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.
2. Tác phẩm:
a. Thể loại: bút kí.
b. Đề tài: Viết về sông Hương và xứ Huế.
c. Nội dung: miêu tả vẻ đẹp của sông Hương từ nhiều góc độ như thiên nhiên văn hoá, lịch sử và nghệ thuật.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1.Đọc
2.Tìm hiểu văn bản
2.1 Hình tượng Sông Hương.
a. Vẻ đẹp thiên nhiên trong thủy trình của sông Hương
* Sông Hương ở thượng nguồn:
-Tên gốc: “A Pàng”→ dòng sông tựa như “Đời người”, nó đã chở đầy phận người từ thuở giọt địa chất sinh ra (Sử thi buồn) => cảm xúc hướng nội.
Sông Hương ở thượng nguồn.
- “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn” → Sự mãnh liệt, hoang dại.
- “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng” (màu sắc rực rỡ)→ Vẻ đẹp dịu dàng, say đắm.
- “như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại”.. “một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa”.
- Nghệ thuật: Phép so sánh, liên tưởng, nhân hóa độc đáo thú vị
=>Sông Hương là “một bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu vừa hùng tráng, dữ dội. Nó mang vẻ đẹp của một sức sống vừa mãnh liệt, hoang dại; vừa dịu dàng, say đắm, đầy cá tính.
* Sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố:
- Sông Hương được nhân hóa như “ người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại”
- Sông Hương tự làm mới mình: Chuyển dòng liên tục, vòng giữa những khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ → như nàng tiên được đánh thức, sông Hương bỗng bừng lên sức trẻ và niềm khao khát tuổi thanh xuân.
- Sông Hương đi quaChân núi Ngọc Trản: sắc nước xanh thẳm trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách.. Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo: dòng sông mềm như tấm lụa
Vẻ đẹp của sông Hương đa màu mà biến ảo “ Sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”
Qua những lăng tẩm kiêu hãnh âm u, sông Hương mang vẻ đẹp trầm mặc “ như triết lí, như cổ thi”
- Nt: nhân hóa, so sánh, liệt kê
=> Kiến thứ về địa lí, văn hóa,sự quan sát tinh tế cũng như sự tài hoa lịch lãm của tác giả trong việc sử dụng biện pháp tả và kể.Đã khắc họa hành trình của sông Hương như hành trình của cô gái đi tìm người tình mong đợi
*Sông Hương chảy vào thành phố và đi giữa tp Huế
-Sông Hương như tìm được chính mình “ Vui tươi hẳn lên” “dòng sông mềm hẳn đi như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”
-chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non.
-Sông Hương có những nét tinh tế, đẹp như “ điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”
-Như “ người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”
-> Nghệ thuật: nhân hóa, so sánh, liên tưởng khắc họa sông hương với vẻ đẹp cổ kính, sâu lắng, đa tình
* Sông Hương trước khi từ biệt Huế
- Sông Hương giống như “người tình dịu dàng và chung thủy”, như “nàng Kiều trong đêm tình tự”, “trở lại tìm Kim Trọng” để nói một lời thề trước lúc đi xa
-Nghệ thuật: nhân hóa, so sánh liên tưởng tinh tế, tài hoa tác giả đã khắc họa lên một sông Hương êm dịu, mềm mại, chậm rãi, ngập ngừng như có “những vấn vương của một nỗi lòng” không nỡ rời xa thành phố.
Tóm lại: sông Hương như một cô gái Huế tài hoa, dịu dàng mà sâu sắc; đa tình mà kín đáo; lẳng lơ nhưng rất mực chung tình, khoé trang điểm mà không loè loẹt như cô dâu Huế ngày xưa trong sắc áo điều lục.
3.Hoạt động luyện tập .
Dùng sơ đồ tư duy chốt lại kiến thức vẻ đẹp thiên nhiên của sông Hương trong thủy trình
4. Hoạt động vận dụng mở rộng ( Hs thực hiện ở nhà )
? Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp thiên nhiên của sông Hương qua đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông? Của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
? Phân tích hình tượng sông Hương trong thủy trình để thấy được phong cách nghệ thuật của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
V. Hướng dẫn học sinh tự học.
1. Hướng dẫn học bài cũ.
- Nắm vững đặc trưng của thể loại kí
- Phong cách nghệ thuật của Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hình tượng sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế
2. Chuẩn bị bài mới.
- Chuẩn bị tiết tiếp theo:
+ Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử, thi ca và đời thường (nhóm 1)
+ Cái “tôi” của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua bài kí (nhóm 2)
+ Cách đọc hiểu tác phẩm kí (nhóm 3)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tuan 17 Ai da dat ten cho dong song_12514570.docx