?Tại sao vị thủ lĩnh da đỏ nói rằng đó là “những điều thiêng liêng” ?
-Những thứ đó đều đẹp đẽ, cao quý không thể tách rời với sự sống của người da đỏ (là máu của tổ tiên là chị, là em, là gia đình).
- Những thứ đó không thể mất, cần được tôn trọng và giữ gìn.
Những điều thiêng liêng đó phản ánh cách sống như thế nào của người da đỏ?
HS: Quan hệ gắn bó, biết ơn, hài hoà, thân yêu, thiêng liêng mà gần gũi . như trong một gia đình, như với người anh, chị em ruột thịt, như với bà mẹ hiền minh, vĩ đại.
GDHS tình yêu quê hương, yêu và có ý thức bảo vệ môi trường.
?Trong đoạn văn này, tác giả sử dụng chủ yếu là biện pháp tu từ nào? Biểu hiện cụ thể ở những lời văn nào?
a) Đoạn đầu của bức thư, thủ lĩnh da đỏ đã sử dụng những hình ảnh nhân hóa:
- Mảnh đất này là bà mẹ của người da đỏ.
- Bông hoa ngát hương là người chị, người em.
- Người da đỏ, mỏm đá, vũng nước, chú ngựa đều "cùng chung một gia đình".
Các phép so sánh được sử dụng:
- Nước óng ánh, êm ả trôi dưới những dòng sông, con suối là máu của tổ tiên.
- Tiếng thì thầm của dòng nước chính là tiếng nói của cha ông.
5 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 1004 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc – tìm hiểu chú thích. (10p)
GV hướng dẫn HS đọc, GV đọc, gọi HS đọc.
GV nhận xét, sửa sai.
?Cho biết đôi nét về tác giả, tác phẩm?
Lưu ý một số từ ngữ khó SGK
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS phân tích VB. (60p)
?Bức thư chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
*3 phần:
- Từ đầu tiếng nói của cha ông chúng tôi: Những điều thiêng liêng trong kí ức người da đỏ.
- Tiếp đến “đều có sự ràng buộc”: Những lo âu của người da đỏ về đất đai, môi trường thiên nhiên sẽ bị tàn phá bởi người da trắng.
- Còn lại: Kiến nghị của người da đỏ về việc bảo vệ môi trường, đất đai.
? - Trong kí ức của người da đỏ luôn hiện lên những điều tốt đẹp nhất, đó là những điều gì?
HS: Trả lời
- Đất là thiêng, đất là bà mẹ.
- Chúng tôi không thể nào quên được mảnh đất tươi đẹp này.
- Chúng tôi là một phần tử của mẹ và mẹ cũng là một phần của chúng tôi.
- Hoa là chị, là em ... vũng nước, mõm đá, chú ngựa con ... tất cả đều chung một gia đình.
- Dòng sông, con suối là máu của tổ tiên, là anh em, ...
- Tiếng thì thầm của dòng nước là tiếng nói của cha ông.
- Không khí là quí giá...
- Đất đai giàu có được là do nhiều mạng sống bồi đắp nên.
- Đất là mẹ.
?Tại sao vị thủ lĩnh da đỏ nói rằng đó là “những điều thiêng liêng” ?
-Những thứ đó đều đẹp đẽ, cao quý không thể tách rời với sự sống của người da đỏ (là máu của tổ tiên là chị, là em, là gia đình).
- Những thứ đó không thể mất, cần được tôn trọng và giữ gìn.
Những điều thiêng liêng đó phản ánh cách sống như thế nào của người da đỏ?
HS: Quan hệ gắn bó, biết ơn, hài hoà, thân yêu, thiêng liêng mà gần gũi ... như trong một gia đình, như với người anh, chị em ruột thịt, như với bà mẹ hiền minh, vĩ đại.
GDHS tình yêu quê hương, yêu và có ý thức bảo vệ môi trường.
?Trong đoạn văn này, tác giả sử dụng chủ yếu là biện pháp tu từ nào? Biểu hiện cụ thể ở những lời văn nào?
a) Đoạn đầu của bức thư, thủ lĩnh da đỏ đã sử dụng những hình ảnh nhân hóa:
- Mảnh đất này là bà mẹ của người da đỏ.
- Bông hoa ngát hương là người chị, người em.
- Người da đỏ, mỏm đá, vũng nước, chú ngựa đều "cùng chung một gia đình".
Các phép so sánh được sử dụng:
- Nước óng ánh, êm ả trôi dưới những dòng sông, con suối là máu của tổ tiên.
- Tiếng thì thầm của dòng nước chính là tiếng nói của cha ông.
b?Tác dụng của nhân hoá trong những lời văn đó?
)
Nhờ có sự so sánh và nhân hóa, mối quan hệ của đất với con người được thể hiện gắn bó hết sức thân thiết, như là anh chị em, như là những người con trong một gia đình, như là con cái với người mẹ..
-Sự vật hiện lên gần gũi thân thiết với con người bộc lộ cảm nghỉ sâu xa của tác giả với thiên nhiên, môi trường sống.
Giáo dục HS ý thức bảo vệ và giữ gìn môi trường sống.
Hết tiết 1 chuyển sang tiết 2
?Người da đỏ đã lo lắng điều gì trước khi bán đất cho người da trắng?
-Những lo âu đó đã được thủ lĩnh da đỏ bày tỏ như thế nào trên các phương diện:
Đạo đức, cách cư xử của người da trắng với đất đai, môi trường.
Về đạo đức: Mảnh đất này không phải anh em của họ mà là kẻ thù của họ, mồ mả của họ họ còn quên.
Về cư xử với đất đai môi trường: Họ lấy từ trong lòng đất những gì họ cần, họ cư xử với đất mẹ và anh em bầu trời như những vật mua được bán đi, lòng thèm khát của họ sẽ ngấu nghiến đất đai để lại đằng sau những bãi hoang mạc, họ hít thở không khí nhưng chẳng để ý gì đến bầu không khí mà họ hít thở, cả ngàn con trâu rừng bị người da trắng bắn mỗi khi tàu chạy qua.
?Những lo âu đó đã phản ánh sự đối lập nào giữa cách sống của người da trắng với cách sống của người da đỏ?
. a,
• Sự khác biệt của người da đỏ và da trắng thể hiện ở thái độ đối với đất đai
- Người da trắng:
+ Xa lạ với đất, coi đất là kẻ thù.
+ Cư xử như mua được, tước đoạt được, bán đi như mọi thứ hàng hóa.
+ Chỉ biết khai thác, lấy đi những thứ cần, ngấy nghiến đất để lại đằng sau là bãi hoang mạc.
- Người da đỏ:
+ Trân trọng đất, coi đất như mẹ, như phần máu thịt.
• Sự khác biệt thể hiện ở lối sống:
- Người da trắng:
+ Sống ồn ào trong nhịp sống công nghiệp căng thẳng.
+ Không quan tâm đến không khí
+ Không biết thưởng thức "những làn gió thấm đượm hương hoa đồng cỏ".
+ Không quý trọng muông thú.
->Cách sống vật chất thưc dụng >< cách sống tôn trọng giá trị tinh thần
?Đoạn văn sử dụng biện pháp tu từ nào?
Chỉ ra? ?Nghệ thuật ấy có những tác dụng gì?
Phép đối lập anh em >< kẻ thù
Yên tĩnh >< ồn ào
Xa lạ >< thân thiết
- Điệp ngữ: Tôi biết... Tôi biết... Tôi thật không hiểu... Tôi đã chứng kiến... ngài phải phải nhớ... Ngài phải gìn giữ... ngài phải dạy... ngài phải bảo...
Phép so sánh: - Đất là bầu trời – như những vật mua được, tước đoạt được như những con cừu và những hạt kim cương sáng ngời. - Các muôn thú sống trên mảnh đất này như những người anh em.
Phép nhân hóa: - Mảnh đất này – những người anh em, kẻ thù. - Mẹ - đất, an hem – bầu trời. (3) Phép lặp - Tôi biết Tôi biết, cách sống của - Tôi là người da đỏ Có lẽ người da đỏ hoang dã - Tôi là kẻ hoang dã, Tôi là kẻ hoang dã,
(5) Các kiểu câu: - Kiểu câu trùng lặp để nhấn mạnh: Tôi biết người da trắng Tôi biết, cách sống của chúng tôi Tôi thật không hiểu nổi điều đó. Tôi không hiểu điều đó. Tôi không hiểu bất cứ một cách sống nào khác.
- Kiểu câu nghi vấn để củng cố lập luận: + Có lẽ, người da đỏ hoang dã và tăm tối chăng? + Và cái gì sẽ xảy ra... ban đêm bên hồ? + Con người là gì, nếu cuộc sống thiếu những con thú?
- Câu luận: Tôi là người da đỏ, tôi thật không thể hiểu nỗi điều đó. Tôi là kẻ hoang dã
(6) Từ ngữ gợi tả, gợi cảm: - Người anh em, mẹ đất, an hem bầu trời. - Ngấu nghiến đất đai. - Nhức nhối. - Lá cây lay động vào mùa xuân - Chia sẻ linh hồn
?Những lo âu về đất đai môi trường, thiên nhiên bị xâm hại cho em hiểu gì về cách sống của người da đỏ?
?Những lời kiến nghị nào được nhắc tới ở phần cuối bức thư của thủ lĩnh da đỏ?
?Em hiểu thế nào về câu nói “Đất là mẹ”?
-Đất là nơi sinh sản ra muôn loài là nguồn sống của muôn loài.
Cái gì con người làm cho đất đai là làm cho ruột thịt của mình.
Con người cần phải sống hoà hợp với con người đất đai và phải biết cách bảo vệ nó.
?Em nhận thấy giọng điệu trong đoạn thư này có gì khác trước?
-Giọng vừa thống thiết, vừa đanh thép hùng hồn (người phải dạy, phải bảo, phải kính trọng đất đai).
?Tại sao người viết thay đổi giọng điệu như thế?
- Nhằm khẳng định sự cần tiết phải bảo vệ đất đaimôi trường sống, dạy cho người da trắng biết cư xử đúng đắn với đất đai và môi trường.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết. (10p)
?Theo em, Bức thư quan tâm và khẳng định điều quan trọng nào trong cuộc sống của con người?
? Nghệ thuật nổi bật nhất của văn bản này là gì?
HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
?Tại sao Bức thư cách đây hơn một thế kỉ nhưng vẫn được xem là một trong những văn bản hay nhất nói về môi trường, thiên nhiên?
I. Đọc – Tìm hiểu chú thích:
1. Đọc:
1. Tác giả: Xi-át-tơn
2. Tác phẩm:
- Văn bản là bức thư của thủ lĩnh Xi-át-tơn gửi Tổng thống Mĩ Phreng-klin Pi-ơ-xơ.
- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ thuộc kiểu văn bản nhật dụng về chủ đề thiên nhiên và môi trường.
2. Chú thích:
Chú thích (*) SGK/138.
II. Phân tích văn bản
1. Những điều liêng liêng trong kí ức người da đỏ:
- Đất đai cây là hạt sương tiếng côn trùng những bông hoa vũng nước dòng nhựa chảy trong cây cối
Þ Người da đỏ tôn trọng, yêu quý gắn bó và sống hòa nhập với thiên nhiên. Bảo vệ đất đai, môi trường thiên nhiên như mạng sống của mình.
2. Những lo âu của người da đỏ về đất đai, môi trường, thiên nhiên:
- Đất đai, môi trường, thiên nhiên sẽ bị người da trắng tàn phá.
- Nghệ thuật: so sánh, đối lập, nhân hoá, điệp từ ngữ.
à Bộc lộ những âu lo của người da đỏ về khi đất đai của họ thuộc về người da trắng.
à Tôn trọng sự hoà hợp với thiên nhiên, yêu quý và đầy ý thức bảo vệ môi trường, thiên nhiên như mạng sống của mình.
QUAN NIỆM
NGƯỜI DA ĐỎ
NGƯỜI DA TRẮNG
Đất đai
- Đất là mẹ
- Họ lấy đi từ lòng đất những gì họ cần
- Chinh phục được họ sẽ lấn tới.
Thiên nhiên
- Say sưa với tiếng lá cây lay động, âm thanh êm ái của tiếng gió thoảng.
- Chẳng có nơi nào yên tĩnh, chỉ là những tiếng ồn ào, lăng mạ.
Không khí
-Quý giá là của chung
- Chẳng để ý gì.
Muông thú
- Chỉ giết để duy trì sự
sống
- Bắn chết cả ngàn con.
Þ Kết luận:
- Người da đỏ: Tôn trọng yêu quý bảo vệ môi trường.
- Người da trắng: Có cách sống vật chất thực dụng, coi thiên nhiên đất đai như một thứ hàng hóa.
3. Kiến nghị của người da đỏ:
- Phải biết kính trong đất đai.
- Hãy khuyên bảo chúng: Đất là mẹ.
- Điều gì xảy ra với đất đai tức là xảy ra với những đứa con của đất.
=> Bức thông điệp: Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, chăm lo, bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình.
III. Tổng kết:
* Ghi nhớ: SGK/140.
-Nó đề cập đến một vấn đề chung cho mọi thời đại, đó là vấn đề: quan hệ giữa con người với môi trường, thiên nhiên. Nó được viết bằng sự am hiểu bằng trái tim tình yêu mãnh liệt dành cho đất đai, môi trường, thiên nhiên. Nó được trình bày trong một lời văn đầy tính nghệ thuật (giàu hình ảnh, các biện pháp tu từ).
GD HS ý thức cao trong vấn đề bảo vệ môi trường sống.
GD kĩ năng sống: làm chủ, nâng cao ý thức bảo vệ thiên nhiên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai 30 Buc thu cua thu linh da do_12325620.doc