Tiết 107
CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA CÂU
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:
- Củng cố các kiến thức đã học ở bậc tiểu học về hai thành phần chính của câu.
- Nắm vững khái niệm, đặc điểm và vai trò của vị ngữ, chủ ngữ - hai thành phần chính của câu.
- Kỹ năng nhận diện chính xác và phân tích được hai thành phàn chủ ngữ và vị ngữ trong câu trần thuật đơn. Có ý thức dùng câu trần thuật đơn trong nói và viết.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: + Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Bảng phụ viết VD
- Học sinh: + Soạn bài
C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Hãy cho biết các thành phần chính của câu đã học ở bậc Tiểu học? Cho ví dụ minh hoạ?
Yêu cầu: HS lấy xác định được các thành phần chính của câu. Lờy được ví dụ minh hoạ và xác định được thành phần chính đó.
III. Bài mới:
Trong câu có hai thành phần chính là CN và VN, để hiểu rõ hơn về các thành phần chính cũng như phân biệt chúng với thành phẫn phụ bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
196 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 527 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 học kỳ II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hư con chim chích
Nhảy trên đường vàng
- Lời nói: Cháu đi liên lạc
Vui lắm chú à
ở Đồn Mang Cá
Thích hơ ở nhà
ị Tác giả quan sát trực tiếp lượm bằng mắt nhìn và tai nghe, do đó Lượm được miêu tả rất cụ thể, sống động
Từ láy gợi gợi hình có tác dụnggợi tả hình ảnh Lượm nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, vui tươi và nhí nhảnh, nghịch ngợm.
- Đường vàng là con đường trong hồi tưởng là đường cát vàng, đầy nắng vàng, đồng lúa vàng. Hình ảnh so sánh có gí trị gợi hình (Tả rất đúng về hình dáng Lượm: Nhỏ nhắn, hiếu động, tươi vuigiữa không gian cánh đồng lúa vàng). Ngoài ra nó còn có giá trị biểu cảm thể hiện tình cảm yêu mến của nhà thơ đối với Lượm.
ị Hồn nhiên, nhanh nhẹn, yêu đời.
- Những lời thơ nào miêu tả Lượm đang làm nhiệm vụ?
- Theo em, lời thơ nào gây ấn tượng nhất cho em?
- Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả?
- Câu hỏi tu từ gợi cho em suy nghĩ gì về hình ảnh Lượm?
- Cái chết của Lượm được miêu tả như thế nào?
- Hình ảnh Lượm bất ngờ trúng đạn ngã xuống nằm trên đồng lúa gợi cho em cảm xúc gì?
GV: Cái chết có đổ máu nhưng lại được miêu tả như một giấc ngủ bình yên của trẻ thơ giữa cánh đồng quê hương thơm hương lúa.
- Cái chết ấy gợi cho em những tình cảm và suy nghĩ gì?
- Tình cảm và tâm trạng của tác giả khi trở về sự hi sinh của Lượm như thế nào?
2. Hình ảnh Lượm trong chuyến đi liên lạc:
* Lượm đang làm nhiệm vụ:
- Bỏ thư vào bao
- Thư đề thượng khẩn
- Vụt qua mặt trận
Đạn bay vèo vèo
- Ca lô chú bé
Nhấp nhô trên đồng
+ Lời thơ gây ấn tượng hất là:
Vụt qua mặt trận
Đạn bay vèo vèo
ị Động từ vụt, tính từ vèo vèo, miêu tả chính xác hành động dũng cảm của Lượm và sự ác liệt của chiến tranh.
- Câu hỏi tu từ: Sợ chi hiểm ngèo?
Nói lên khí phách dũng cảm như một lời thách thức với quân thù.
* Cái chết của Lượm:
- Một dòng máu tươi
- Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng...
- Hình ảnh Lượm nằm giữa cánh đồng lúa được miêu tả thật hiện thực và lãng mạn. Lượm ngã ngay trên đất quê hương... Hương thơm của lúa cũng như hương của dòng sữa mẹ đưa em vào giấc ngủ vĩnh hẵng. Linh hồn bé nhỏ và anh hùnh ấy đã hoá thân vào non sông đất nước.
- Cái chết của Lượm gợi cho người đọc vừa xót thương, vừa cảm phục. Một cái chết dũng cảm nhưng nhẹ nhàng thanh thản. Lượm không còn nữa nhưng hình ảnh đẹp đẽ của Lượm còn sống mãi với quê hương.
- Tình cảm của tác giả: Ngạc nhiên, bàng hoàng, đau đớn, nghẹn ngào trước cái chết của Lượm.nhà thơ đã tách câu thơ làn đôi tạo tiếng gọi thân thương thống thiết.
3. Hai khổ cuối:
- Nêu ý nghĩa của đoạn thơ điệp khúc này?
* GV bình: Điều đó còn thể hiện niềm tin của nhà thơ về sự bất diệt của những con người như Lượm. Nhưng đó còn là ước vọng của nhà thơ về một cuộc sống thanh bình không có chiến tranh để trẻ thơ được sống hồn nhiên, hạnh phúc. Những lời thơ cuối cùng vì thế không chỉ diễn tả tình cảm trìu mến mà còn day dứt niềm xót thương và ước vọng hoà bình. Đó là ý nghĩa nhân đạo sâu xa của bài thơ này.
- Điệp khúc Lượm sống mãi: nối tiếp một cách hợp lí, trả lời cho câu hỏi tu từ trênị khẳng định lLượm sẽ sống mãi cùng thời gian, trong lòng nhà thơ, trong tình thương nhớ, cảm phục của đồng bào Huế, trong chúng ta và các thế hệ mai sau.
Hoạt động 3: Tổng kết
III. Tổng kết: SGK - Tr77
- Em cảm nhận được những ý nghĩa nội dung sâu sắc nào từ bài thơ?
- Em nhận thức được gì về nghệ thuật thơ qua bài Lượm?
IV. Củng cố:
- Hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ tình cờ với nhà thơ?
- Hình ảnh Lượm trong chuyến đi liên lạc?
V. Hướng dẫn học bài:
- Học bài theo nội dung củng cố.
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Soạn bài: Mưa.
---------------------------------------------
Ngày soạn: 25/02/2011
Ngày giảng: ././2011
Tiết 100
Hướng dẫn đọc thêm
Văn bản: Mưa
(Trần Đăng Khoa)
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
Thấy tài năng quan sát, miêu tả trận mưa rào mùa hè ở nông thôn miền Bắc VN qua cái nhì và cảm nhận của một thiếu niên 9-10 tuổi.
Luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ, quan sát cảnh vật thiên nhiên, kĩ năng tìm hiểu và phân tích ý nghĩa các từ láy, các loại hoán dụ và đối thoại trong thơ tự sự.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
- Học sinh:
+ Soạn bài
C. Các bước lên lớp:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Lượm. Em xúc động hơn cả trước câu thơ, đoạn thơ nào? Vì sao?
Đáp án:
- Đọc diễn cảm bài thơ, đúng nhịp điệu và giọng điệu.
- Chọn được câu thơ, đoạn thơ yêu thích và lí giải được lí do.
3. Bài mới:
GV. Dựa vào phần chú thích (*) để giới thiệu bài.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động I: I. đọc và Tìm hiểu chung:
I. đọc và Tìm hiểu chung:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- GV cho HS đọc giới thiệu SGK
- GV đọc mẫu và cho HS đọc
- Bài thơ làm theo thể thơ gì?
- Bài thơ tả cảnh mưa vào mùa nào? Thuộc vùng nào?
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản:
- Nêu một số VD cụ thể để chứng tỏ rằng Trần Đăng Khoa trong cơn mưa đã miêu tả mỗi sự vật rất nổi bật, tiêu biểu, rõ từng nét riêng về hình dáng, hành động trước và trong cơn mưa?
- Có một biện pháp NT được sử dụng rất phổ biến trong bài thơ đó là biện pháp NT gì?
- Cách cảm nhận thiên nhiên của TĐK trong bài thơ này vừa hồn nhiên, trẻ thơ, vừa sâu sắc và in đậm dấu ấn của thời kháng chiến chống Mỹ. Em hãy làm rõ nhận xét trên?
- Em có nhận xét gì về hình ảnh cuối bài?
- Trần Đăng Khoa sinh năm 1958 quê Nam Sách - Hải Dương hiện đang công tác ở tạp chí Quân đội.
- Bài thơ sáng tác năm 1967
2. Đọc bài thơ:
- Thể thơ tự do, các câu văn ngắn.
- Nhịp thơ nhanh, gấp mạnh, mỗi câu thơ là một nhịp, ít vần chủ yếu là vần cách - thể hiện trận mưa rào ở thôn quê mùa hạ.
- Bài thơ tả cảnh thiên nhiên, cảnh trận mưa rào mùa hạ ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
II. Tìm hiểu văn bản:
- Cảnh trước khi mưa: Đàn mối bay ra, mối trẻ, mối già, đàn kiến tránh mưa, mặt trời đầy mây đen, cây mía múa gươm.
- Cảnh trong khi mưa: Mưa rào rào ù ù, rơi lộp bộp, cóc nhảyị tững sự vâth đều được tả chính xác ở nét nổi bật nhất, rất phù hợp với chúng kể cả về hình dáng và trong hoạt động.
- Hầu như trong suốt bài thơcác sự vật đều được gọi tên và gán cho chúng những dáng vẻ, tính chất hoắc động tác giống như con người. Đó là biện pháp NT nhân hoá.
- Đoạn thơ: Ông trời...Đầy đường
ị Âm vang một thời chống Mỹ hào hùng được tái hiện qua 3 hình ảnh: Màu trời, ngọn mía, kiến chạy mưa.
- Cuối bài: Con người mới xuất hiện trên cái nền thiên nhiên dữ dội, hngf vĩ vừa mang tính chất cụ thể, khái quát biểu tượng vừa ca ngợi vẻ đẹp lao động cần cù của con người nông dân bình dị chống chọi, vượt qua chiến thắng những trở ngại của thiên nhiên toat lên những tình cảm kính yêu, trân trọng, tự hào của đứa con về người cha của mình. Gợi ấn tượng đẹp, khoẻ của người nông dân lao động VN thời đánh Mỹ.
Hoạt động 3: Tổng kết
III. Tổng kết: SGK - Tr77
- Em cảm nhận được những ý nghĩa nội dung sâu sắc nào từ bài thơ?
- Em nhận thức được gì về nghệ thuật thơ qua bài Mưa?
IV. Củng cố:
- Hình ảnh trước khi mưa?
- Hình ảnh trong khi mưa?
- Hình ảnh sau khi mưa?
V. Hướng dẫn học bài:
- Học bài theo nội dung củng cố.
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Soạn bài: Hoán dụ
Ngày ... tháng . năm 2011
Kí duyệt của tổ chuyên môn.
Tuần ..
Lê Thị Hoa
Ngày soạn: 03/03/2011
Ngày giảng: //2011
Bài 24
Tiết 101
Hoán dụ
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
Nắm vững khái niệm hoán dụ, phân biệt hoán dụ với ẩn dụ và các kiểu hoán dụ.
Luyện kĩ năng phân tích được giá trị biểu cảm của phép hoán dụ.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Bảng phụ viết VD
- Học sinh:
+ Soạn bài
C. Các bước lên lớp:
I. ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Thế nào là ẩn dụ? Lấy một ví dụ có sử dụng phép tu từ ẩn dụ? Phân tích tác dụng của nó?
Đáp án:
- Nêu được khái niệm của ẩn dụ (dựa vào SGK).
- Lấy được ví dụ có sử dụng phép tu từ ẩn dụ.
- Phân tích được tác dụng của ẩn dụ.
III. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về hoán dụ.
I. Thế nào là hoán dụ:
* GV treo bảng phụ đã viết VD
- Em thấy "áo nâu" và "áo xanh" trong VD gợi cho em liên tưởng tới những ai?
- Giữa áo nâu với nông thôn, áo xanh với thành thị có mối liên hệ gì?
- So sánh cách diễn đạt của VD với cách diễn đạt: "Tất cả nông dân ở nông thôn và công nhân ở các thành phố đều đứng lên"?
- GV chốt: Từ áo nâu và áo xanh làm ta liên tưởng tới những người nông dân và công nhân. Vì nông dân thường mặc áo nhuộm màu nâu; công nhân đi làm thường hay mặc quần áo bảo hộ màu xanh. Cách viết như vậy người ta đã sử dụng phép tu từ hoán dụ.
-Em hiểu thế nào là hoán dụ?
- Cho HS đọc ghi nhớ
1. Tìm hiểu VD: SGK - Tr 82
- "áo nâu" và "áo xanh" liên tưởng tới những người nông dân và công nhân.
- áo nâu - nông thôn ị Quan hệ đi đôi với nhau. Nói X là nghĩ dến Y.
- áo xanh - thành thị
VD:
+ Đầu xanh - tuổi tẻ
+ Đầu bạc - tuổi già
+ Mày râu - đàn ông
+ Má hồng - đàn bà
ị mối quan hệ khách quan tất yếu nó khác cơ bản quan hề ẩn dụ (sóng ngầm).
* So sánh:
- Cách diễn đạt trong thơ Tố Hữu có giá trị biểu cảm.
- Cách diễn đạt của câu văn xuôi chỉ thông báo sự kiện, không có giả trị biểu cảm.
2. Ghi nhớ: SGK - TR 82
Hoạt động 2: Phân loại các kiểu hoán dụ
II. Các kiểu hoán dụ:
* GV treo bảng phụ đã viết VD
- Bàn tay gợi cho em liên tưởng dến sự vật nào?
- Đó là mối quan hệ gì?
- "Một" và "Ba " gợi cho em liên tưởng tới cái gì?
- Mối quan hệ giữa chúng như thế nào?
- "Đổ máu" gợi cho em liên tưởng tới sự kiệngì?
- Mối quan hệ giữa nhúng như thế nào?
- Xác định và chỉ rõ mối quan hệ của phép hoán dụ trong VD d ?
- Có mấy kiểu hoán dụ?
- GV cho HS đọc lại ghi nhớ
1. Tìm hiểu VD:
a. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
b. Một cây làm chẳng lên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
c.
Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau hàng Bè
d. Em đã sống bởi vì em đã thắng!
Cả nước bbên em, quanh giường nệm trắng,
Hát cho em nghe như tiếng mẹ ngày xưa,
Sông Thu Bồn giọng hát đò đưa...
(Tố Hữu)
* Nhận xét:
a. Bàn tay: Bộ phận cơ thể người, công cụ đặc biệt để LĐ (khả năng sáng tạo của sức LĐ).
- Quan hệ: bộ phận và toàn thể.
b. Một và ba: số lượng ít và nhiều.
- Quan hệ: số lượng cụ thể và số lượng vô hạn.
c. Đổ máu: Sự kiện khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở thành phố Huế.
- Quan hệ dấu hiệu đặc trưng của sự kiện, sự việc và bản thân sự kiện, sự việc.
d. Phép hoán dụ: Cả nước
- Quan hệ: Vật chứa (Cả nước)
- Và vật được chứa (Nhân dân VN) sống trên đất nước VN.
2. Ghi nhớ: SGK - tr 83
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
III. Luyện tập:
- GV hướng dẫn HS làm bài tập
- HS đọc bài tập
- Mỗi HS làm một câu
GV. Yêu cầu HS đọc yêu cầu bài tập 2.
Nhấn mạnh: Bài tập yêu cầu phân biệt sự giống nhau và khác nhau.
GV. Chia lớp thành 4 nhóm thảo luận.
HS. Cử đại diện trình bày và nhận xét.
GV. Nhận xét, bổ sung và kết luận.
Bài tập 1:
Xác định các phép hoán dụ và kiểu quan hệ được sử dụng.
a) Làng xóm: Chỉ nhân dân sống trong làng xóm.
- Quan hệ: Vật chứa và vật bị chứa.
b) Mười năm: ngắn, trước mắt, cụ thể ị quan hệ: cụ thể và triều tượng.
- Trăm năm: dài, triều tượng.
ị ý nghĩa: Trồng cây: Kinh tế, trồng người: giáo dục.
- Một xã hội phát triển là cả kinh tế và giáo dục đề phát triển trong đó kinh tế là động lực, giáo dục là mục đích.
+ Hoán dụ: Trồng cây: (Xây dựng kinh tế) - xây dựng xã hội phát triển.
+ Trồng người: (xây dựng con người) - xây dựng xã hội mới.
- Hồ Chủ Tịch nói: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, thì phải có con người XHCN.
+ Quan hệ:
* Kinh tế: Bộ phận - Toàn thể.
* Giáo dục: Công việc đặc trưng - Toàn bộ sự nghiệp.
c) áo chàm: Hoán dụ kép.
- áo chàm (y phục) chỉ người dân sống ở Việt Bắc thường mặc áo màu chàm.
+ Quan hệ: Dấu hiệu đặc trưng và sự vật.
+ áo chàm: Chỉ quần chúng cách mạng người dân tộc ở Việt Bắc, chỉ tình cảm của quần chúng cách mạng nói chung đối với Đảng, Bác.
+ Quan hệ: Bộ phận và toàn thể.
+ Trái đất: Chỉ loài người tiến bộ đang sống trên trái đất.
+ Quan hệ: Vật chứa và vật bị chứa.
Bài tập 2:
Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ.
- Giống nhau:
+ ẩn dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác.
+ Hoán dụ: Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác.
- Khác nhau:
+ ẩn dụ: Dựa vào mối quan hệ tương đồng (qua so sánh ngầm) về hình thức, cách thức, phẩm chất, cảm giác.
+ Hoán dụ: Dự vào mối quan hệ tương cận (gần gũi) đi đôi với nhau. Về bộ phận - toàn thể, vật chứa - vật bị chứa, dấu hiệu - sự vật, cụ thể - trừu tượng.
IV. Củng cố:
- Thế nào là Hoán dụ?
- Các kiểu hoán dụ?
V. Hướng dẫn học bài:
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Hoàn thiện bài tập.
- Soạn bài: Tập làm thơ 4 chữ, mỗi HS chuẩn bị một bài thơ 4 chữ.
----------------------------------------------
Ngày soạn: 03/03/2011
Ngày giảng: //2011
Tiết 102
Tập làm thơ bốn chữ
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
HS nắm được những đặc điểm cơ bản của thể thơ bốn chữ.
Nhận diện và tập phân tích vần luật của thể thơ này khi đọc hay học các bài thơ bốn tiếng.
Tích hợp với văn bản Lượm thực hiện các phép so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Soạn bài
- Học sinh:
+ Soạn bài
+ Chuẩn bị bài thơ
C. Các bước lên lớp:
I. ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
III. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
I. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS về cách gieo vần của thơ bốn chữ.
- Ngoài bài thơ Lượm, em còn biết thêm bài thơ, đoạn thơ bốn chũ nào khác? Hãy nêu và chỉ ra những chữ cùng vần với nhau trong bài thơ đó?
1. Những chữ cùng vấn trong bài thơ Lượm:
Mai - cháu, về - bè, loắt choắt - xắc - thoăn thoắt, nghênh nghênh - lệch, vang - vàng, mí - chí, quân - dần - à - cá - nhà..
2. Đặc điểm cơ bản của thể thơ bốn chữ:
- Mỗi câu gồm bốn tiếng. số câu trong bài không hạn định, các khổ trong bài được chia linh hoạt tuỳ theo nội dung hoặc cảm xúc.
- thích hợp với kiểu vừa kể chuyện vừa miêu tả (về đồng dao, về hát du...)
- Nhịp 2/3, chẵn đều
- Vần: kết hợp các kiểu vần: chân, lưng, bằng trắc, liền cách.
* Phân tích một đoạn thơ mẫu:
Chú bé/ loắt choắt (Vần liền, trắc- VL, T)
Cái xắc/ xinh xinh (VL,T - VL, B)
Cái chân/ thoăn thoắt (VL, C, T)
Cái đầu/ nghênh nghênh (VC , B)
Ca lô đội/ lệch (VL, B)
Mồm huýt /sáo vang
Như con/ chim chích (VC, T)
Nhảy trên/ đường vàng (VC , B)
* Ghi chú:
- V: vần
- L: liền, lưng
- C: Cách, chân
- B: bằng
- T: Trắc
- / : Vạch nhịp
Hoạt động 2: Tập làm thơ bốn chữ
II. Tập làm thơ bốn chữ:
- Cho HS đọc bài thơ đã chuẩn bị sẵn ở nhà và tự phân tích nhịp thơ đó?
- Cho HS tự nhận xét và sửa vài của mình
- Cho HS đọc lại đoạn thơ đã sửa sẵn
- GV nhận xét chung, sửa chữa mhững sai sót về vần, chữ.
Hoạt động 3: Hướng dẫn làm bài tập ở nhà
Tập làm một bài thơ bốn chữ với độ dài không quá 10 câu, đề tài: Tả một con vật nuôi trong nhà.
IV. Củng cố:
- Cách gieo vần của thơ bốn chữ.
- Một số lưu ý khi làm thơ bốn chữ.
4. Hướng dẫn học tập
- Hoàn thiện bài tập.
- Soạn bài: Cô Tô.
------------------------------------------------------
Ngày soạn: 03/03/2011
Ngày giảng: //2011
Tiết 103
Văn bản:
Cô Tô
(Nguyễn Tuân)
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, tráng lệ, hùng vĩ, nhộn nhịp và vui tươi trong bức tranh thiên nhiên và đời sống con người ở vùng đảo biển Cô Tô dưới ngòi bút tài hoa và xúc cảm tinh tế của Nguyễn Tuân.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
- Học sinh:
+ Soạn bài
C. Các bước lên lớp:
I. ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Lượm? Hình ảnh nào trong bài thơ làm em cảm động nhất? Vì sao?
Đáp án:
- Đọc thuộc lòng và diễn cảm được bài thơ.
- Nêu được hình ảnh thơ xúc động và nêu được lí do.
III. Bài mới:
Sau một chuyến tham quan chòm Cô Tô 17 đảo xanh, trong vịnh Bắc Bộ nhà văn Nguyễn Tuân viết bút kí. Tuỳ bút CôTô nổi tiếng, bào văn khá dài, tả cảnh thiên nhiên, biển đảo trong giông bão, trong bình minh và trong sinh hoạt hàng ngày của bà con trên đảo. Đoạn trích ở gần cuối bài, tái hiện một cảnh sớm bình thường trên biển và đảo Thanh Luân.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Đọc và Tìm hiểu chung:
i. Đọc và Tìm hiểu chung:
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm?
- GV nêu yêu cầu đọc:
+ Chú ý các tính từ, động từ miêu tả, các so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, mới lạ, đặc sắc.
+ Đọc giọng vui tươi hồ hởi;
- GV đọc mẫu 1 đoạn sau đó gọi HS đọc
- Bài văn có thể chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung chính của mỗi đoạn?
- Cho HS đọc chú thích SGK
- GV giải thích thêm một số từ khó.
- Như vậy, bài văn có 3 nét cảnh. Nét cảnh nào hấp dẫn hơn cả đối với em? - HS: Cảnh mặt trời mọc, vì cách tả cảnh đặc sắc gây ấn tượng mới lạ về cảnh tượng lộng lẫy, kì ảo.
Có thể là cảnh sinh hoạt của con người vì nó đã gợi sự sống giản dị, thanh bình, hạnh phúc nơi đây.
- Em có nhận xét gì về bức tranh minh hoạ trong SGK?
- HS: Bức tranh minh hoạ toàn cảnh Cô Tô trong trẻo, sáng sủanhưng chưa tả được các sắc màu cụ thể như lời nhà văn Nguyễn Tuân
1. Tác giả:
- Nguyễn Tuân (1910-1987), quê ở Hà Nội, là nhà văn nổi tiếng sở trường về thể tuỳ bút và ký.
- Tác phẩm của ông luôn thể hiện phong cách độc đáo tài hoa, sự hiểu biết phong phú nhiều mặt và vốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện.
2. Tác phẩm: Đoạn trích ở phần cuối của bài kí Cô Tô - Tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô mà nhà văn thu nhận được trong chuyến ra thăm đảo.
3. Đọc - tìm hiểu bố cục đoạn trích:
- Đọc đoạn trích
- Bố cục (HS phát biểu): Chia làm ba phần.
a) Từ đầu đến "ở đây" - Toàn cảnh Cô Tô một ngày sau bão (Điểm nhìn miêu tả: trên nóc đồn biên phòng Cô Tô).
b) Từ "Mặt trời" đến "nhịp cánh": Cảnh mặt trời lên trên biển Cô Tô (vị trí: Nơi đầu mũi đảo).
c) Phần còn lại: Cảnh buổi sớm trên đảo Thanh Luân (vị trí từ cái giếng nước ngọt ở rìa đảo).
3. Giải nghĩa từ khó:
- Ngư dân: người đánh cá.
- Chài: Lưới đánh cá, nghề đánh cá.
- Ghe: Thuyền nhỏ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản:
II. Tìm hiểu văn bản:
- Gọi HS đọc đoạn 1
- Dưới ngòi bút miêu tả của Nguyễn Tuân, cảnh Cô Tô sau cơn bão hiện lên qua các chi tiết nào?
- ở đây, lời văn miêu tả có gì đặc sắc về cách dùng từ?
- Nhận xét về NT miêu tả của tác giả?
- Lời văn miêu tả của tác giả đã có sức gợi lên một cảnh tượng thiên nhiên như thế nào trong cảm nhận của em?
- Tác giả có cảm nghĩ gì khi ngắm toàn cảnh Cô Tô?
- Em hiểu gì về tác giả qua cảm nghĩ đó của ông?
1. Cảnh Cô Tô sau cơn bão:
- Trong trẻo, sáng sủa;
- Cây thêm xanh mượt
- Nước biển lam biếc đậm đà
- Cát vàng giòn hơn
- Cá nặng lưới
ị Dùng các tính từ gợi tả sắc màu vừa tinh tế vừa gợi cảm (Trong trẻo, sáng sủa, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn).
- Tính từ vàng giòn tả đúng sắc vàng khô của cát biển, một thứ sắc vàng có thể tan ra được. đó là sắc vàng riêng của cát CôTô trong cảm nhận của tác giả.
- NT miêu tả: bao quát từ trên cao thu lấy những hình ảnh chủ yếu đập vào mắt. Qua đó bộc lộ tài quan sát và cách chọn lọc từ ngữ trong vốn từ vựng giàu có của tác giả.
ị Một bức tranh phong cảnh biển đảo trong sáng, phóng khoáng, lộng lẫy.
- "Tác giả càng cảm thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào dã từng dẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây". ị Tác giả còn cảm thấy Cô TÔ tươi đẹp gần gũi như quê hương của chính mình. Tác giả là người sẵn sàng yêu mến, gắn bó với thên nhiên, đất nước.
IV. Củng cố:
- Nêu khái quát về tác giả, tác phẩm?
- Bố cục văn bản?
- Cảm nhận về cảnh mặt trờ mọc ở Cô Tô?
V. Hướng dẫn học tập:
- Học bài theo nội dung củng cố.
- Hoàn thiện bài tập.
- Soạn bài: Chuẩn bị tiết 2 của văn bản Cô Tô.
--------------------------------------
Ngày soạn: 03/03/2011
Ngày giảng: //2011
Tiết 104
Văn bản:
Cô Tô
(Nguyễn Tuân)
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, tráng lệ, hùng vĩ, nhộn nhịp và vui tươi trong bức tranh thiên nhiên và đời sống con người ở vùng đảo biển Cô Tô dưới ngòi bút tài hoa và xúc cảm tinh tế của Nguyễn Tuân.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
- Học sinh:
+ Soạn bài
C. Các bước lên lớp:
I. ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
Câu hôi: Nêu những cảm nhận của em về cảnh biển đảo Cô Tô sau cơn bão?
Đáp án:
- Trong trẻo, sáng sủa;
- Cây thêm xanh mượt
- Nước biển lam biếc đậm đà
- Cát vàng giòn hơn
- Cá nặng lưới
ị Dùng các tính từ gợi tả sắc màu vừa tin
h tế vừa gợi cảm (Trong trẻo, sáng sủa, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn).
- Tính từ vàng giòn tả đúng sắc vàng khô của cát biển, một thứ sắc vàng có thể tan ra được. đó là sắc vàng riêng của cát Cô Tô trong cảm nhận của tác giả.
- NT miêu tả: bao quát từ trên cao thu lấy những hình ảnh chủ yếu đập vào mắt. Qua đó bộc lộ tài quan sát và cách chọn lọc từ ngữ trong vốn từ vựng giàu có của tác giả.
ị Một bức tranh phong cảnh biển đảo trong sáng, phóng khoáng, lộng lẫy.
- "Tác giả càng cảm thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào dã từng dẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây". ị Tác giả còn cảm thấy Cô Tô tươi đẹp gần gũi như quê hương của chính mình. Tác giả là người sẵn sàng yêu mến, gắn bó với thên nhiên, đất nước.
III. Bài mới:
Tiết học trước chúng ta đã được cảm nhận và chiêm ngưỡng cảnh biển đảo Cô Tô sau cơn bão thật khó quên và thật tuyệt vời. Tiết học này chúng ta lại tiếp tục đến thăm biển đảo này trong một buổi sáng bình minh.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô:
- Gọi HS đọc đoạn 2
- Cảnh mặt trời mọc trên biển, đảo Cô Tô được quan sát và miêu tả theo trình tự:
+ Trước khi mặt trời mọc
+ Trong lúc mặt trời mọc
+ Sau khi mặt trời mọc
Hãy tìm các chi tiết miêu tả trong từng thời điểm đó?
- Em có nhận xét gì về NT miêu tả của tác giả trong các chi tiết trên?-
- Cái cách đón nhận mặt trời mọc của tác giả diễn ra như thế nào? Có gì độc đáo trong cách đón nhận ấy?
- Theo em, vì sao nhà văn lại có cách đón nhận mặt trời mọc công phu và trân trọng đến thế?
Bình: Nguyễn Tuân là người có tình yêu thiên nhiên đến say đắm và khát vọng khám phá cái đẹp....
Hoạt động 2: Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô:
- HS đọc đoạn 3
- Để miêu tả cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô, nhà văn đã chọn điểm không gian nào?
- Tại sao tác giả lại chọn duy nhất cái giếng nước ngọt để tả cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô?
- Trong con mắt của Nguyễn Tuân, sự sống nơi đảo Cô Tô diễn ra như thế nào qua cái giếng nước ngọt?
- Hình ảnh anh hùng Châu Hoà Mãn gánh nước ngọt ra thuyền, chị Châu Hoà Mãn địu con bên cái giếng nước ngọt trên đảo gợi cho em cảm nghĩ gì về cuộc sống và con người nơi dây?
GV: Tất cả gợi lên không khí sinh hoạt, làm ăn yên vui, đầm ấm, thanh bình, dân dã của những người con LĐ trên biển cả trên một bến thiên nhiên. Thấy được tình nghĩa và nhịp sống khoẻ mạnh, Vui tươi, giản dị của con người đảo biển.
- Bài văn cho em hiểu gì về Cô Tô?
- Em cảm nhận được những vẻ đẹp độc đáo nào trong văn miêu tả của Nguyễn Tuân?
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập.
- HS viết đoạn trong 5 phút sau đó đọc
- HS trả lời
2. Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô:
- Chân trời ngấn bể sạch như tấm kính.
- Tròn trình, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, đường bệ đặt lên một mâm bạc... y như mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh.
- Vài chiếc nhạn chao đi chao lại... một con hải âu là là nhhịp cánh.
ị Dùng nhiều hình ảnh, trong đó nỏi bật là hình ảnh so sánh độc đáo mới lạ (Quả trứng tròn trĩnh phúc hậu như,..hồng hào thăm thẳm ... y như..). Thể hiện tài quan sát, tưởng tượng của nhà văn.
ị Tạo được bức tranh cực kì rực rỡ, lộng lẫy về cảnh mặt trời mọc trên biển.
- Dậy từ canh tư, ra tận đầu mũi đảo ngồi rình mặt trời lên. Cách đón nhận công phu và trang trọng
- Nhà văn là người yêu thiên nhiên.
3. Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô:
- Cái giếng nước ngọt giữa đảo
ị Sự sống sau một ngày LĐ ở đảo quần tụ quanh giếng nước; là nơi sự sống diễn ra mang tính chất đảo: đông vui, tấp nập, bình dị.
- Cái giếng rất đông người: tắm, múc, gánh nước, bao nhiêu là thùng gỗ cong, ang, gốm. Các thuyền mở nắp sạp chờ đổ nước ngọt để chuẩn bị ra khơi đánh cá. Anh hùng Châu Hoà Mãn quẩu nước cho thuyền. Chị Châu Hoà Mãn dịu dàng địu con
ị Cảnh sinh hoạt nơi đây diễn ra tấp nập đông vui, thân tình. Tác giả cảm thấy đượcbniềm vui và sự thân tình ở chính nơi dây.
Một cuộc sống êm ấm, hạnh phúc trong sự giản dị, thanh bình và lao động.
*) Ghi Nhớ: SGK
III. luyện tập:
1.Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh mặt trời mọc nơi em ở?
2. Văn Nguyễn Tuân bồi đắp thêm tình cảm nào trong em?
IV. Củng cố:
- Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô?
- Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô?
V. Hướng dẫn học tập:
- Học bài theo nội dủng củng cố.
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Hoàn thiện bài tập.
- Soạn bài: Chuẩn bị viết bài TLV tả người.
-------------------------------
Ngày ... tháng . năm 2011
Kí duyệt của tổ chuyên môn.
Tuần 28
Lê Thị Hoa
Ngày
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giao an hoc ki 2_12520597.doc