Giáo án Ngữ văn 6 - HK I

Tiết 13. Văn bản.

BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN

(Trích Dế Mèn phiêu lưu kí- Tô Hoài)

(Tiếp theo)

1. Mục tiêu:

a. Về kiến thức:

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một văn bản truyện viết cho thiếu nhi.

- Dế Mèn: một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ sôi nổi nhưng tính tình bồng bột và kiêu ngạo.

- Một số biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc trong đoạn trích.

b. Về kỹ năng:

- Văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả.

- Phân tích các nhân vật trong đoạn trích.

- Vận dụng được các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa khi viết văn miêu tả.

*Tích hợp kĩ năng sống:

- Tự nhận thức và xác định cách ứng xử: sống khiêm tốn, biết tôn trọng người khác.

- Giao tiếp, phản hồi/ lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, cảm nhận của bản thân về những giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện.

 

doc127 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 583 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - HK I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riêng đó. Củng cố- luyệ tập: (5 phút) GV- Khái quát nhấn mạnh lại nội dung của bài. Cho HS lấy ví dụ về các loại danh từ. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1 phút) Học bài, xem lại bài. Chuẩn bị bài mới: Luyện tập về danh từ. Rút kinh nghiệm sau giờ giảng Thời gian giảng toàn bài: ..................................................................................... Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động: ................................................. Nội dung kiến thức:.............................................................................................. Phương pháp giảng dạy:.............................................................................................. Ngày soạn: 09/01/2014 Ngày dạy: 06/01/2014 Ngày dạy: .. Dạy lớp: 6G Dạy lớp: ..... Tiết 11. CỤM DANH TỪ 1. Mục tiêu: a. Về kiến thức: Giúp học sinh củng cố lại kiến thức về: Nghĩa của cụm danh từ. Chức năng ngữ pháp của cụm danh từ. Cấu tạo đầy đủ của cụm danh từ. Ý nghĩa của phụ ngữ trước và phụ ngữ sau trong cụm danh từ. Về kỹ năng: Đặt câu có sử dụng cụm danh từ. c. Về thái độ: - HS có ý thức sử dụng cụm danh từ khi nói và viết. 3. Chuẩn bị của GV và HS: a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án, bảng phụ. b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc trước bài mới. 3. Tiến trình bài dạy: a, Kiểm tra bài cũ : (3 phút) ? Nêu đặc điểm của danh từ chung và danh từ riêng? Cho ví dụ? =>Đáp án: -Danh từ chỉ sự vật gồm danh từ chung và danh từ riêng. Danh từ chung: Là tên gọi một loại sự vật. Danh từ riêng: Là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương,... - Ví dụ: (HS tự lấy) *Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút). Các em đã học và nắm được khái niệm danh từ, các loại danh từ. Danh từ còn có khả năng kết hợp với một số từ ngữ khác để đảm nhận một chức vụ cú pháp nào đó trong câu, người ta gọi là cụm danh từ. Vậy cụm danh từ có đặc điểm gì? Cụm danh từ hoạt động trong câu như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu cụ thể trong tiết học ngày hôm nay. b, Dạy nội dung bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng ? HS GV ? HS GV GV GV ? HS GV HS GV GV ? HS Hãy cho biết cụm danh từ là gì? Ý nghĩa và chức năng của cụm danh từ? - Trình bày (có nhận xét, bổ sung) - Nhận xét, khái quát và chốt nội dung bài học : - Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. - Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một danh từ. Cụm danh từ có cấu tạo như thế nào? - Trình bày (có nhận xét, bổ sung). - Khái quát và chốt nội dung bài học. - Cụm danh từ gồm có ba phần :phần trước, phần trung tâm và phần sau. - Trong cụm danh từ: + Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ về số lượng. + Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian. Lưu ý HS về cấu tạo và loại từ của danh từ trung tâm:-Danh từ trung tâm có khi là một từ đơn (DT chỉ đơn vị; DT chỉ đối tượng cụ thể): Con, năm, làng. Cũng có khi là một bộ phận ghép gồm 2 từ tạo thành: Trung tâm 1 (T1) và trung tâm 2 (T2). T1 là trung tâm chỉ đơn vị tính toán; T2 là trung tâm chỉ đối tượng được đem ra tính toán. T1 chỉ chủng loại khái quát; T2 chỉ đối tượng cụ thể. Với 2 vị trí như vậy, phần trung tâm của cụm danh từ có thể xuất hiện đầy đủ hoặc có những biến dạng: -Dạng đầy đủ. ví dụ: Emhọc sinh (này) T1 T2 -Dạng thiếu T1: Học sinh (này) -Dạng thiếu T2: Em (này) Cho học sinh củng cố lại các bài tập trong Sgk. Xác định lại các cụm danh từ trong những câu sau? a) Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. (Theo Sơn Tinh, Thuỷ Tinh) b) [...] Gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại. (Thạch Sanh) c) Đại bàng nguyên là một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ. (Thạch Sanh) - Xác định (có nhận xét bổ sung) - Nhận xét, ghi kết quả bài tập lên bảng. - Đọc yêu cầu bài tập 2 Sgk/118 :Chép các cụm danh từ nói trên vào mô hình cụm danh từ. - Dùng bảng phụ yêu cầu HS lên bảng điền theo yêu cầu bài tập (có chữa, bổ sung): Phần trước Phần trung tâm Phần sau t 2 t 1 T 1 T 2 s 1 s 2 một người chồng thật xứng đáng một lưỡi Búa của cha để lại một con Yêu tinh ở trên núi có nhiều phép lạ Gọi Hs đọc nội dung yêu cầu bài tập Sgk. Tìm phụ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống trong phần trích? -Lên bảng điền theo yêu cầu (có chữa bổ sung). I- Kiến thức: (15 phút) 1.Khái niệm Cụm danh từ: +Cụm danh từ là tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. +Đặc điểm ngữ nghĩa của cụm danh từ: nghĩa của cụm danh từ đầy đủ hơn nghĩa của danh từ. +Chức năng ngữ pháp của cụm danh từ trong câu giống như danh từ. 2. Cấu tạo của cụm danh từ: Cấu tạo đầy đủ của cụm danh từ gồm ba phần: + Phần trước: bổ sung cho danh từ các ý nghĩa về số và lượng (thường là số từ, lượng từ). + Phần trung tâm: luôn là danh từ. + Phần sau: nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật trong khong gian hay thời gian (có thể là danh từ, động từ, tính từ, chỉ từ). Lưu ý: Cấu tạo của cụm danh từ có thể có đầy đủ cả ba phần, có thể vắng phần trước hoặc phần sau, nhưng phàn trung tâm bao giờ cũng phải có. II- Luyện tập: (26 phút) 1. Bài tập 1: Sgk/118. a) một người chồng thật xứng đáng. b) một lưỡi búa của cha để lại. c) là một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ. 2. Bài tập 2: Sgk/118. 3.Bài tập 3: Sgk/118. - Chàng vứt luôn thanh sắt ấy xuống nước, rồi lại thả lưới ở chỗ khác. - Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. - Lần thứ ba, vẫn thanh sắt cũ mắc vào lưới. c. Củng cố- luyện tập:(2 phút) GV:Khái quát- nhấn mạnh lại nội dung của bài. d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1 phút). Nhớ các đơn vị kiến thức về danh từ và cụm danh từ. Tìm cụm danh từ trong một truyện ngụ ngôn đã học. Đặt câu có sử dụng cụm danh từ, xác định cấu tạo cụm danh từ. Chuẩn bị bài mới: Văn bản Bài học đường đời đầu tiên. Rút kinh nghiệm sau giờ giảng Thời gian giảng toàn bài: ................................................................................... Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động: ................................................. Nội dung kiến thức:............................................................................................. Phương pháp giảng dạy:............................................................................................ *********************************************************************** Ngày soạn: 04/01/2014 Ngày dạy: 10/01/2014 Ngày dạy: ............................... Dạy lớp: 6G Dạy lớp: ..... Tiết 12. Văn bản. BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN (Trích Dế Mèn phiêu lưu kí- Tô Hoài) Mục tiêu: Về kiến thức: - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một văn bản truyện viết cho thiếu nhi. - Dế Mèn: một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ sôi nổi nhưng tính tình bồng bột và kiêu ngạo. - Một số biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc trong đoạn trích. Về kỹ năng: - Văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả. - Phân tích các nhân vật trong đoạn trích. - Vận dụng được các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa khi viết văn miêu tả. *Tích hợp kĩ năng sống: - Tự nhận thức và xác định cách ứng xử: sống khiêm tốn, biết tôn trọng người khác. - Giao tiếp, phản hồi/ lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, cảm nhận của bản thân về những giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện. Về thái độ: Giáo dục ý thức khiêm tốn, hòa đồng, tôn trọng mọi người xung quanh, không được kiêu căng, xốc nổi. Chuẩn bị của GV và HS: Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. Chuẩn bị của HS: Đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy a. Kiểm tra bài cũ: không * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút). Các em đã có dịp được nghe và biết đến nhà văn Tô Hoài, một nhà văn nổi tiếng viết truyện cho thiếu nhi. Một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông đó là Dế Mèn phiêu lưu kí, khi ra đời là một trong 8 truyện viết cho thiếu nhi hay nhất thế giới (túp lều bác Tơm, Không gia đình,...). Đây là tác phẩm đầu tay của Tô Hoài (1941) được các thế hệ ngời đọc, các lứa tuổi vô cùng yêu thích đến mức các bạn nhỏ gọi ông là “ông Dế mèn”. Dế Mèn là nhân vật như thế nào? Bài học đường đời đầu tiên được anh ta trảinghiệm ra sao? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong 2 tiết học (73, 74). b. Dạy nội dung bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng GV ? HS GV ? HS GV GV GV HS GV ? HS ? HS GV ? HS ? HS GV ? HS ? HS GV ? HS ? HS GV ? HS ? HS GV ? HS GV ? HS GV Gọi HS đọc chú thích * Sgk/8, 9. Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về nhà văn Tô Hoài? - Trình bày: Bổ sung: Tác giả Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen sinh năm 1920 ở ngoại thành Hà Nội. Bút danh Tô Hoài là do ghép tên của hai địa danh - quê hương ông (Sông Tô Lịch và Phủ Hoài Đức) để kỉ niệm và ghi nhớ quê hương của nhà văn. - Tô Hoài tham gia phong trào văn hoá cứu quốc từ trước cách mạng tháng tám 1945. Ông đã từng giữ nhiều chức vụ quan trọng: Phó tổng thư kí, tổng thư kí hội nhà văn Việt Nam; Giám đốc nhà xuất bản, chủ tịch hội văn nghệ Hà Nội. Tô Hoài được tặng giải thưởng của hội nhà văn Á Phi với tác phẩm Miền Tây. - Tác Ngoài tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí Tô Hoài còn viết nhiều truyện cho thiếu nhi: Võ sĩ bọ ngựa, Chim cu gáy,... Viết về đề tài niềm núi và Hà Nội rất thành công: Vợ chồng A Phủ, Miền Tây, Người ven Thành. - Sức viết của ông rất lớn, là nhà văn hiện đại Việt Nam có số lượng tác phẩm nhiều nhất: hơn 150 cuốn. Em biết gì về tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí? - Trình bày: Bài học đường đời đầu tiên trích từ truyện Dế Mèn phiêu lưu kí- tác phẩm được xuất bản lần đầu năm 1941. - Bổ sung:Thể loại của tác phẩm là kí (thể loại văn ghi chép những sự việc, những câu chuyện đã sảy ra), nhưng thực chất đay vẫn là truyện, một tiểu thuyết đồng thoại, một sáng tác với hai biện pháp nghệ thuật chủ đạo là tưởng tượng và nhân hoá. - Tác phẩm viết trước cách mạng tháng 8, miêu tả thiên nhiên, loài vật rất sinh động, có 10 chương, được dịch ra nhiều thứ tiếng : Nga, Tiệp Khắc, Ru-ma-ni, được tặng bằng khen của Hội đồng Hoà bình thế giới. Năm 1941 viết 2 tác phẩm: Con Dế mèn gồm 3 chương và Dế Mèn phiêu lưu kí gồm 7 chương. Năm 1951 gộp lại hai tác phẩm, có sửa chữa bổ sung thành Dế Mèn phiêu lưu kí. - Truyện Dế Mèn phiêu lưu kí là tác phẩm nổi tiếng đầu tiên của Tô Hoài, được ông sáng tác năm 21 tuổi, dựa vào những kỉ niệm tuổi thơ ở vùng bưởi quê hương, tác phẩm gồm 10 chương kể về những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn qua thế giới những loài vật nhỏ bé. Vốn quen sống độc lập từ thuở bé, khi trưởng thành, chán cảnh sống quẩn quanh bên bờ ruộng, Dế Mèn lên đường phiêu lưu để mở rộng tầm hiểu biết và tìm ý nghĩa cho cuộc sống của mình. Dế Mèn đã đi qua nhiều nơi, gặp gỡ nhiều loài, thấy nhiều cảnh sống và cũng nhiều phen gặp gian nan, nguy hiểm, nhưng Dế Mèn không nản chí lùi bước. Dế Mèn là một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ, ham hiểu biết, trọng lẽ phải, khao khát lí tưởng và quyết tâm hành động theo mục đích cao đẹp. - Đoạn trích nằm trong chương I của tác phẩm, miêu tả và kể Dế Mèn - nhân vật chính của tác phẩm. - Hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng, thể hiện ngữ điệu ở giọng đối thoại đúng với tính cách nhân vật: + Ở phần đầu, Dế Mèn tự giới thiệu về mình: đọc với giọng hào hứng, kiêu hãnh, to, vang, chú ý nhấn giọng ở các tính từ, động từ miêu tả. + Đoạn trêu chị cốc: Giọng Dế Mèn: Trịnh thượng, khó chịu; giọng Dế Choắt: Yếu ớt, rên rẩm; giọng chị Cốc: Đáo để, tức giận. + Đoạn Dế Mèn hối hận: Đọc giọng chậm, buồn, sâu lắng và có phần bi thương. - Đọc mẫu 1 đoạn- gọi HS đọc tiếp. -Đọc. Nhận xét cách đọc của HS. Em hãy tóm tắt nội dung phần văn bản vừa đọc? - Dế Mèn chóng lớn trở thành chàng dế thanh niên cường tráng, tính nết kiêu ngạo, điệu bộ ngông nghênh, không coi ai ra gì, hay bắt nạt những kẻ yếu hơn mình. Một lần Dế Mèn đã trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Từ đó, Dế Mèn tỉnh ngộ và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. Theo em, câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Ngôi kể đó có tác dụng gì? - Câu chuyện được kể theo lời của nhân vật chính (Dế Mèn) - ngôi thứ nhất. - Cách lựa chọn ngôi kể có tác dụng: tạo nên sự thân mật, gần gũi giữa người kể và bạn đọc, dễ biểu lộ tâm trạng, ý nghĩ thái độ của nhân vật đối với những gì xảy ra xung quanh và đối với chính mình. Lưu ý HS phần chú thích Sgk/ 9,10. Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết, văn bản có thể chia thành mấy đoạn? Giới hạn, nội dung của mỗi đoạn? - Văn bản chia thành 2 đoạn: 1. Từ đầu->“sắp đứng đầu thiên hạ rồi”: Dế Mèn tự giới thiệu về mình. 2. Tiếp từ “Chao ôi, có biết đâu rằng...”->hết văn bản: Bài học đường đời đầu tiên của DM. Hai đoạn văn được liên kết chặt chẽ với nhau. Em hãy chỉ ra sự liên kết đó? - Hai đoạn văn được liên kết chặt chẽ với nhau bởi những câu văn có chức năng liên kết đó là: “Chao ôi có biết đâu rằng... cũng không thể làm lại được”. - Chuyển: Để thấy được ý nghĩa giáo dục và nghệ thuật miêu tả đặc sắc của Tô Hoài chúng ta cùng tìm hiểu trong phần phân tích văn bản... Dế Mèn tự giới thiệu về mình qua những chi tiết nào? (Về hình dáng, tính cách, hành động). - [..] Tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng [...] tôi co cẳng đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ [...]. Đầu tôi to và nổi cục từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc [...]Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng [...]. - Tôi đi đứng oai vệ [...]Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy [...]cho ra kiểu cách con nhà võ. - Tôi tợn lắm, dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm [...] quát mấy chị Cào Cào [...] đá, ghẹo anh Gọng Vó [...]. Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả qua những chi tiết trên? -Xđ: Với biện pháp nghệ thuật tưởng tượng, nhân hoá, tác giả đã để cho Dế Mèn tự giới thiệu về mình. Ở đây, ta thấy tác giả miêu tả đặc điểm chung, vừa miêu tả những nét riêng của nhân vật, vừa miêu tả hình dáng đường nét màu sắc, vừa miêu tả cử chỉ, hành động của nhân vật. Đặc biệt, tác giả sử dụng lên tiếp nhiều tính từ gợi tả vẻ đẹp khoẻ khoắn, săn chắc, đầy sức sống của Dế Mèn. Tác giả tập trung miêu tả bộ phận nào của Dế Mèn? Vì sao? - Miêu tả hình dáng của Dế Mèn, tác giả tập trung miêu tả đôi càng. - Đôi càng thể hiện sức mạnh của Dế Mèn, là vũ khí lợi hại của Dế Mèn. Đôi càng được miêu tả chắc, khoẻ, đẹp, khẳng định sức sống, sức mạnh trẻ trung của Dế Mèn->Vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Thử thay từ “mẫm bóng” bằng một từ đồng nghĩa khác và cho biết nhận xét của em về việc dùng từ của tác giả? - Thay-> Nhận xét: Tác giả dùng từ đã có sự lựa chọn một cách chính xác, đặc sắc. Như vậy, Nhà văn miêu tả cặn kẽ, chi tiết như một kiểu miêu tả mẫu vật sống. Bằng tài quan sát và miêu tả bậc thầy, tác giả đã dựng lên một bức chân dung Dế Mèn - Một võ sĩ kì thú, hấp dẫn như một đô vật thể hình đang biểu diễn các động tác của mình trước khán giả với vẻ kiêu hãnh ngầm, đầy tự hào. Ý thức về ưu thế hình dáng bề ngoài và sức mạnh của mình, Dế Mèn đã cư xử với mọi người như thế nào? - Cà khịa với tất cả mọi người. - Quát Cào Cào, đá, ghẹo Gọng vó. Qua đây, Dế Mèn đã bộc lộ tính cách gì? Vì sao Dế Mèn lại có thái độ như vậy? - Qua hành động trên, ta thấy Dế Mèn đã bộc lộ tính cách của mình, đó là: hung hăng hống hách, cậy sức bắt nạt kẻ yếu. - Dế Mèn có thái độ đó, bởi vì Dế Mèn mới lớn, sống trong một thế giới nhỏ bé, quanh quẩn gồm những người hiền lành, quen thuộc nên lầm tưởng sự ngông cuống là tài ba. Qua phân tích, em có cảm nhận gì về hình ảnh Dế Mèn? - Trình bày. - Nhận xét khái quát và chốt nội dung: Qua đoạn văn này, em học tập được gì về nghệ thuật miêu tả nhân vật của nhà văn Tô Hoài? - Miêu tả ngoại hình rồi đến miêu tả tính cách nhân vật. Miêu tả ngoại hình còn bộc lộ được tính nết, với thái độ nhân vật. Sử dụng những từ ngữ đặc sắc, có lựa chọn kĩ lưỡng, tỉ mỉ cùng với một loạt các biện pháp tu từ khác làm cho nhân vật hiện lên sinh động, có hồn. - Từ sự ngộ nhận về bản thân, Dế Mèn đã có hành động gây ra hậu quả đáng tiếc khiến phải ân hận suốt đời. Đó chính là bài học đường đời đầu tiên. Bài học đó diễn ra như thế nào? Tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp. I-Đọc- Tìm hiểu chung. (20 phút) 1. Tác giả, tác phẩm: - Tô Hoài sinh năm 1920, là nhà văn thành công trên con đường nghệ thuật từ trước Cách mạng tháng Tám 1945, có nhiều tác phẩm viết cho thiếu nhi. - Văn bản Bài học đường đời đầu tiên trích từ chương I của truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Truyện gồm 10 chương, được in lần đầu năm 1941. 2. Đọc- tóm tắt văn bản: 3.Giải thích từ khó: II-Phân tích: (21 phút) 1. Dế Mèn tự giới thiệu về mình: (Vẻ đẹp cường tráng của DM) Dế Mèn là một chàng dế có vẻ đẹp cường tráng, đầy sức sống nhưng tính cách táo tợn, kiêu căng, tự phụ, lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba, cậy sức bắt nạt kẻ yếu. Củng cố- Luyện tập:(2 phút) GV- Khái quát nhấn mạnh lại nội dung của bài. *Bài tập: Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Lời kể của nhân vật nào? A. Ngôi thứ nhất- Tác giả Tô Hoài. B. Ngôi thứ nhất- Nhân vật Dế Mèn. c. Ngôi thứ nhất- Nhân vật Dế Choắt. d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:(1 phút) - Học bài cũ, nắm chắc nội dung đã phân tích. - Tìm đọc truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. - Hiểu, nhớ được ý nghĩa và nghệ thuật độc đáo của văn bản. - Chuẩn bị những nội dung còn lại của bài (giờ sau học tiếp). Rút kinh nghiệm sau giờ giảng Thời gian giảng toàn bài: ...................................................................................... Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động: ................................................... Nội dung kiến thức: ............................................................................................ Phương pháp giảng dạy: .......................................................................................... *********************************************************************** Ngày soạn: 07/01/2013 Ngày dạy: 13/01/2014 Ngày dạy: ............................... Dạy lớp: 6G Dạy lớp: ..... Tiết 13. Văn bản. BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN (Trích Dế Mèn phiêu lưu kí- Tô Hoài) (Tiếp theo) Mục tiêu: Về kiến thức: - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một văn bản truyện viết cho thiếu nhi. - Dế Mèn: một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ sôi nổi nhưng tính tình bồng bột và kiêu ngạo. - Một số biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc trong đoạn trích. Về kỹ năng: - Văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả. - Phân tích các nhân vật trong đoạn trích. - Vận dụng được các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa khi viết văn miêu tả. *Tích hợp kĩ năng sống: - Tự nhận thức và xác định cách ứng xử: sống khiêm tốn, biết tôn trọng người khác. - Giao tiếp, phản hồi/ lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, cảm nhận của bản thân về những giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện. Về thái độ: Giáo dục ý thức khiêm tốn, hòa đồng, tôn trọng mọi người xung quanh, không được kiêu căng, xốc nổi. Chuẩn bị của GV và HS: Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy: a. Kiểm tra bài cũ: không * Đặt vấn đề vào bài mới:(1 phút) Trong phần đầu câu chuyện, chúng ta thấy Dế Mèn là một chàng dế có vẻ đẹp cường tráng, đầy sức sống nhưng tính cách táo tợn, kiêu căng, tự phụ, lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba, cậy sức bắt nạt kẻ yếu. Chính vì tính cách đó, Dế Mèn đã gây ra tai hoạ cho người khác và ân hận suốt đời. Đó chình là bài học đầu tiên của Dế Mèn. Vậy bài học đầu tiên đó được kể như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu tiếp trong tiết học hôm nay. b. Dạy nội dung bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng GV ? HS GV ? HS GV ? HS ? HS GV ? HS GV ? HS ? HS ? HS GV ? HS GV ? HS ? HS ? HS GV ? HS ? HS GV ? HS GV ? HS GV ? HS GV GV HS GV Gọi HS đọc phần 2 của văn bản. Nhắc lại nội dung chính của phần văn bản vừa đọc? -Đoạn nói về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Đọc đoạn “Chao ôi... không thể làm lại được” Những câu văn này có chức năng gì? - Những câu mở đầu của đoạn văn này có chức năng liên kết hai đoạn văn của bài. Nó cho thấy câu chuyện ở đoạn sau là minh chứng và hệ quả của thói hung hăng, xốc nổi ở Dế Mèn - Trong việc tạo, các em cần chú ý đến sự liên kết giữa hình thức và nội dung của văn bản, liên kết giữa câu với câu trong một đoạn văn. Liên kết đoạn trong một văn bản có tác dụng tạo nên sự thống nhất lô gíc của văn bản. Tìm những chi tiết cụ thể kể về Dế Choắt? và thái độ của Mèn với Choắt? -Bên hàng xóm tôi có cái hang của Dế Choắt. Dế Choắt là tên tôi đặt cho [..] Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tôi [...] người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện [...] cánh chỉ ngắn hủn hoẳn đến giã lưng hở cả mạng sờn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ [...] tính nết thì ăn xổi ở thì [...]. - Một hôm sang chơi, thấy trong nhà luộm thuộm tôi bảo: - Sao chú mày sinh sống cẩu thả thế! [...] chú mày có lớn mà chẳng có khôn. [...] Với bộ điệu kinh khỉnh, tôi mắng: - Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được [...] Đào tổ nông thì cho chết! Em có nhận xét gì về cách kể trên? Qua đó, em có suy nghĩ gì về thái độ của Mèn đối với Choắt? -Xđ theo ý hiểu: Cách kể rất ấn tượng với khả năng quan sát tỉ mỉ kĩ càng những yếu tố nghệ thuật miêu tả so sánh, tác giả vẽ lên một hình ảnh Dế Chắt hoàn toàn đối lập với Dế Mèn, đó là một chú dế gầy gò, ốm yếu và xấu xí. Đồng thời ta cũng thấy được thái độ kinh thường của Dế Mèn đối với Dế Choắt: Đặt tên cho anh bạn hàng xóm là “Choắt”- Cái tên không mấy thiện cảm, rồi lại tả Choắt rất xấu: gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện; cánh... như người cởi trần mặc áo gi-lê; Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu; Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ [...]. Đối xử với Choắt thì trịch thượng kẻ cả, gọi Choắt là “chú mày” tuy Choắt bằng tuổi mình, lại còn lên giọng chế giễu khinh thường Choắt khi Choắt đề nghị giúp đỡ (không cảm thông giúp đỡ): Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được [...] Đào tổ nông thì cho chết! - >khái quát và chốt nội dung: Ở phần sau là kể về chuyện Dế Mèn trêu chị Cốc. Trước khi trêu chị Cốc, Dế Mè đã nói gì? Thể hiện thái độ gì? -“Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa!”. Gương mắt ra mà xem tao trêu con mụ cốc đây này!” ->Câu nói của Mèn thể hiện thái độ tự cao, tự đại, tỏ ra chẳng sự ai. Em hãy tìm những chi tiết miêu tả thái độ và hành động của Dế mèn trong quá trình trêu chị Cốc? -Tôi cất giọng véo von: Cái Cò, cái Vạc, cái Nông Ba cái cùng béo, vặt lông cái nào? Vặt lông cái Cốc cho tao Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn. -[...] Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm khểnh chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị [...] -[...] Núp tận đáy đất mà tôi cũng khiếp, nằm im thin thít [...] Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên. -Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. -[...] Thế rồi Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương, vừa ăn ăn tội mình [...] Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên. Hậu quả của hành động trêu chị cốc là gì? -Dế Mèn kiêu căng, xốc nổi gây ra cái chết của Dế Choắt. Sau khi trêu chị Cốc, các em có nhận xét gì về diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn? - Nêu nhận xét theo ý hiểu: Có thể thấy, diễn biến thái độ và tâm lí của Dế Mèn qua các sự việc, hành động, ngôn ngữ của nhân vật. Lúc đầu Mèn hung hăng trước Dế Choắt, sau đó chui tọt ngay vào hang yên trí với nơi ẩn nấp kiên cố của mình. Nhưng khi Dế Choắt bị chị Cốc mổ thì Dế Mèn nằm im thin thít, sau khi Cốc bay đi rồi mới dám mon men lộ ra khỏi hang. Chính tỏ Mèn cũng biết sợ. Trước cái chết thảm thương của Choắt, Dế Mèn ân hận về tội lỗi của mình và thấm thía về bài học đường đời đầu tiên. Theo em, thái độ ăn năn, hối lỗi của Dế Mèn có cần thiết không? Có thể tha thứ được không? Vì sao? -Phát biểu tự do: (có nhận xét, bổ sung). - Sự ăn năn hối lỗi của Mèn là rất cần thiết, vì kẻ biết hối lỗi sẽ tránh được lỗi. -Có thể tha thứ, vì tình cảm của Dế Mèn rất chân thành. -cần nhưng khó tha thứ, vì hối lỗi không thể cứu được mạng người đã chết,... Cũng với thói kiêu căng tự phụ nhưng Dế Mèn khác với chú ếch trong truyện “Ếch ngồi đáy giếng” như thế nào? -Ếch- trả giá bằng tính mạng của mình. -Dế Mèn- gây vạ cho người khác nhưng còn có cơ hội để ăn năn hối lỗi. Cuối truyện là hình ảnh Dế Mèn đứng lặng h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiao an hoc ki 1_12468613.doc
Tài liệu liên quan